Quyết định 378-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về những biện pháp giải quyết vốn lưu động của các doanh nghiệp Nhà nước

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 378-HĐBT

Quyết định 378-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về những biện pháp giải quyết vốn lưu động của các doanh nghiệp Nhà nước
Cơ quan ban hành: Hội đồng Bộ trưởngSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:378-HĐBTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trần Đức Lương
Ngày ban hành:16/11/1991Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 378-HĐBT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYếT địNH

CủA HộI đồNG Bộ TRưởNG Số 378-HĐBT NGàY 16-11-1991

Về NHữNG BIệN PHáP GIảI QUYếT VốN LưU độNG

CủA CáC DOANH NGHIệP NHà NướC

 

HộI đồNG Bộ TRưởNG

 

Để các doanh nghiệp Nhà nước có đủ vốn lưu động tối thiểu cần thiết khi chuyển sang thực hiện cơ chế mới,

QUYếT địNH :

 

Điều 1.

Các doanh nghiệp Nhà nước mới thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền đã được đăng ký kinh doanh thì được Bộ Tài chính cấp vốn lưu động pháp định. Mức vốn lưu động pháp định được cấp tối đa bằng 30% nhu cầu vốn lưu động.

 

Điều 2.

Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động thì phải :

- Xác định lại chính xác vốn lưu động hiện có của doanh nghiệp (gồm vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ sung) khi giao vốn để bảo toàn và phát triển vốn theo Chỉ thị số 138-CT, ngày 25-4-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và Quyết định số 332-HĐBT ngày 23-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp Nhà nước .

- Rà soát lại và tăng cường áp dụng các giải pháp tăng vòng quay vốn lưu động; có kế hoạch tiếp tục xử lý số tài sản và vốn khê đọng (những trường hợp thuộc thẩm quyền của cơ quan chủ quản thì kiến nghị giải pháp cụ thể để các cơ quan này quyết định); nghiêm chỉnh chấp hành các chỉ thị, quyết định về thanh toán công nợ dây dưa theo sự chỉ đạo của Ban thanh toán công nợ Trung ương; nghiêm chỉnh chấp hành lệnh điều động (điều hoà) vốn của cơ quan chủ quản như nói tại Điều 3 dươi đây.

 

Điều 3.

Các Bộ và Uỷ ban Nhân dân quản lý trực tiếp các doanh nghiệp Nhà nước (cơ quan chủ quản được quyền điều hào vốn lưu động giữa các doanh nghiệp Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình, sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.

Bộ Tài chính thực hiện việc điều hoà vốn lưu động của các doanh nghiệp Nhà nước giữa các ngành và địa phương sau khi xin ý kiến và được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đồng ý.

 

 

Điều 4.

Đối với các doanh nghiệp thiếu vốn lưu động pháp định thì Bộ Tài chính cùng cơ quan chủ quản xem xét để bổ sung bằng các nguồn sau đây :

a) Vốn do Nhà nước cấp để dự trữ vật tư ở doanh nghiệp được phép đưa ra sử dụng;

b) Chênh lệch giá phải nộp ngân sách hoặc chênh lệch tỷ giá (nếu có);

c) Tiền bán tài sản, vật tư ứ đọng không cần dùng thuộc diện phải nộp ngân sách Nhà nước ;

d) Phần vốn lưu động được điều hoà từ các doanh nghiệp khác.

Nếu đã được bổ sung từ các nguồn trên vẫn chưa đảm bảo đủ vốn lưu động pháp định thì doanh nghiệp cần điều chỉnh hoạt động kinh doanh cho phù hợp với khả năng vốn.

Đối với các doanh nghiệp trọng điểm kinh doanh có hiệu quả sau khi đã bù đắp từ các nguồn vốn nói trên vẫn chưa đủ vốn lưu động pháp định thì có thể giải quyết tiếp bằng các nguồn :

e) Phần thu nộp ngân sách vượt kế hoạch;

g) Các khoản nợ ngân sách đang tồn đọng;

h) Cấp thẳng từ ngân sách đối với những trường hợp cá biệt nếu những biện pháp trên không có khả năng thực hiện.

Những nguồn vốn bổ sung thuộc các mục từ (a) đến (h) đều coi là vốn của Ngân sách Nhà nước .

 

Điều 5.

Đối với các Tổng Công ty được Nhà nước giao nhiệm vụ bảo đảm xuất, nhập khẩu những hành hoá - vật tư thiết yếu theo kế hoạch Nhà nước đến nay chưa được cấp vốn lưu động và hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn hàng hoá vật tư nhập siêu của nước ngoài thì Bộ Tài chính cùng với Bộ chủ quản và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét phương án giải quyết vốn lưu động cho các Tổng công ty này gắn liền với việc sắp xếp lại kinh doanh và thanh toán công nợ dây dưa, trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định cho từng trường hợp .

 

Điều 6.

Ngoài vốn lưu động pháp định được cấp, doanh nghiệp Nhà nước được huy động để bổ sung đáp ứng cho đủ nhu cầu vốn lưu động từ nhiều nguồn, như vay Ngân hàng, các tổ chức tín dụng, Công ty Tài chính, Công ty Bảo hiểm, các đơn vị trong và ngoài nước, các tầng lớp dân cư...theo luật pháp quy định .

 

Điều 7.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn chi tiết việc thi hành.

Các Bộ trưởng, chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 02/2024/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi giữ chức vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Thông tư 02/2024/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi giữ chức vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Doanh nghiệp, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi