Thông tư 06-TC/TCDN của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 06-TC/TCDN
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 06-TC/TCDN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/02/1997 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 06-TC/TCDN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 06 TC/TCDN NGÀY 24 THÁNG 2 NĂM 1997
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH
Căn cứ Nghị định số 56/CP ngày 02 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích như sau:
- Được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp đồng ý bằng văn bản.
- Không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ công ích Nhà nước đã giao hoặc đặt hàng.
- Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định hiện hành.
- Hạch toán riêng phần hoạt động kinh doanh thêm.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với phần hoạt động kinh doanh thêm theo quy định của pháp luật.
- Đối với doanh nghiệp công ích có lãi được xét giảm thuế lợi tức để bổ sung vào vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Đối với doanh nghiệp công ích không có lãi hoặc doanh nghiệp sau khi xét giảm thuế lợi tức vẫn thiếu vốn thì được Nhà nước xem xét đầu tư bổ sung vốn.
+ Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp.
+ Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Quyết định của Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp về việc giao nhiệm vụ công ích.
+ Kế hoạch sản xuất, tài chính của doanh nghiệp tại năm đề nghị bổ sung vốn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Báo cáo tài chính của năm trước (nếu là doanh nghiệp đang hoạt động).
+ Biên bản định mức vốn lưu động do cơ quan Quản lý vốn và tài sản Nhà nước phê duyệt.
Riêng đối với các doanh nghiệp sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài trang bị chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh việc huy động vốn cho hoạt động kinh doanh phải được Bộ Quốc phòng, Nội vụ quyết định sau khi có ý kiến tham gia của cơ quan Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
Giám đốc doanh nghiệp công ích phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc lập phương án huy động vốn, sử dụng vốn không đúng mục đích, không có hiệu quả dẫn đến tổn thất về vốn.
Những tài sản đem cầm cố, thế chấp, vay vốn tại các tổ chức tín dụng phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp công ích không được cầm cố, thế chấp, cho thuê các tài sản đi mượn, đi thuê, nhận giữ hộ, nhận cầm cố, nhận thế chấp... của doanh nghiệp khác nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu những tài sản đó.
Riêng tài sản của các doanh nghiệp sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài trang thiết bị chuyên dùng cho quốc phòng an ninh khi thanh lý phải được Bộ Quốc phòng, Nội vụ cho phép bằng văn bản, trường hợp đặc biệt phải do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Việc thanh lý đối với những tài sản khác được thực hiện như đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh.
- Nhiệm vụ công ích do Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp giao kế hoạch hoặc đặt hàng cho doanh nghiệp công ích trong năm kế hoạch.
- Đơn giá thanh toán do cơ quan có thẩm quyền quyết định theo phân cấp của Chính phủ.
- Biên bản nghiệm thu số lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành bàn giao giữa cơ quan giao kế hoạch hoặc đặt hàng và doanh nghiệp công ích.
Cơ quan tài chính thẩm định và làm thủ tục thanh toán cho doanh nghiệp công ích sau khi trừ tiền phạt do doanh nghiệp vi phạm các điều khoản quy định trong đơn đặt hàng.
- Mặt hàng, dịch vụ thuộc danh mục trợ cấp, trợ giá do Chính phủ quy định.
- Nhiệm vụ công ích được Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp giao trong năm kế hoạch.
- Số lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ thực hiện trong phạm vi kế hoạch được giao.
- Đơn giá trợ cấp, trợ giá cho từng sản phẩm, dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền quyết định theo phân cấp của Chính phủ.
Phương thức cấp phát các khoản trợ cấp, trợ giá thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
- Doanh thu hoạt động công ích dùng để bù đắp chi phí hoạt động công ích, thuế và các khoản thu khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức).
- Doanh thu hoạt động kinh doanh dùng để bù đắp giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, thuế và các khoản thu khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức).
- Doanh thu hoạt động khác dùng để bù đắp chi phí, thuế và các khoản thu khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức).
Doanh nghiệp công ích tổ chức hoạt động kinh doanh về nguyên tắc phải đảm bảo có lãi, không được lấy lãi của hoạt động công ích bù lỗ hoạt động kinh doanh.
+ Quỹ đầu tư phát triển: trích 25% số chênh lệch
+ Quỹ dự phòng tài chính: trích 5% số chênh lệch, số dư của quỹ này tối đa không vượt quá 25% vốn điều lệ.
+ Trích hai quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 3 tháng lương thực tế nếu số nộp Ngân sách năm báo cáo hơn năm trước, bằng 2 tháng lương thực tế nếu số nộp Ngân sách năm báo cáo bằng hoặc thấp hơn năm trước.
Nếu có lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận các hoạt động khác thì được phân phối như doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh nhưng tổng mức trích mỗi quỹ từ các nguồn không vượt quá mức khống chế tối đa của doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh.
+ Quỹ đầu tư phát triển: mức trích tối thiểu 50%
+ Quỹ dự phòng tài chính: trích 10%, số dư của quỹ này tối đa không vượt quá 25% vốn điều lệ.
+ Trích hai quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa không quá 3 tháng lương thực tế nếu số nộp Ngân sách năm báo cáo cao hơn năm trước, bằng 2 tháng lương thực tế nếu số nộp Ngân sách năm báo cáo bằng hoặc thấp hơn năm trước.
Sau khi trừ các khoản a, b, c, d, quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính nếu lợi nhuận trích vào hai quỹ khen thưởng, phúc lợi còn dư thì phần chênh lệch còn lại được chuyển toán bộ vào quỹ đầu tư phát triển, nếu không đủ nguồn để trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 2 tháng lương thực tế thì doanh nghiệp công ích được Nhà nước cấp đủ phần còn thiếu.
- Trợ cấp đủ số lỗ còn lại.
- Cấp 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 2 tháng lương thực tế của doanh nghiệp.
Phần lợi nhuận còn lại từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác dùng để: trích quỹ đầu tư phát triển 80%, quỹ dự phòng tài chính 20%.
Trong phạm vi tổng mức trích vào hai quỹ khen thưởng, phúc lợi, giám đốc doanh nghiệp được quyền quyết định tỷ lệ trích vào mỗi quỹ sau khi tham khảo ý kiến của Công đoàn doanh nghiệp.
Doanh nghiệp công ích không thành lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. Trường hợp đặc biệt cần phải thu hẹp quy mô hoạt động công ích thì cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan tài chính cùng cấp xem xét trợ cấp cho số lao động mất việc làm theo chế độ quy định.
- Kinh phí nhà trẻ, giáo dục tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục.
- Kinh phí sự nghiệp y tế đối với những nơi do điều kiện đặc biệt phải duy trì bệnh viện hoặc bệnh xá.
- Hàng quý, năm doanh nghiệp công ích có trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của báo cáo tài chính.
- Báo cáo tài chính quý, năm gửi cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, cơ quan thuế, cơ quan Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, cơ quan thống kê.
- Hàng quý, năm doanh nghiệp công ích phải tự kiểm tra kế toán, báo cáo tài chính.
- Cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp cùng cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra phê duyệt báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp công ích.
- Cơ quan tài chính có nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành các chế độ tài chính, kế toán, kỷ luật thu nộp Ngân sách và tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính.
- Những vi phạm chế độ kế toán, chế độ thu chi tài chính, thu nộp Ngân sách, chế độ trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính, xử phạt kinh tế theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ vào báo cáo tài chính hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp công ích công bố công khai một số chỉ tiêu tài chính trước hội nghị công nhân viên chức của doanh nghiệp.
- Nội dung các chỉ tiêu công bố công khai theo mẫu đính kèm Thông tư này.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày... tháng... năm...
BẢN CÔNG BỐ CÔNG KHAI BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM...
Chỉ tiêu |
Năm trước |
Năm nay |
Tỷ lệ so với năm trước |
1. Tổng số vốn. 2. Kết quả hoạt động: - Sản phẩm, dịch vụ chủ yếu - Sản phẩm tiêu thụ, dịch vụ cung ứng trong năm - Tổng doanh thu: Trong đó: Doanh thu hoạt động công ích - Tổng chi phí: Trong đó: chi phí hoạt động công ích - Lợi nhuận thực hiện từ hoạt động công ích - Lợi nhuận thực hiện từ hoạt động kinh doanh và hoạt động khác 3. Các khoản nộp Ngân sách Nhà nước. - Tổng số phải nộp - Đã nộp Ngân sách trong năm 4. Các khoản được Nhà nước cấp. - Trợ giá - Trợ cấp - Cấp quỹ khen thưởng, phúc lợi. 5. Tổng quỹ lương thực hiện - Lương bình quân 6. Các quỹ của doanh nghiệp. a. Quỹ đầu tư phát triển - Dư đầu năm - Trích trong năm - Sử dụng trong năm - Dư cuối năm b. Quỹ dự phòng tài chính - Dư đầu năm - Trích trong năm - Sử dụng trong năm - Dư cuối năm c. Quỹ khen thưởng, phúc lợi - Dư đầu năm - Trích, được cấp trong năm - Sử dụng trong năm - Dư cuối năm |
|
|
|
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo này
Giám đốc
Ký tên đóng dấu