Thông tư 01/2002/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quy trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 01/2002/TT-BKH

Thông tư 01/2002/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quy trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Cơ quan ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:01/2002/TT-BKHNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Trần Xuân Giá
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
28/01/2002
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 01/2002/TT-BKH

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 01/2002/TT-BKH DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ SỐ 01/20002/TT-BKH NGÀY 28
THÁNG 01 NĂM 2002 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH
CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THÀNH
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN

 

Thực hiện Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quy trình chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:

 

I- QUY ĐỊNH CHUNG

 

1- Phạm vi áp dụng của Thông tư này là các doanh nghiệp Nhà nước độc lập, doanh nghiệp thành viên Tổng công ty Nhà nước.

2- Doanh nghiệp Nhà nước độc lập và doanh nghiệp thành viên Tổng công ty Nhà nước khi chuyển sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thực hiện các bước chuyển đổi theo quy trình được quy định tại Thông tư hướng dẫn này.

 

II- QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI

 

Bước 1: Chuẩn bị chuyển đổi

1- Căn cứ vào tiêu chí và phân loại doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ:

a) Hội đồng quản trị Tổng công ty 90 dự kiến danh sách và kế hoạch chuyển các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty, gửi báo cáo bằng văn bản cho Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý Nhà nước đối với Tổng công ty 90 (sau đây gọi là Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh).

b) Hội đồng quản trị Tổng công ty 91 dự kiến danh sách và kế hoạch chuyển các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty, gửi báo cáo bằng văn bản cho Thủ tướng Chính phủ.

c) Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp của Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dự kiến danh sách và kế hoạch chuyển các doanh nghiệp Nhà nước độc lập trực thuộc Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, gửi báo cáo bằng văn bản cho Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2- Doanh nghiệp dự kiến chuyển đổi phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Là doanh nghiệp hợp đồng kinh doanh (loại trừ các doanh nghiệp công ích).

b) Do Nhà nước quyết định nắm giữ toàn bộ (100%) vốn điều lệ.

c) Không thuộc đối tượng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, giải thể, phá sản hoặc không thuộc danh sách đã được phê duyệt để tiến hành cổ phần hoá.

3- Phê duyệt danh sách doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

a) Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh sách cụ thể từng doanh nghiệp Nhà nước độc lập chuyển đổi trong từng năm.

b) Thủ tướng Chính phủ quyết định danh sách cụ thể từng doanh nghiệp Nhà nước thành viên Tổng công ty 91 chuyển đổi trong từng năm.

c. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sanh sách cụ thể từng doanh nghiệp Nhà nước thành viên Tổng công ty 90 chuyển đổi trong từng năm.

4- Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty 91 thồng báo cho doanh nghiệp và tổ chức được uỷ quyền là chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp về kế hoạch chuyển đổi.

5- Thành lập Ban chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (sau đây gọi là Ban chuyển đổi doanh nghiệp) để giúp giám đốc thực hiện các công việc chuyển đổi.

a) Doanh nghiệp trong danh sách chuyển đổi báo cáo Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng công ty dự kiến danh sách thành viên Ban chuyển đổi doanh nghiệp.

b) Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước độc lập thuộc Bộ hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định thành lập Ban chuyển đổi doanh nghiệp thành viên Tổng công ty.

Thành phần Ban chuyển đổi doanh nghiệp có thể gồm: giám đốc hoặc Phó giám đốc làm Trưởng ban; kế toán trưởng là uỷ viên thường trực; các trưởng phòng, ban: kế hoạch, sản xuất kinh doanh, tổ chức cán bộ làm uỷ viên và mời đồng chí Bí thư Đảng uỷ (hoặc chi bộ), Chủ tịch Công đoàn tham gia là uỷ viên Ban chuyển đổi doanh nghiệp.

6- Doanh nghiệp trong danh sách chuyển đổi gửi thông báo chuyển đổi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động trong doanh nghiệp biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định danh sách chuyển đổi.

Bước 2: Xây dựng phương án chuyển đổi:

1- Ban chuyển đổi doanh nghiệp:

a) Chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

b) Tiến hành kiểm kê, phân loại, xác định vốn, tài sản, công nợ của doanh nghiệp.

Tài sản hiện có thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp được kiểm kê, phân loại, xác định số lượng, thực trạng, bao gồm: Tài sản thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận ký gửi; tài sản không có nhu cầu sử dụng, tài sản ứ đọng chờ thanh lý; tài sản dôi thừa; tài sản hao hụt, mất mát và các tổn thất khác về tài sản của doanh nghiệp; các khoản phải thu; các khoản phải trả.

c) Phân loại, lập danh sách số lao động tiếp tục chuyển sang làm việc tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, số lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động.

2- Ban chuyển đổi doanh nghiệp phối hợp cùng ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng công ty:

a) Căn cứ vào báo cáo tài chính gần nhất lập phương án xử lý tài chính, phương án xử lý lao động, phương án chuyển giao doanh nghiệp, bao gồm chuyển giao quyền lợi, nghĩa vụ, tài sản, vốn, công nợ, lao động sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên kế thừa các quyền, lợi ích hợp pháp bao gồm cả quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất và chịu trách nhiệm kế thừa các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp được chuyển đổi.

b) Xây dựng, đề xuất mô hình và cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

c) Xây dựng dự thảo điều lệ và dự kiến vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Nội dung điều lệ phải bao gồm: mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh; vốn điều lệ; chủ sở hữu, quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; cơ cấu tổ chức quản lý của công ty; người đại diện theo pháp luật ; nguyên tắc sử dụng lợi nhuận; các trường hợp giải thể và thủ tục thanh lý tài sản của công ty; thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty và các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.

3- Doanh nghiệp chuyển đổi báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty về phương án chuyển giao doanh nghiệp, dự thảo điều lệ và dự kiến vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Bước 3: Thẩm định, phê duyệt phương án chuyển giao doanh nghiệp và triển khai thực hiện:

1- Cơ quan thẩm định và phê duyệt báo cáo tài chính, phương án chuyển giao doanh nghiệp, điều lệ doanh nghiệp.

a) Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định và phê duyệt báo cáo tài chính, phương án chuyển giao quyền lợi, nghĩa vụ, tài sản, vốn, công nợ, lao động; thẩm định và phê duỵệt vốn điều lệ, điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đối với doanh nghiệp Nhà nước độc lập.

b) Hội đồng quản trị Tổng công ty thẩm định và phê duỵệt báo cáo tài chính, phương án chuyển giao quyền lợi, nghĩa vụ, tài sản, vốn, công nợ, lao động, vốn điều lệ, điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đối với doanh nghiệp Nhà nước thành viên Tổng công ty.

2- Tổ chức triển khai thực hiện phương án chuyển đổi:

a) Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện chuyển đổi theo phương án đã được phê duyệt đối với doanh nghiệp Nhà nước độc lập.

b) Hội đồng quản trị Tổng công ty tổ chức triển khai thực hiện chuyển đổi theo phương án đã được phê duyệt đối với doanh nghiệp Nhà nước thành viên tổng công ty.

3- Xử lý các vấn đề tài sản, tài chính, lao động:

a) Doanh nghiệp chuyển đổi tiếp nhận tài sản hiện có thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp để chuyển giao sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

b) Doanh nghiệp chuyển đổi xử lý theo phương án chuyển đổi đã được phê duyệt đối với số tài sản thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận ký gửi; tài sản không có nhu cầu sử dụng, tài sản ứ đọng chờ thanh lý; xử lý tài chính và công nợ, bao gồm tài sản dôi thừa, tài sản hao hụt, mất mát và các tổn thất khác về tài sản của doanh nghiệp; xử lý đối với các khoản nợ phải thu, phải trả. Việc tăng, giảm và xử lý các biến động về tài sản, vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong quá trình chuyển đổi do Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tính, Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định.

c) Doanh nghiệp chuyển đổi tiếp nhận toàn bộ số lao động của doanh nghiệp, trừ số lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động.

Bước 4: Quyết định chuyển đổi và đăng ký kinh doanh:

1- Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển đổi đối với doanh nghiệp Nhà nước thành viên Tổng công ty 91; Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển đổi đối với doanh nghiệp Nhà nước độc lập, doanh nghiệp Nhà nước thành viên tổng công ty 90.

Quyết định chuyển đổi phải ghi rõ: vốn điều lệ của công ty, thời hạn cam kết bổ sung vốn điều lệ, chủ sở hữu hoặc tổ chức được uỷ quyền là chủ sở hữu công ty, mô hình và cơ cấu tổ chức công ty, trách nhiệm của công ty đối với việc kế thừa các quyền, nghĩa vụ và xử lý những vấn đề tồn tại và mới phát sinh của doanh nghiệp được chuyển đổi. Thời điểm bắt đầu chuyển đổi là đầu tháng hoặc đầu quý.

2- Chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm Chủ tịch, các thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

3- Doanh nghiệp thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định chuyển đổi. Doanh nghiệp chuyển đổi thông báo công khai quyết định chuyển đổi trên phương tiện thông tin đại chúng.

Doanh nghiệp chuyển đổi đăng ký lại quyển sở hữu tài sản được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký.

 

III- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

1- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng công ty Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có trách nhiệm thực hiện theo đúng hướng dẫn của Thông tư này.

2- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc đề nghị các ngành, các địa phương và doanh nghiệp chuyển đổi sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và đầu tư để nghiên cứu hướng dẫn giải quyết.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi