QUYẾT ĐỊNH
SỐ
475/NHCT-QĐ NGÀY 30-10-1991 CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VỀ
VIỆC BAN HÀNH "BIỆN PHÁP TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÔNG THƯƠNG NGHIỆP,
DỊCH VỤ
NGOÀI QUỐC DOANH; KINH TẾ GIA ĐÌNH VÀ NGHIỆP VỤ
CẦM CỐ TÀI SẢN Ở ĐÔ THỊ"
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
- Căn cứ vào Pháp lệnh
Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính do Chủ tịch Hội đồng Nhà
nước công bố ngày 24 tháng 5 năm 1990;
- Căn cứ vào quyết
định số 402/CT ngày 14-11-1990 của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng thành lập Ngân hàng Công thương Việt nam;
- Căn cứ vào quyết
định số 114/NH-QD ngày 25-12-1990 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
việc ban hành Điều lệ Ngân hàng Công thương Việt Nam;
- Căn cứ vào quyết
định số 04/NH-QD ngày 8-1-1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thể lệ
tín dụng ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế;
- Được sự đồng ý của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày 30 tháng 10 năm 1991.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành theo quyết định này:
"Biện pháp tín dụng đối với doanh nghiệp công thương nghiệp, dịch vụ ngoài
quốc doanh; kinh tế gia đình và nghiệp vụ cầm cố tài sản ở đô thị".
Điều 2: Biện pháp có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Điều 3: Các đồng chí giám đốc chi nhánh
Ngân hàng Công thương tỉnh, thành phố, giám đốc Sở Giao dịch và các phòng chức
năng Ngân hàng Công thương chịu trách nhiệm thi hành quyết định.
BIỆN PHÁP TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÔNG THƯƠNG
NGHIỆP DỊCH VỤ NGOÀI QUỐC DOANH; KINH TẾ GIA ĐÌNH VÀ NGHIỆP VỤ
CẦM CỐ TÀI SẢN Ở ĐÔ THỊ
(Ban hành theo QĐ số
475/NHCT-QĐ ngày 30-10-1991 của Tổng Giám đốc
Ngân hàng Công thương Việt Nam)
I. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÔNG THƯƠNG
DỊCH VỤ NGOÀI QUỐC DOANH:
A. NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Ngân hàng cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn đối với doanh nghiệp công thương nghiệp dịch vụ ngoài quốc
doanh bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu
hạn; xí nghiệp liên doanh với nước ngoài, xí nghiệp, công ty thành lập theo
quyết định 268/HĐBT; Hợp tác xã, tổ hợp; cá nhân có đăng ký kinh doanh được phép
hành nghề (gọi tắt là bên vay) thuộc các ngành công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ (bao gồm vận tải) nhằm bổ sung vốn lưu động, vốn
cố định để tăng điều kiện cho bên vay phát triển sản xuất kinh doanh, tăng mức
sinh lời cho vay bên và cho Ngân hàng góp phần làm giàu cho đất nước.
Điều 2: Nguyên tắc cho vay vốn:
2.1. Vốn vay phải được hoàn trả đủ tiền gốc và lãi, đúng
thời hạn đã cam kết.
2.2. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, đối tượng ghi trong đơn
xin vay.
2.3. Vốn vay phải có gía trị tài sản, vật tư, hàng hoá, vốn
bằng tiền, các chứng từ có giá còn trong thời hạn thanh toán của bên vay làm
đảm bảo.
Điều 3: Điều kiện vay vốn
3.1. Có giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo đúng luật pháp hiện hành, có trụ
sở chính và địa bàn sản xuất kinh doanh gần Ngân hàng phục vụ.
Bên vay, nếu là một tổ chức thì người đại diện vay vốn phải
là chủ doanh nghiệp tư nhân ; Giám đốc Công ty, xí nghiệp, chủ nhiệm hợp tác xã
và trong phạm vi thẩm quyền được đại diện do pháp luật hoặc điều lệ của bên vay
quy định.
Nếu là cá nhân phải có quyền công dân và cư trú thường xuyên
hợp pháp tại nơi có cơ sở sản xuất kinh doanh, có năng lực điều hành sản xuất
kinh doanh và vay, trả Ngân hàng.
3.2. Phải có vốn ban đầu ít nhất bằng vốn pháp định hoặc vốn
điều lệ (đối với tổ chức) hoặc vốn ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
(đối với cá nhân).
3.3. Mỗi món vay phải có dự án kinh doanh nêu rõ được mục
đích tính khả thi và mức sinh lời trực tiếp của dự án.
3.4. Phải có một trong các điều kiện sau:
- Được Ngân hàng tín nhiệm trong kinh doanh và vay, trả nợ
Ngân hàng
- Hoặc có tài sản thế chấp
- Hoặc được tổ chức hoặc cá nhân khác bảo lãnh bằng tài sản
- Hoặc có kho hàng hoá phẩm chất tốt, tiêu thụ nhanh do bên
vay và Ngân hàng cùng quản lý
3.5. Có hợp đồng hoặc có thị trường cung ứng vật tư và tiêu
thụ sản phẩm, dịch vụ ổn định với giá cả bảo đảm có lãi như dự án.
3.6. Chấp thuận và thực hiện mọi quy định trong thể lệ tín
dụng của Ngân hàng
Điều 4: Đối tượng cho vay
4.1. Đối với sản xuất là giá trị vật tư, hàng hoá và chi phí
sản xuất cấu thành giá thành toàn bộ của sản phẩm (trừ khấu hao cơ bản và tiền
công)
4.2. Đối với lưu thông là giá trị vật tư hàng hoá và chi phí
cấu thành giá vốn.
4.3. Đối với công trình XDCB mới và đầu tư chiều sâu là giá
trị thiết bị, máy móc, vật liệu và các chi phí ghi trong dự toán công trình
(trừ chi phí chuẩn bị thi công và XDCB khác).
4.4. Đối với dịch vụ là giá trị các phương tiện và vật tư để
hành nghề.
Điều 5: Giá để tính toán cho vay là giá
ghi trong hợp đồng hoặc trên chứng từ mua, bán vật tư, hàng hoá và dịch vụ mà
bên vay đã chấp thuận. Đối với cho vay trung hạn, dài hạn là giá ghi trong hợp
đồng mua, bán thiết bị, vật tư ghi trong hợp đồng thi công phù hợp với giá dự toán. Công trình được duyệt.
Điều 6: Mức vốn cho vay:
6.1. Nếu có tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh mức vốn cho vay
tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế chấp, hoặc bảo lãnh.
6.2. Nếu có kho hàng hoá do hai bên cùng quản lý, mức vốn
cho vay tối đa bằng 70% giá trị hàng hoá tồn kho tính theo giá vốn.
6.3. Nếu được Ngân hàng tín nhiệm thì tổng mức dư nợ cho vay
tối đa bằng hai lần vốn pháp định hay vốn đăng ký kinh doanh của bên vay vốn.
6.4. Đối với cho vay trung hạn, dài hạn bất kể trường hợp
nào mức vốn cho vay tối đa cũng chỉ bằng 50% giá trị dự toán công trình.
.5. Tổng dư nợ cho một bên vay không quá 20 tỷ đồng.
Điều 7: Quyền phán quyết cho vay:
7.1. Trong cho vay ngắn hạn.
- Trường hợp cho vay có tài sản thế chấp, bảo lãnh kho hàng
cùng quản lý thì mức phán quyết của giám đốc chi nhánh tỉnh, thành phố hoặc
trực thuộc cho một bên vay bằng mức cho vay.
- Trường hợp đơn vị vay được Ngân hàng tín nhiệm, giám đốc
chi nhánh Ngân hàng tỉnh, thành phố được duyệt không quá 200 triệu đồng đối với
một cá nhân và không quá 2.000 triệu đồng đối với một tổ chức ; giám đốc chi
nhánh trực thuộc duyệt tổng dư nợ không
quá 50 triệu đồng đối với một cá nhân và 500 triệu đối với một tổ chức.
7.2. Trong cho vay trung hạn, dài hạn: Đối với mỗi món cho
vay, giám đốc chi nhánh Ngân hàng tỉnh, thành phố được duyệt không quá 100
triệu đối với một cá nhân và 500 triệu đối với một tổ chức, giám đốc chi nhánh
trực thuộc được duyệt mức cho vay không
quá 30 triệu đồng đối với một cá nhân và 100 triệu đối với một tổ chức.
7.3. Bên vay có nhu cầu vay vốn vượt quá quy định tại các
điều 7,1 ; 7,2 sau khi thẩm định xét thấy có thể cho vay được thì giám đốc chi
nhánh Ngân hàng phải lập hồ sơ trình thủ trưởng Ngân hàng cấp trên xét duyệt.
Điều 8: Thời hạn cho vay, thu nợ:
8.1. Thời hạn cho vay ngắn hạn vốn lưu động được xác định từ
ngày nhận tiền vay đến ngày hoàn thành chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng tối đa
không quá 6 tháng. Cho vay ngắn hạn đối với đầu tư chiều sâu tối đa không quá
12 tháng. Cho vay trung hạn không quá 36 tháng, dài hạn không quá 84 tháng.
8.2. Thời hạn thu nợ ngắn hạn vốn lưu động tối đa bằng thời
hạn cho vay, thời hạn thu nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với đầu tư
chiều sâu, XDCB mới bằng thời hạn cho vay trừ thời gian thi công lắp đặt, sản
xuất thử. (Cách xác định thời hạn cho vay trung hạn, dài hạn theo phụ lục số
1).
8.3. Trên cơ sở đặc điểm chu chuyển vốn của đối tượng vay
kết hợp với khả năng trả nợ của bên vay, Ngân hàng tính toán quy định mức trả
nợ từng kỳ hạn và ngày trả nợ cuối cùng.
Điều 9: Lãi suất cho vay
Tổng Giám đốc Ngân hàng thương mại quy định lãi suất cho vay
cụ thể đối với từng ngành kinh tế trong phạm vi khung lãi suất cho vay do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước ấn định.
Điều 10: Thu nợ
10.1. Bên vay có trách nhiệm trả đủ tiền nợ gốc và tiền lãi
đúng hạn. Nợ đến hạn mà bên vay chưa trả đủ thì Ngân hàng được trích tài khoản
tiền gửi của bên vay để thu, nếu số dư trên tài khoản tiền gửi không đủ để thu
nợ thì Ngân hàng chuyển số thiếu sang nợ quá hạn.
10.2. Trường hợp đến hạn vì lý do khách quan bên vay không
trả được đầy đủ mức tiền phải trả thì bên vay có thể làm đơn giải trình xin gia
hạn nợ. Giám đốc chi nhánh Ngân hàng trực thuộc xem xét và có thể chấp nhận cho
gia hạn nợ.
- Mỗi món vay ngắn hạn có thể cho gia hạn nợ một lần hoặc
nhiều lần, nhưng tổng số ngày gia hạn nợ không được vượt quá thời hạn cho vay.
- Mỗi món vay trung hạn, dài hạn số lần cho gia hạn nợ tối
đa bằng 1/3 số kỳ hạn nợ ghi trên khế ước, thời hạn gia hạn nợ mỗi kỳ hạn không
quá số ngày của một vòng luân chuyển vốn lưu động của bên vay.
Trường hợp bên vay đề nghị gia hạn nợ vượt quá quy định nói
trên do Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng tỉnh, thành phố quyết định.
Điều 11: Kiểm tra, xử lý
Ngân hàng thực hiện việc kiểm tra trước, trong và sau khi
cho vay. Bên vay có trách nhiệm cung cấp những
tài liệu cần thiết để Ngân hàng thực hiện việc kiểm tra. Tài liệu, số
báo cáo phải trung thực.
Quá trình kiểm tra, nếu thấy bên vay vi phạm nguyên tắc,
điều kiện vay vốn thì tuỳ từng trường hợp mà xử lý: Hạn chế, đình chỉ cho vay,
thu hồi nợ trước hạn, phát mại tài sản thế chấp hoặc khởi kiện với trọng tài
kinh tế hoặc cơ quan pháp luật.
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
B1. Cho vay ngắn hạn
Điều 12: Trường hợp bên vay được Ngân
hàng tín nhiệm
12.1. Bên vay muốn được Ngân hàng xem xét cho vay phải có
các điều kiện sau:
1. Sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi, dự án kinh doanh
chứng minh được tính khả thi về hiệu quả kinh tế rõ ràng.
2. Có tín nhiệm với Ngân hàng trong quan hệ vay trả, thanh
toán và tiền mặt: Nợ quá hạn cũ đã được giải quyết 6 tháng gần nhất không phát
sinh nợ quá hạn ; không nợ dây dưa thuế, lương công nhân và bạn hàng ; hoặc
tổng dư nợ xin vay không quá 30% vốn kinh doanh thực có của bên vay.
12.2. Bên vay xét thấy đủ điều kiện trên thì làm văn bản đề
nghị Ngân hàng trực tiếp cho vay xét. Ngân hàng tiến hành thẩm định nếu chấp
thuận thì có văn bản trả lời cho bên vay.
Việc thẩm định để xét duyệt bên vay được Ngân hàng tín nhiệm
tiến hành theo từng món vay.
12.3. Mỗi món vay, bên vay phải gửi cho Ngân hàng đơn xin
vay theo mẫu Ngân hàng in kèm theo các tài liệu sau:
a) Báo cáo thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh tài
chính của bên vay đến ngày gần nhất.
b) Dự án kinh doanh
c) Các loại hợp đồng (nếu có)
12.4. Mỗi lần vay bên vay phải làm giấy nhận nợ (theo mẫu
Ngân hàng in) kèm theo giấy tờ thanh toán tiền hàng và xuất trình các chứng từ
gốc (nếu có).
12.5. Xét duyệt cho vay
a) Nhận được hồ sơ xin vay của bên vay trong phạm vi 3 ngày
làm việc cán bộ tín dụng phải thẩm định về các
điều kiện vay vốn, thực trạng sản xuất kinh doanh của bên vay, tính khả
thi cuả dự án, kinh doanh và lập tờ trình theo phụ lục số 5 thông qua trưởng
phòng tín dụng kiểm tra lại và ký trình giám đốc Ngân hàng xét duyệt.
Cán bộ tín dụng và trưởng phòng tín dụng chịu trách nhiệm về
số liệu, tình hình và ý kiến của mình ghi trên tờ trình.
b) Giám đốc Ngân hàng quận huyện, thị xã, khu vực chỉ được
duyệt cho vay khi món xin vay được xem xét kỹ có đủ chữ ký của cán bộ tín dụng,
trưởng phòng tín dụng. Những món vay cán bộ tín dụng, trưởng phòng tín dụng xét
không cho vay được hoặc mức cho vay thấp hơn yêu cầu của bên vay phải ghi rõ ý
kiến của mình trong tờ trình. Giám đốc Ngân hàng có trách nhiệm xem xét và có quyền quyết định cho vay hay không cho
vay.
Nếu món vay vượt mức phán quyết thì phải lập tờ trình và gửi
hồ sơ của món vay lên Ngân hàng cấp trên xét duyệt.
Trường hợp bên vay không đủ điều kiện vay vốn hoặc món vay
xét thấy không cho vay được thì giám đốc chi nhánh ngân hàng cho vay ghi rõ lý
do không cho vay trả hồ sơ cho bên vay.
c) Giám đốc chi nhánh Ngân hàng tỉnh, thành phố tổ chức thẩm
tra lại các món vay mức phán quyết của giám đốc chi nhánh ngân hàng trực thuộc
trình. Nếu món vay xét cho vay được và trong phạm vi mức phán quyết thì duyệt
và gửi trả lại hồ sơ món vay để giám đốc chi nhánh Ngân hàng trực thuộc thực hiện.
Trường hợp món vay vượt mức phán quyết của giám đốc chi
nhánh Ngân hàng tỉnh, thành phố thì lập tờ trình gửi kèm theo hồ sơ vay vốn
trình Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương xét duyệt.
d) Khi được duyệt cho vay, cán bộ tín dụng phải lưu giữ các
giấy tờ nói tại điều 12.3 và 12.4 để theo dõi phát tiền vay và thu nợ.
12.6. Phát tiền vay:
1. Nhận được thông báo chấp thuận cho vay của Ngân hàng, bên
vay cùng Ngân hàng thoả thuận thời gian, mức, cách thức nhận tiền vay của món
vay đó. Ngân hàng có thể phát tiền vay một lần hoặc nhiều lần cho đủ số tiền
của món cho vay phù hợp nhu cầu sử dụng vốn của bên vay.
2. Tuỳ theo đối tượng vay vốn và phương thức thanh toán của
bên vay, Ngân hàng cho bên vay nhận tiền vay theo các hình thức:
- Chuyển khoản trả thẳng cho người thụ hưởng.
- Mở thư tín dụng, séc bảo chi, sổ séc định mức.
- Nhận tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản tiền gửi. Ngân
hàng không cho vay đảo nợ (cho vay mới, trả nợ cũ).
3. Mỗi lần nhận tiền vay, bên vay phải lập khế ước nhận tiền
ghi rõ thời hạn trả nợ và mức trả nợ từng kỳ hạn của từng lần vay phù hợp về kế
hoạch trả nợ đã được thoả thuận ghi trong đơn xin vay.
Người ký trên giấy nhận nợ và trực tiếp nhận tiền như quy
định tại điều 3.1 ; Trường hợp uỷ quyền cho người đại diện ký và nhận tiền vay
thì phải có văn bản uỷ quyền đăng ký mẫu chữ ký gửi Ngân hàng.
12.7. Lãi suất cho vay
Áp dụng đúng
quyết định của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương đối với từng ngành, từng
thời gian và quyết định này phải được niêm yết công khai nơi thuận tiện để
khách hàng dễ nhận biết.
Đối với đơn vị kinh doanh nhiều ngành nghề thì áp dụng mức
lãi suất theo ngành nghề mà bên vay thu được số lợi nhuận tuyệt đối cao hơn.
12.8. Thu nợ, thu lãi
1. Mỗi món vay được quy định thời hạn trả nợ cuối cùng và
mức trả từng kỳ hạn, mỗi tháng là một kỳ hạn, những tháng không có thu nhập thì
không quy định kỳ hạn nợ.
Bên vay có thể trả nợ trước hạn. Khi đến hạn trả nợ theo
từng kỳ hạn, bên vay có trách nhiệm trả đủ nợ Ngân hàng, nếu còn thiếu thì được
chuyển sang kỳ hạn kế tiếp. Đến hạn trả nợ cuối cùng bên vay không trả hết nợ
mà không được Ngân hàng xét cho gia hạn nợ thì chuyển phần còn thiếu sang nợ
quá hạn.
2. Bên vay có thể trả nợ bằng tiền mặt hoặc tiền chuyển
khoản. Đến hạn trả bên vay không chủ động trả thì Ngân hàng trích tài khoản
tiền gửi của bên vay để thu nợ.
3. Tính và thu lãi tiền vay thực hiện vào những ngày cuối
tháng, nếu khoản vay có thời hạn trả dưới 30 ngày thì thu lãi khi thu nợ gốc.
Ngân hàng thu lãi bằng cách trích tài khoản tiền gửi của bên
vay để thu. Trường hợp bên vay không trả đủ, về nguyên tắc ngân hàng sẽ nhập
lãi vào nợ gốc, trước mắt số lãi chưa thu được hạch toán vào tài khoản ngoại
bảng để theo dõi và đôn đốc thu khi tài khoản tiền gửi có tiền.
4. Trước khi được chấp nhận giải thể, sáp nhận bên vay phải
trả hết nợ vay Ngân hàng.
Trường hợp bên vay bị tuyên bố phá sản thì phải thanh lý tài
sản, trả hết nợ và l.ãi. Người đại diện vay vốn Ngân hàng chuyển công tác,
chết, mất tích, đi tù thì người thừa kế theo luật định có trách nhiệm nhận nợ
Ngân hàng và trả thay.
Điều 13. Thế chấp tài sản và xử lý tài
sản thế chấp của bên vay
13.1. Thế chấp tài sản để vay tiền Ngân hàng là việc một đơn
vị kinh tế, cá nhân đem tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình và có thể
bán được giao cho Ngân hàng quản lý tài sản làm vật đảm bảo để vay tiền Ngân
hàng làm vốn sản xuất, kinh doanh ; đến hạn trả nếu bên vay trả nợ sòng phẳng
cả gốc và lãi thì Ngân hàng trả lại cho bên vay nguyên vẹn tài sản đó, nếu
không trả được thì Ngân hàng xử lý (phát mại) tài sản thế chấp để thu hồi nợ và
lãi tiền vay.
13.2. Mỗi món vay, bên vay phải gửi Ngân hàng.
1. Đơn xin vay nói rõ mục đích, đối tượng và thời hạn vay
vốn - theo mẫu Ngân hàng in.
2. Các văn bản pháp lý về giá trị tài sản thế chấp
13.3. Quy định về tài sản thế chấp
1. Bên vay có thể thoả thuận thế chấp toàn bộ hoặc một phần
tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình và có thể bán được để đảm bảo nợ vay
Ngân hàng. Tài sản thế chấp nếu là bất động sản do bên thế chấp giữ; Nếu là
động sản do Ngân hàng giữ hoặc cả hai bên cùng quản lý.
2. Loại tài sản được dùng để thế chấp
a. Vàng lá hoặc đồ trang sức bằng vàng, bạc, đá quý kim
cương...
b. Nhà ở, nhà máy, phân xưởng, cửa hàng, khách sạn, công
trình xây dựng khác.
c. Tàu biển, tàu pha sông biển, xà lan, các loại ô tô vận
tải, xe con.
d. Vườn cây lâu năm, cây ăn quả, ao hồ thả cá, vùng nuôi
trồng thuỷ hải sản.
3. Tiêu chuẩn của tài sản thế chấp:
a. Là sở hữu hợp pháp của bên vay, có chứng nhận của cơ quan
công chứng Nhà nước.
- Nếu là nhà ở, nhà máy, phân xưởng, cửa hàng, khách sạn,
công trình xây dựng khác ở đô thị phải có chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp của
cơ quan Nhà đất có thẩm quyền cấp ; ở ngoại thành, ngoại thị phải có giấy chứng
nhận của UBND xã.
- Nếu là vườn cây, ao cá, vùng nuôi trồng thuỷ hải sản phải
có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.
- Nếu là tàu biển, tàu pha sông biển, xà lan, ô tô, xe máy
thì phải có giấy đăng ký sở hữu, giấy phép lưu hành và sổ khai đăng ký xe cơ
giới do công an có thẩm quyền và có giấy bảo hiểm.
- Tài sản thế chấp thuộc loại đồng sở hữu thì tờ cam kết thế
chấp phải có chữ ký của các thành viên.
+ Nhà ở thì phải có chữ ký của người từ đủ 18 tuổi trở lên
trong hộ khẩu gia đình.
+ Tài sản thuộc sở hữu của HTX, công ty, xí nghiệp liên
doanh phải có biên bản của Hội đồng quản trị, số thành viên ký trên biên bản
phù hợp với điều lệ của tổ chức đó.
- Tất cả các loại giấy tờ nói trên đều phải là bản chính,
các bản sao, giấy viết tay hoặc các loại giấy tờ khác để thay thế đều không có
giá trị cho việc làm thủ tục thế chấp tài sản.
b. Có thể bán được tại thị trường địa phương
- Nhà ở kiên cố (nhà cấp 3 trở lên)
Nhà máy, phân xưởng, cửa hàng, khách sạn (gồm cả thiết bị
lắp đặt) đang sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.
- Tàu biển, tàu pha sông biển, xà lan, ô tô, xe máy còn giá
trị sử dụng từ 50% trở lên.
- Vườn cây lấy gỗ, cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị
xuất khẩu và tiêu dùng tại địa phương.
4. Hình thức thế chấp tài sản
a. Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản và được
cơ quan công chứng Nhà nước chứng thực.
b. Trong văn bản thế chấp phải ghi rõ chủng loại, số lượng,
chất lượng, giá trị tài sản, thời hạn thế chấp, phương thức xử lý tài sản thế
chấp.
- Gía trị tài sản do bên vay đề nghị, ngân hàng thẩm định và
chấp nhận giá trị tài sản sát với giá địa phương.
- Thời hạn thế chấp là thời hạn trả nợ cuối cùng của món vay
5. Nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản
a. Phải giao cho Ngân hàng giấy tờ gốc chứng nhận quyền sở
hữu tài sản như quy định tại điểm 3 điều 13.3.
b. Tài sản thế chấp nếu là bất động sản do bên thế chấp giữ,
nếu đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh thì được sử dụng và hưởng hoa lợi ;
nếu là phương tiện vận tải thuỷ, bộ mà bên thế chấp đang sử dụng thì bên thế
chấp được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
Bên thế chấp có trách nhiệm bảo quản tài sản thế chấp, duy
trì nguyên hình dạng, phẩm chất và giá trị tài sản.
c. Không được bán, tặng, cho, cho thuê, cho mượn, trao đổi
tài sản thế chấp, không được dùng tài sản thế chấp để đảm bảo nghĩa vụ khác.
6. Nghĩa vụ của Ngân hàng cho vay (bên nhận tài sản thế
chấp)
a. Tài sản thế chấp nếu là vàng lá, đồ trang sức bằng vàng
phải tổ chức kiểm định chất lượng và trọng lượng (chi phí kiểm định do bên thế
chấp chịu), niêm phong có đủ chữ ký của 2 bên. Ngân hàng phải giữ, phải bảo
quản theo chế độ bảo quản vật quý, không được bán, tặng, cho thuê, cho mượn,
trao đổi tài sản thế chấp.
b. Phải trả lại tài sản, giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài
sản thế chấp, khi bên vay đã trả đủ nợ gốc và lãi của một hay nhiều món vay cho
bên thế chấp hay người thừa kế theo pháp luật quy định.
Ngân hàng phải bảo quản hồ sơ thế chấp theo chế độ bảo quản
chứng từ có giá. Hư hỏng, mất mát chứng từ gốc thì ngân hàng phải có trách
nhiệm phục chế, phí phục chế ngân hàng chịu.
c. Trong thời gian hiệu lực của tài sản thế chấp. Ngân hàng
phải thường xuyên kiểm tra, bên vay có trách nhiệm chứng minh tài sản vẫn được
duy trì nguyên dạng, phẩm chất và giá trị.
7. Xử lý tài sản thế chấp
a. Sau 10 ngày của thời hạn trả nợ cuối cùng của món vay,
bên vay không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi, mặc nhiên ngân hàng
được quyền phát mại tài sản thế chấp.
Khi phát mại tài sản phải lập hội đồng, có đại diện của cơ
quan pháp luật, cơ quan công chứng hoặc UBND Quận, huyện, xã (cơ quan chứng
thực tài sản thế chấp, quản lý kho hàng hoặc bảo lãnh tài sản). Bên vay có thể
có mặt khi phát mại với tư cách dự thính.
b. Tài sản phát mại bán đấu giá công khai. Trường hợp khi
phát mại, tài sản không bán được ngay phải có thời gian, nếu tài sản đó bên thế
chấp, bảo lãnh đang giữ hay đang sử dụng thì phải giao cho Ngân hàng giữ và
quản lý, Ngân hàng hạch toán ngoại bảng để theo dõi số lượng, giá trị và quản
lý an toàn tài sản đó.
Số dư nợ chưa trả không tính lãi kể từ khi phát mại tài sản.
c. Số tiền thu được do bán đấu giá tài sản thế chấp được trả
theo thứ tự ưu tiên sau đây:
- Chi phí cáo kiện, tố tụng
- Chi phí về tổ chức phát mại
- Thu nợ gốc, lãi
- Nếu còn trả lại cho bên vay hoặc cho người thừa kế. Nếu
bên vay không nhận hoặc không có điều kiện nhận thì ngân hàng hạch toán vào tài
khoản phải trả.
d. Trường hợp giá trị tài sản khi phát mại không đủ để trả
nợ gốc và lãi ngân hàng, thì bên vay có trách nhiệm trả đủ trong một thời hạn
nhất định và phải chịu lãi suất quá hạn trong thời gian trả chậm. Hết thời hạn
đó nếu vẫn chưa trả đủ gốc và lãi thì xử lý theo chế độ tín dụng hiện hành.
e. Mọi tranh chấp khi xử lý tài sản thế chấp do Trọng tài
kinh tế hoặc toà án kết luận, hai bên có trách nhiệm thi hành.
Bên nào thua thì phải chịu chi phí xét xử.
13.4. Mức cho vay so với tài sản thế chấp như quy định tại
điều 6
- Một tài sản thế chấp có thể dùng thế chấp cho một món vay
hay nhiều món vay tại một ngân hàng nhưng tổng mức vay không được vượt mức vay
như quy định tại điều 6.
- Khi trả hết nợ cho một món vay tài sản thế chấp này bên
vay được sử dụng thế chấp món vay khác, không phải làm lại thủ tục thế chấp
nhưng phải qua công chứng Nhà nước chứng thực.
13.5. Xét duyệt cho vay
1. Khi xét cho vay cán bộ tín dụng kiểm tra về tư cách pháp
nhân của bên vay ; tính hợp pháp ; hợp lý cuả hồ sơ thế chấp tài sản, nội dung
xin vay, tính toán hiệu quả kinh tế, thông qua trưởng phòng tín dụng để trình
giám đốc ngân hàng xét duyệt.
2. Giám đốc Ngân hàng tỉnh, thành phố giải quyết một món cho
vay như quy định tại điểm b, c điều 12.5.
13.6. Phát tiền vay,
lãi suất cho vay, thu nợ, thu lãi như quy định tại điều 12.6, 12.7, 12.8.
Điều 14: Bảo lãnh tài sản trong vay vốn
của ngân hàng.
14.1. Bảo lãnh bằng tài sản là việc một tổ chức kinh tế hoặc
cá nhân đem tài sản, tiền vốn hợp pháp của mình để thế chấp thay cho bên vay
vốn, đến hạn trả nợ cuối cùng bên vay không đủ trả nợ gốc và lãi thì người bảo
lãnh phải trả nợ thay, nếu không trả được thì ngân hàng được quyền xử lý tài
sản thế chấp của người bảo lãnh như tài sản thế chấp của bên vay.
14.2. Bên bảo lãnh nếu là tổ chức phải có đủ tư cách pháp
nhân, nếu là cá nhân phải có quyền công dân, là chủ sở hữu tài sản và có khả
năng nhận thức. Tổ chức thuộc sở hữu quốc doanh, Ngân hàng chỉ nhận tài sản làm
bảo lãnh hình thành bằng vốn của xí nghiệp (không thuộc vốn pháp định Nhà nước
cấp).
14.3. Loại tài sản, tiêu chuẩn tài sản, hình thức nghĩa vụ
của hai bên và xử lý đối với tài sản bảo lãnh như quy định tại điều 13.3 đối
với tài sản thế chấp.
14.4. Nếu bảo lãnh bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ thì số
tiền bảo lãnh phải do chủ tài khoản và kế toán trưởng ký trong phạm vi thẩm quyền
và được ký thác vào tài khoản riêng tại Ngân hàng cho vay. Tiền ký thác được
trả lãi như tiền gửi của tổ chức kinh tế.
14.5. Mức cho vay, xét duyệt cho vay, phát tiền vay và lãi
suất cho vay, thu nợ, thu lãi như quyđịnh tại điều 6 điểm 12.5, 12.6, 12.7,
12.8.
Điều 15: Trường hợp bên vay có kho hàng
do bên vay và Ngân hàng cùng quản lý
15.1. Bên vay có thể thoả thuận với Ngân hàng đưa toàn bộ
hoặc một phần giá trị kho hàng được hình thành bằng vốn tự có, hoặc vốn vay để
trả hết nợ thuộc quyền sở hữu hợp pháp
của mình ; hoặc vay vốn ngân hàng để nhập vật tư hàng hoá đưa vào kho hai bên
cùng quản lý để làm vật đảm bảo nợ vay.
Việc thoả thuận phải lập thành văn bản và đăng ký với trọng
tài kinh tế và phải đảm bảo các nguyên tắc.
1. Hàng hoá phải nguyên phẩm chất, hợp thị hiếu có thể bảo
quản được dài ngày mà không mất phẩm chất, không lạc hậu về kỹ thuật. Các loại
hàng hoá này có thể bán được dễ dàng ra thị trường.
Hàng hoá phải được kiểm định về chất lượng, kiểm kê về số
lượng, lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại và giá trị.
2. Kho hàng phải có đủ điều kiện về an toàn, chống được trộm
cắp, lụt lội, hoả hoạn, suy giảm chất lượng hàng hoá.
3. Cửa kho phải khoá hai khoá khác chìa, ngân hàng giữ chìa
của một khoá.
4. Bên vay phải chịu trách nhiệm bảo quản, bảo vệ, chi phí
do bên vay chịu.
5. Bên vay có sổ sách hạch toán theo dõi nhập, xuất, tồn
kho.
6. Ngân hàng chỉ cho bên vay xuất kho vật tư, hàng hoá để sử dụng có giá trị tương đương số tiền đã
trả nợ gốc và lãi.
7. Kho vật tư, hàng hoá phải được niêm phong có chữ ký của
hai bên. Định kỳ ngân hàng và người vay cùng kiểm tra về chất lượng, kiểm kê về
số lượng tồn kho vật tư hàng hoá.
15.2. Đến kỳ hạn trả nợ, bên vay không trả đủ nợ gốc và lãi
mà không có đơn xin gia hạn với lý do chính đáng, ngân hàng có quyền xử lý kho
hàng để thu hồi nợ. Nội dung xử lý như điểm 7 điều 13.3 quy định về thế chấp
tài sản.
15.3. Mức cho vay như quy định tại điều 6, xét duyệt cho
vay, phát tiền vay, thu nợ, thu lãi như quy định tại điều 12.6, 12.7, 12.8,
12.9.
B2. Cho vay trung hạn dài
hạn
Điều 16
16.1. Trước mắt ngân hàng cho vay trung hạn là chủ yếu đối
với những cơ sở sản xuất kinh doanh sẵn có về các đối tượng: Chi phí xây lắp,
thiết bị để thực hiện các dự án về cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, đổi
mới thiết bị, kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tiêu dùng
thiết yếu các công trình có thể thu hút nhiều lao động.
Đối với các công trình XDCB mới ngân hàng chỉ cho vay khi có
nguồn vốn tài trợ của các tổ chức khác.
16.2. Để được vay vốn bên vay phải gửi đến Ngân hàng đơn xin
vay (theo mẫu ngân hàng in) và các tài liệu sau:
- Bản luận chứng kinh tế kỹ thuật công trình và bản duyệt
luận chứng kinh tế kỹ thuật của cấp có thẩm quyền.
- Tổng dự toán các hạng mục công trình được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Các thủ tục về XDCB.
- Các loại hợp đồng và văn bản có liên quan đến cung ứng vật
tư, tiêu thụ sản phẩm.
- Báo cáo thực trạng tài chính đến ngày vay vốn.
- Nếu bên vay phải thế chấp tài sản thì phải gửi các văn bản
pháp lý về tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh (qui định về thế chấp tài sản như nói
ở điều 13).
16.3. Xét duyệt cho vay:
a) Căn cứ vào hồ sơ của bên vay gửi đến, trong phạm vi 15
ngày làm việc cán bộ tín dụng phải thẩm tra tính hợp pháp, hợp lý của hồ sơ xin
vay, tiến hành các bước thẩm định cụ thể sau đó lập tờ trình thông qua trưởng
phòng tín dụng để trình giám đốc ngân hàng xem xét quyết định (phương pháp thẩm
định có hướng dẫn riêng).
b) Trình tự xét duyệt cho vay của Giám đốc chi nhánh ngân
hàng trực thuộc chi nhánh tỉnh, thành phố như qui định tại điều này.
16.4. Cách cho vay:
Nhận được quyết định duyệt cho vay, trong phạm vi mức cho
vay của kỳ kế hoạch, theo từng cơ cấu đầu tư: xây lắp, thiết bị chi nhánh ngân
hàng cho vay phát tiền vay theo tiến độ thực hiện công trình.
a) Căn cứ để cho vay xây lắp là hợp đồng giao thầu, biên bản
nghiệm thu khối lượng xây lắp và các chứng từ thanh toán hợp lệ trong phạm vi
dự toán vốn xây lắp được duyệt.
Trường hợp công trình tự làm phải hạch toán riêng theo chế
độ kế toán XDCB của Nhà nước. Ngân hàng căn cứ vào dự toán và các chứng từ
thanh toán hợp lệ để cho vay.
b) Căn cứ để cho vay thiết bị là hợp đồng nhập khẩu hoặc đặt
mua thiết bị trong nước, các chi phí tiếp nhận, vận chuyển để trả cho người thụ
hưởng. Trường hợp phải trả bằng ngoại tệ để nhập khẩu vật tư, thiết bị, thì
ngân hàng cho bên vay, vay tiền đồng để mua ngoại tệ (theo chế độ quản lý ngoại
tệ của Nhà nước) trong phạm vi mức vốn đầu tư thiết bị của công trình được
duyệt.
Các chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí XDCB khác bên vay sử
dụng vốn tự có để thanh toán trong phạm vi mức dự toán được duyệt.
c) Chi phí phát sinh thêm chưa có trong thiết kế dự toán và
các khoản vượt mức dự toán hợp lý do nguyên nhân khách quan nếu được cấp có
thẩm quyền duyệt bổ sung và được ngân hàng cấp duyệt cho vay đồng ý và thông
báo thì ngân hàng cho vay bổ sung theo mức vốn được duyệt.
d) Công trình có thời gian thi công kéo dài thì ngân hàng mở
cho bên vay tài khoản cho vay thi công. Bên vay phải lập kỳ hạn nợ giả định vào
ngày hoàn thành công trình đưa vào sử dụng bên vay phải quyết toán công trình,
ngân hàng cho vay trung hạn (hoặc dài hạn) để thu hồi nợ cho vay thi công. Bên
vay phải lập lại khế ước chính thức qui định kỳ hạn nợ phù hợp với khả năng trả
nợ thực tế của bên vay, nhưng không được vượt quá thời hạn cho vay đã ghi trong
đơn xin vay.
e) Lãi suất tiền vay như qui định tại điều...9 các thu nợ,
tính và thu lãi như qui định tại điều 12.8.
B3. Kiểm tra và xử lý
Điều 17:
17.1. Ngân hàng thực hiện việc kiểm tra trước, trong và sau
khi cho vay, bên vay phải có trách nhiệm cung cấp số liệu, tình hình và tạo
thuận lợi cho hoạt động kiểm tra của Ngân hàng.
1. Kiểm tra trước khi chủ yếu xem xét các điều kiện vay vốn,
tình hình hoạt động kinh doanh và tài chính của đơn vị vay.
Thẩm định hiệu quả kinh tế các phương án xin vay vốn. Kiểm
tra số lượng, tính hợp pháp, hợp lệ và nội dung các tài liệu vay vốn gồm:
phương án sản xuất kinh doanh hoặc luận chứng kinh tế kỹ thuật, sự cần thiết,
tính khả thi và hiệu quả của các phương án, thủ tục về XDCB, về thế chấp.
2. Trong quá trình cho vay ngân hàng kiểm định mục đích, đối
tượng vay vốn (hợp đồng mua bán, thủ tục xuất nhập khẩu, các chứng từ gốc) mức
độ vay và tiến độ thực hiện. Nếu là cho vay XDCB ngân hàng kiểm tra hoạt động
của bên A và B về trình tự chấp hành XDCB, ký luật chấp hành thiết kế, dự toán,
thực hiện hợp đồng thi công...
3. Kiểm tra sau khi cho vay: Ngân hàng kiểm tra hiệu quả sử
dụng vốn vay, vật tư bảo đảm, tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh tiền vay. Theo dõi
sự vận động của vật tư hàng hoá của đối tượng vay để thu hồi nợ.
Hàng quý cán bộ tín dụng phải kiểm tra đối chiếu và phân
tích nợ luân chuyển bình thường, nợ quá hạn và khó đòi để kiến nghị các biện
pháp xử lý, đôn đốc thu hồi nợ. Kiểm tra xác định bên vay có đủ tiêu chuẩn là
đơn vị được Ngân hàng tín nhiệm khi cho vay, kiểm tra các tài sản thế chấp, bảo
lãnh nợ vay Ngân hàng.
17.2. Xử lý
1. Quá trình kinh doanh nếu bên vay thua lỗ, sử dụng vốn sai
mục đích, không duy trì được vốn pháp định, hạch toán không rành mạch, báo cáo
không trung thực, nợ vay Ngân hàng không trả đúng hạn... Không hội tụ đủ điều
kiện vay vốn, Ngân hàng xét từng trường hợp cụ thể để xử lý, hạn chế cho vay,
ngừng cho vay, thu hồi nợ trước hạn, chuyển nợ quá hạn, phát mại tài sản để thu
hồi nợ, khởi kiện với trọng tài kinh tế hoặc toà án.
II. CHO VAY KINH TẾ GIA ĐÌNH
Điều 18.
18.1. Cán bộ công nhân viên chức, bộ đội tại ngũ, cán bộ hưu
trí có nhu cầu vay vốn để chăn nuôi, trồng trọt làm kinh tế phụ gia đình.
18.2. Người vay phải có hộ khẩu thường trú cùng địa danh
hành chính cấp quận huyện, thị xã với trụ sở ngân hàng cho vay. Được cơ quan
trả tiền lương xác nhận và bảo lãnh nếu đến kỳ hạn không trả được thì cơ quan
sẽ trích 100% tiền lương hàng tháng để trả nợ ngân hàng.
18.3. Mức cho vay cao nhất không quá 300.000 đồng, thời hạn
cho vay tối đa 6 tháng. Người vay phải trả hết nợ món vay trước mới được tiếp
tục vay món sau.
III. NGHIỆP VỤ CẦM CỐ TÀI SẢN
Điều 19.
19.1. Cầm cố tài sản là việc một tổ chức hoặc cá nhân đem
tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình và có thể bán được đến cửa hàng cầm
đồ trực thuộc ngân hàng thương mại giao cho cửa hàng quản lý tài sản làm vật
đảm bảo để được ngân hàng ứng chi (cho vay) tiền làm vốn sản xuất kinh doanh;
đến hạn trả nếu bên có tài sản cầm cố (gọi tắt là khách hàng) trả nợ sòng phẳng
cả gốc và lãi thì Ngân hàng trả lại nguyên vẹn tài sản này, nếu không trả được
nợ thì ngân hàng xử lý tài sản cầm cố theo cam kết để thu hồi nợ.
19.2. Khách hàng có thể thoả thuận, cầm cố tài sản trừ các
loại tài sản như: Nhà cửa, công trình xây dựng khác, cây lâu năm để bảo đảm
khoản tiền xin ứng chi tại cửa hàng cầm cố. Tài sản cầm cố phải thuộc sở hữu
hợp pháp của khách hàng và có thể bán được, tài sản cầm cố được giao cho ngân
hàng giữ.
Trong điều kiện thực tế hiện nay, trước mắt ngân hàng chỉ
nhận cầm cố các loại tài sản sau đây:
a) Vàng lá hoặc đồ trang sức bằng vàng, bạc, đá quý, kim
cương.
b) Thẻ tiết kiệm có kỳ hạn do ngân hàng quốc doanh phát hành
còn số dư.
c) Các loại ngoại tệ mạnh (theo thông báo loại ngoại tệ được
phép mua vào bán ra của Ngân hàng).
d) Nếu có đủ khả năng, điều kiện về: kỹ thuật kiểm định về
kho tàng cất giữ tài sản thì ngân hàng có thể nhận cầm cố những vật dụng đắt
tiền như: các loại xe ôtô, xe máy, tivi, tủ lạnh, máy điều hoà và các loại vật
dụng khác có giá trị trên 500.000 đồng trở lên còn giá trị sử dụng 70% trở lên; vật tư hàng hoá, thiết bị lẻ, còn
nguyên phẩm chất, hợp thị hiếu có thể bảo quản được dài ngày mà không mất phẩm
chất, không lạc hậu về kỹ thuật, các loại tài sản có thể bán được ở thị trường
địa phương.
19.3. Trường hợp ngân hàng không đủ kho để bảo quản tài sản
cầm cố thì có thể thuê kho, chi phí thuê kho hạch toán vào chi phí nghiệp vụ:
- Khách hàng và ngân hàng có thể thoả thuận tài sản cầm cố
có thể vẫn để ở kho khách hàng, trường hợp này phải đảm bảo nguyên tắc như điều
15 quy định.
19.4. Hình thức cầm cố tài sản:
- Phải lập thành văn bản, trong đó ghi rõ chủng loại, số
lượng, chất lượng, giá trị tài sản, thời hạn cầm cố và cam đoan chuyển quyền sở
hữu tài sản cầm cố cho ngân hàng nếu đến hạn không trả được nợ.
- Tài sản cầm cố phải được giám định về quy cách phẩm chất,
trọng lượng và chất lượng của tài sản. Nếu Ngân hàng không có khả năng, điều
kiện giám định thì có thể thuê giám định, chi phí thuê giám định khách hàng
phải chịu.
- Ngân hàng và khách hàng thống nhất giá trị của tài sản cầm
cố tại thời điểm đó phù hợp với giá trị thị trường địa phương.
Nếu là kho hàng hoá đã nhập kho thuộc đối tượng vay vốn ngân
hàng mà bên vay đã trả hết nợ hoặc vật tư hàng hoá nhập kho chưa trả tiền người
bán thì ngân hàng có thể căn cứ vào hoá đơn mua hàng của bên cầm cố để làm căn
cứ định giá.
19.5. Mức ứng chi tiền cho khách hàng không quá 80% giá trị tài sản cầm cố ghi
trong văn bản cầm cố. Nếu sổ tiết kiệm thì mức ứng chi có thể tới 80%, nhưng
gốc và phí dịch vụ cầm cố khi đến hạn phải nhỏ hơn số dư trong sổ tiết kiệm
cộng với lãi được hưởng trong cùng thời gian.
19.6. Thời hạn của một món cầm cố tối đa không qúa một
tháng.
19.7. Lãi suất cầm cố theo quy định của Tổng giám đốc Ngân
hàng Công thương
19.8. Nghĩa vụ của khách hàng
a. Phải giao cho ngân hàng tài sản cầm cố theo đúng biên bản
cầm cố tài sản. Nếu có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm cố thì phải
giao cho ngân hàng bản gốc giấy tờ đó.
b. Trường hợp có sự thoả thuận tài sản cầm cố để ở kho khách
hàng thì phải lập biên bản có chứng thực của cơ quan công chứng và đăng ký với
cơ quan trọng tài kinh tế. Hai bên phải đảm bảo nguyên tắc như quy định tại
điều...
19.9. Nghĩa vụ của Ngân hàng:
a. Ngân hàng giữ tài sản cầm cố của khách hàng phải bảo
quản, không được bán, tặng, cho thuê, cho mượn, trao đổi tài sản.
b. Phải trả lại tài sản cầm cố, giấy tờ chứng nhận quyền sở
hữu tài sản cầm cố, khi bên vay đã trả đủ nợ gốc và lãi của món cầm cố.
19.10. Xử lý tài sản cầm cố
a. Hết thời hạn cầm cố nếu khách hàng chưa có tiền thanh
toán gốc và lãi thì phải đến Ngân hàng xin gia hạn, thời gian gia hạn tối đa
một món cầm cố là 1 tháng.
b. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày đến hạn cuối cùng nếu
khách hàng không có điều kiện đến cửa hàng trả nợ gốc và lãi để nhận lại tài
sản cầm cố thì có thể uỷ quyền cho người khác đến trả nợ và nhận tài sản, nhưng
phải có đủ giấy tờ:
- Đơn xin nhận tài sản cầm cố do khách hàng viết
- Giấy uỷ quyền có xác nhận của chính quyền địa phương
- Biên bản cầm cố
- Chứng minh nhân dân
c. Sau 15 ngày kể từ ngày đến hạn cuối cùng, nếu khách hàng
không đến trả nợ gốc và lãi Ngân hàng thì Ngân hàng được quyền xử lý tài sản
cầm cố để thu hồi nợ.
IV.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20.
Văn bản này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, những văn
bản trước đây quy định trái với văn bản này đều hết hiệu lực thi hành.
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN XIN VAY VỐN NGÂN HÀNG
(DÙNG CHO TỔ CHỨC KINH TẾ)
Kính gửi: Chi nhánh ngân hàng công thương.....
Tên đơn
vị:..........................................................................................................
Địa
chỉ:...................................................
Điệnthoại:...........................................
Giấy phép kinh
doanh:.........................................................................................
Cấp chủ
quản:......................................................................................................
Họ tên người đại diện:...................... Chức
danh:.................................................
Đề nghị Ngân hàng Công
thương:........................................................................
cho chúng tôi vay vốn theo nội dung dưới đây:
- Số tiền xin vay:................ đ (bằng chữ
):...........................................................
Trong đó: +
Tiền
mặt:................................................................................
+
Chuyển
khoản:........................................................................
- Thời hạn.............. tháng. Từ ngày.....................
đến ngày.................................
- Lãi suất:..........................%/tháng.
- Hình thức bảo đảm tiền
vay:..............................................................................
- Mục đích sử
dụng:.............................................................................................
............................................................................................................................
Chúng tôi cam kết thực hiện đúng theo chế độ tín dụng hiện
hành của ngân hàng Công thương.
|
Ngày....
|
Kế toán trưởng
|
Người đại diện (Ký đóng dấu)
|
NGÂN HÀNG DUYỆT
- Số tiền cho vay:.............................đ. Tiền
mặt:.................................................
Chuyển
khoản:........................................
- Thời hạn cho vay:.................../tháng. Từ ngày............. đến ngày:.................
- Lãi suất: + Trong hạn:.........% tháng. + Quá hạn:..........% tháng.
-Mục đích sử
dụng:..............................................................................................
Cán bộ Tín dụng
|
Trưởng phòng
Tín dụng
|
Giám đốc
|
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN XIN VAY VỐN NGÂN HÀNG
(DÙNG CHO TƯ NHÂN CÁ THỂ)
Kính gửi: Chi nhánh ngân hàng Công thương.....
Họ và tên:...................................................Năm
sinh:.........................................
Tại:............................................................
CMND số:........................................
Cấp
tại:......................................................
Ngày:...........................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú:.........................................................................
Nghề
nghiệp:.......................................................................................................
Giấy phép kinh
doanh:.........................................................................................
Đề nghị Ngân hàng Công
thương:........................................................................
cho chúng tôi vay vốn theo nội dung dưới đây:
- Số tiền xin vay:................ đ (bằng chữ
):...........................................................
Trong đó: +
Tiền
mặt:................................................................................
+
Chuyển khoản:.......................................................................
- Thời hạn................ tháng. Từ
ngày..................... đến ngày...............................
- Lãi suất:..........................%/tháng.
- Hình thức bảo đảm tiền
vay:..............................................................................
- Mục đích sử
dụng:.............................................................................................
...............................................................................................................................
Tôi cam kết thực hiện đúng theo chế độ tín dụng hiện hành
của ngân hàng Công thương.
|
Ngày....
|
Chính quyền địa phương
hoặc Cơ quan chứng thực
|
Người vay
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGÂN HÀNG DUYỆT
- Số tiền cho vay:.............................đ. Tiền
mặt:..................................... Chuyển
khoản.......................................................................................
- Thời hạn cho vay:.................../tháng. Từ ngày.............. đến
ngày:....................
- Lãi suất: +
Trong hạn:.........% tháng. + Quá
hạn:..........% tháng.
- Mục đích sử
dụng:.............................................................................................
Cán bộ Tín dụng
|
Trưởng phòng
Tín dụng
|
Giám đốc
|
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
KHẾ ƯỚC NHẬN TIỀN VAY NGÂN HÀNG
(DÙNG CHO KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH)
Tên đơn
vị:..........................................................................................................
Họ tên người nhận tiền
vay:.................................................................................
CMND số:....................... ngày.................. cấp
tại..............................................
Địa
chỉ:...............................................................................................................
Số hiệu TK tiền gửi (VND) tại Ngân hàng Công
thương:....................................
theo bản duyệt số:...................... ngày.................................................................
- Số tiền:.............................................. đ
Bằng chữ:..............................................
- Dùng vào mục
đích:..............................................
- Lãi suất: +
Trong hạn :......................................
% tháng
+ Quá hạn :...................................... %
tháng
- Kỳ hạn trả:.............................
+ Ngày....................... số
tiền...................................................
+................................................................................................
+................................................................................................
CAM KẾT
1. Hoàn trả nợ Ngân hàng (gốc, lãi) đúng thời hạn
2. Nếu không trả nợ đúng thời hạn, Ngân hàng có quyền trích
tài khoản, hoặc phát mại tài sản thế chấp để thu nợ.
3. Ngày 28 hàng tháng đến nộp trả lãi tiền vay, hoặc tự động
trích tài khoản tiền gửi để thu.
Ngày...............
|
Người vay
|
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC
SỐ 1
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày:
Đăng ký hồ sơ
thuế chấp số
Đóng dấu Ngân
hàng
GIẤY CAM KẾT THẾ CHẤP
TÀI SẢN ĐỂ VAY VỐN
Kính gửi: Ông giám đốc Chi nhánh ngân
hàng........................................
Tên tôi
là:............................................................ CMT
số:.................................
do công an:.......................................... cấp
ngày........ tháng........ năm................
Thường trú tại số nhà............................ phường,
xã.............................................
Quận, huyện:..................... tỉnh, thành
phố..........................................................
Theo hộ khẩu số............. ngày........ tháng......... năm
199....................................
Nghề nghiệp hoặc chức
danh:..............................................................................
Để được vay vốn tôi xin thế chấp tài sản như sau:
+/........................................................
+/........................................................
+/........................................................
Số lượng, chất lượng, giá trị của tài sản được ghi trên bản
kiểm định đính kèm.
Tôi xin cam kết đến ngày.... tháng....... năm 19.... nếu
không trả hết nợ vay, Ngân hàng có quyền phát mại tài sản để thu nợ và chi phí
như quy định.
|
|
Ngày..... tháng.... năm 19...
|
Lập 2 bản:
|
|
Người vay ký và viết họ tên dưới
|
- Ngân hàng
|
|
Chữ ký
|
- Người vay
|
|
|
PHỤ LỤC
SỐ 2
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY CAM KẾT THẾ CHẤP NHÀ
Chúng tôi ký tên dưới đây là:
-
Ông:............................................................ CMND
số:....................................
- Cấp
ngày:.....................................................
tại................................................
- Địa
chỉ:.............................................................................................................
-
Bà:............................................................... CMND
số:....................................
- Cấp
ngày:....................................................
tại:................................................
- Địa
chỉ:.............................................................................................................
- Những người có hộ khẩu gia đình (từ 16 tuổi trở lên)
1).............................................................................................................................
2).............................................................................................................................
TRÂN TRỌNG CAM KẾT
Để đảm bảo việc hoàn trả vốn và lãi số tiền được vay ngân
hàng theo đơn xin vay số ngày.
Chúng tôi bằng lòng đem thế chấp cho Ngân hàng căn hộ
số............................ đường........... phường...................
Quận.................... do tôi đứng tên làm chủ hộ và thuộc quyền sở hữu của
tôi.
Việc thế chấp này chỉ được giải trừ sau khi chúng tôi đã
thực hiện hoàn tất và đầy đủ các nghĩa vụ của chúng tôi với Ngân hàng vê các
khoản nợ nói trên.
Trong trường hợp, khi đến hạn chúng tôi không đủ khả năng
trả nợ, Ngân hàng có toàn quyền truy tố để phát mại căn nhà nói trên để thu hồi
khoản nợ (cả gốc và lãi) và chi phí tố tụng.
|
|
Ngày...... tháng.....
năm.......
|
Thị thực chữ ký của địa
phương hoặc cơ quan công chứng
|
Những người
đồng sở hữu
|
Người vay
|
PHỤ LỤC
SỐ 3
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG LIỆT KÊ VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN
THẾ CHẤP, BẢO LàNH, KHO HÀNG
Sau đây là bảng liệt kê các tài sản thế chấp, bảo lãnh, kho
hàng để đảm bảo món vay theo đơn xin vay số....... ngày.
TT
|
Mặt hàng
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Giá trị
|
Tình trạng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân hàng có toàn quyền xử lý các tài sản này khi chúng tôi
không đủ khả năng thanh toán món nợ vay khi đến hạn.
|
|
Ngày..... tháng......
năm.......
|
Cơ quan giám định (nếu
có)
|
Ngân hàng
|
Người đi vay
|
PHỤ LỤC SÔ 5
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày......
Đăng ký hồ sơ
thế chấp số....
Đóng dấu NH
GIẤY BẢO LàNH BẰNG TÀI SẢN
Kính gửi: Ông giám đốc chi nhánh ngân hàng
Tên tôi
là:.................................................. CMND
số:........................................
do công an................................... cấp
ngày.......... tháng............. năm.................
Thường trú tại số nhà............. phường,
xã............................................................
Quận, huyện.......................... tỉnh, thành
phố......................................................
Theo hộ khẩu số..................... ngày...........
tháng.......... năm 199........................
Trân trọng bảo lãnh cho khoản vay của ông
bà....................................................
CMND số........................... do công
an...............................................................
cấp ngày............. tháng.......... năm
199...............................................................
Số tiền vay do tôi bảo lãnh.......................... đồng.
bằng
chữ:............................................................................................................
Tài sản của tôi đảm bảo cho lời bảo lãnh gồm:
+/....................................................................
+/....................................................................
+/....................................................................
(Có bảng liệt kê và đánh giá tài sản kèm theo)
Tôi xin cam kết rằng đến hết ngày....... tháng........
năm.........
Nếu ông, bà....................... không trả hết nợ vay nói
trên Ngân hàng có quyền phát mại tài sản bảo đảm của tôi để thu và chi phí như
quy định.
|
Ngày....... tháng......
năm........
|
Người vay
(Ký, viết rõ họ tên)
|
Người bảo lãnh
(Ký, viết rõ họ tên)
|
Phòng công chứng (hoặc UBND quận, huyện xác nhận bất động
sản nói trên đã đăng ký là tài sản đã thế chấp để vay vốn).
Ngày......... tháng...... năm 199.....
|
(Phòng công chứng hoặc UBND)
|
(Ký, đóng dấu)
|