Quyết định 100/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế lựa chọn và giám sát các tổ chức tư vấn định giá

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
So sánh VB cũ/mới

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 100/2007/QĐ-BTC

Quyết định 100/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế lựa chọn và giám sát các tổ chức tư vấn định giá
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:100/2007/QĐ-BTCNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trần Xuân Hà
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
06/12/2007
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Quy chế lựa chọn và giám sát các tổ chức tư vấn định giá - Theo Quyết định số 100/2007/QĐ-BTC ban hành ngày 06/12/2007, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định: Các tổ chức trong nước đăng ký cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: Có quy trình nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với các quy định hiện hành về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần; Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực sau: thẩm định giá, kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp. Trong thời gian 02 năm gần nhất với thời điểm nộp hồ sơ xin thực hiện dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp, mỗi năm tổ chức phải thực hiện được ít nhất 10 hợp đồng cung cấp dịch vụ thuộc các lĩnh vực nói trên… Tổ chức tư vấn định giá không được thực hiện cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp trong các trường hợp sau: Chưa được Bộ Tài chính chấp thuận; Là người liên quan với doanh nghiệp được định giá; Là tổ chức đang thực hiện dịch vụ kiểm toán, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính hoặc đã thực hiện các dịch vụ trên trong năm trước cho doanh nghiệp được định giá… Tổ chức tư vấn định giá chịu trách nhiệm về kết quả xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp kết quả xác định giá trị doanh nghiệp không đảm bảo đúng quy định của Nhà nước thì cơ quan quyết định cổ phần hoá được từ chối không thanh toán phí thực hiện dịch vụ, đồng thời phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật… Đối với doanh nghiệp cổ phần hoá có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán từ 30 tỷ đồng trở lên hoặc giá trị vốn nhà nước theo sổ kế toán từ 10 tỷ đồng trở lên hoặc có vị trí địa lý thuận lợi phải thuê tổ chức tư vấn định giá thực hiện tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp. Đối với gói thầu dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên hoặc có từ 02 tổ chức tư vấn định giá đăng ký tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn định giá trở lên thì Ban Chỉ đạo cổ phần hoá doanh nghiệp phải tổ chức đấu thầu để lựa chọn đơn vị tư vấn định giá theo quy định hiện hành. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Quyết định 100/2007/QĐ-BTC tại đây

tải Quyết định 100/2007/QĐ-BTC

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 100/2007/QĐ-BTC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 100/2007/QĐ-BTC ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 100/2007/QĐ-BTC NGÀY 6 THÁNG 12 NĂM 2007

BAN HÀNH QUY CHẾ LỰA CHỌN VÀ GIÁM SÁT

CÁC TỔ CHỨC TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

 

            - Căn cứ Nghị định số 109/2007/NĐ- CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;

            - Căn cứ Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá;

- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

            Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

            Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế lựa chọn và giám sát các tổ chức tư vấn định giá”.

            Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3: Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Chánh văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Giám đốc các tổ chức tư vấn định giá chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG

  THỨ TRƯỞNG

   Trần Xuân Hà

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

QUY CHẾ

Lựa chọn và giám sát các tổ chức tư vấn định giá

(Ban hành kèm theo Quyết định số 100 /2007/QĐ-BTC ngày 6 /12 /2007

 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

I. QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp (dưới đây gọi tắt là tổ chức tư vấn định giá) cho các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty cổ phần.

Các doanh nghiệp khác có nhu cầu xác định giá trị doanh nghiệp có thể lựa chọn các tổ chức tư vấn định giá theo quy định tại Quy chế này.

Điều 2. Tổ chức tư vấn định giá là tổ chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện và được phép thực hiện cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp bao gồm: các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, doanh nghiệp thẩm định giá, ngân hàng đầu tư trong nước và ngoài nước có năng lực xác định giá trị doanh nghiệp và được lựa chọn để cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định của Quy chế này.

Điều 3. Bộ Tài chính có trách nhiệm lựa chọn, công bố Danh sách các tổ chức tư vấn định giá và thực hiện kiểm tra, thanh tra hoạt động của các tổ chức tư vấn định giá.

 

II. TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN LỰA CHỌN

TỔ CHỨC TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ

 

Điều 4. Các tổ chức trong nước đăng ký cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

1. Thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế này và đáp ứng các điều kiện về tổ chức và hoạt động đối với từng loại hình doanh nghiệp;

2. Có quy trình nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với các quy định hiện hành của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;

3. Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực sau: thẩm định giá, kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp. Trong thời gian 02 năm gần nhất với thời điểm nộp hồ sơ xin thực hiện dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp, mỗi năm tổ chức phải thực hiện được ít nhất 10 hợp đồng cung cấp dịch vụ thuộc các lĩnh vực nói trên;

4. Đáp ứng các tiêu chí về số lượng, chất lượng của đội ngũ nhân viên làm việc trong các lĩnh vực, ngành nghề mà tổ chức đang hoạt động;

5. Không vi phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh.

Điều 5. Hồ sơ công nhận tổ chức tư vấn định giá

1. Tổ chức trong nước đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 của Quy chế này có nhu cầu cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp phải gửi đến Bộ Tài chính các tài liệu sau:

a) Đơn đăng ký tham gia cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp (Mẫu đơn theo Phụ lục 1);

b) Bản sao công chứng quyết định thành lập hoặc giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh;

c) Quy trình nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với pháp luật hiện hành;

d) Báo cáo một số chỉ tiêu tài chính của năm liền kề trước năm đăng ký tham gia cung cấp dịch vụ xác định doanh nghiệp (Phụ lục 2);

đ) Báo cáo về các hợp đồng cung cấp dịch vụ đã thực hiện trong các lĩnh vực thẩm định giá, kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp và Danh sách các hợp đồng dịch vụ trong các lĩnh vực nói trên của 02 năm liền kề với năm đăng ký (Phụ lục 3);

e) Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện các hoạt động dịch vụ của tổ chức.

2. Tổ chức nước ngoài đăng ký cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp phải thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế này và phải gửi đến Bộ Tài chính các tài liệu sau:

a) Đơn đăng ký tham gia cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp (Mẫu đơn theo Phụ lục 1);

b) Các tài liệu chứng minh có đủ năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực định giá tài sản, xác định giá doanh nghiệp;

c) Bản sao Đăng ký kinh doanh (hoặc các tài liệu có tính chất tương tự) do cơ quan có thẩm quyền ở nước sở tại mà tổ chức nước ngoài đặt trụ sở chính cấp;

d) Quy trình nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với pháp luật hiện hành của Việt Nam;

đ) Giới thiệu về tổ chức và kết quả hoạt động trong lĩnh vực định giá trong 02 năm gần nhất: số lượng nhân viên, số lượng chi nhánh đang hoạt động định giá, số lượng dịch vụ định giá đã thực hiện và dự kiến danh sách chuyên gia định giá sẽ làm việc tại Việt Nam.

Trường hợp tổ chức nước ngoài không đăng ký vào Danh sách các tổ chức tư vấn định giá thì chỉ được phép hợp tác với một tổ chức tư vấn định giá đã nằm trong Danh sách các tổ chức định giá do Bộ Tài chính thông báo để thực hiện hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp.

Điều 6. Tổ chức tư vấn định giá không được thực hiện cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp trong các trường hợp sau:

1. Chưa được Bộ Tài chính chấp thuận;

2. Là người liên quan với doanh nghiệp được định giá theo quy định tại Điều 4 của Luật Doanh nghiệp;

3. Là tổ chức đang thực hiện dịch vụ kiểm toán, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính hoặc đã thực hiện các dịch vụ trên trong năm trước cho doanh nghiệp được định giá.

Điều 7. Chấp thuận và công bố Danh sách các tổ chức tư vấn định giá

1. Đối với các tổ chức đăng ký mới, Bộ Tài chính sẽ xem xét công nhận vào thời điểm tháng 6 và tháng 12 và có văn bản thông báo về việc bổ sung vào Danh sách các tổ chức tư vấn định giá hàng năm.

Trường hợp tổ chức đăng ký không được chấp thuận thực hiện cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp, Bộ Tài chính có công văn trả lời, trong đó nêu rõ lý do không chấp thuận.

2. Đối với các tổ chức đã nằm trong Danh sách các tổ chức tư vấn định giá không phải làm thủ tục đăng ký lại hàng năm và sẽ tiếp tục được thực hiện dịch vụ này nếu không vi phạm các trường hợp quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Quy chế này.

3. Bộ Tài chính công bố công khai Danh sách các tổ chức tư vấn định giá và Danh sách các tổ chức không được tiếp tục thực hiện hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp bằng văn bản và trên trang tin điện tử (website) của Bộ Tài chính tại địa chỉ http://www.mof.gov.vn.

 

III. QUẢN LÝ, GIÁM SÁT

 ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ

 

Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn định giá

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp và thực hiện đúng những nội dung theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng.

2. Chịu trách nhiệm về kết quả xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp kết quả xác định giá trị doanh nghiệp không đảm bảo đúng quy định của Nhà nước thì cơ quan quyết định cổ phần hoá được từ chối không thanh toán phí thực hiện dịch vụ, đồng thời phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Chịu trách nhiệm quản lý hoạt động nghề nghiệp của các nhân viên thuộc quyền quản lý của mình. Có trách nhiệm báo cáo kịp thời Bộ Tài chính những nhân viên vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình hành nghề.

4. Giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến kết quả xác định giá trị doanh nghiệp khi có khiếu nại hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp, Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền.

5. Bảo mật thông tin về khách hàng. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về doanh nghiệp đã thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp.

6. Tổ chức tư vấn định giá và các nhân viên tham gia thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp phải tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức và trình độ chuyên môn nghề nghiệp theo tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp và các quy định khác của pháp luật.

Điều 9. Cơ quan quyết định cổ phần hoá lựa chọn tổ chức tư vấn định giá thuộc Danh sách các tổ chức tư vấn định giá do Bộ Tài chính công bố hàng năm.

1. Đối với doanh nghiệp cổ phần hoá có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán từ 30 tỷ đồng trở lên hoặc giá trị vốn nhà nước theo sổ kế toán từ 10 tỷ đồng trở lên hoặc có vị trí địa lý thuận lợi phải thuê tổ chức tư vấn định giá thực hiện tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp.

2. Đối với gói thầu dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên hoặc có từ 02 tổ chức tư vấn định giá đăng ký tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn định giá trở lên thì Ban Chỉ đạo cổ phần hoá doanh nghiệp phải tổ chức đấu thầu để lựa chọn đơn vị tư vấn định giá theo quy định hiện hành.

Điều 10. Phí xác định giá trị doanh nghiệp

1. Phí xác định giá trị doanh nghiệp phải gắn với chất lượng cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp, kết quả bán đấu giá cổ phần và được xác định theo sự thỏa thuận giữa tổ chức thẩm định giá với khách hàng, được ghi cụ thể trong hợp đồng dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp.

2. Mức phí thực tế được thanh toán từ nguồn chi phí thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp.

Điều 11. Bộ Tài chính giám sát chất lượng cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp của các tổ chức tư vấn định giá dựa trên các chỉ tiêu sau:

1. Tuân thủ quy định pháp luật hiện hành về quy trình và phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp.

2. Tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức hành nghề trong các lĩnh vực có liên quan.

3. Tính liên tục về sự chênh lệch giữa kết quả xác định giá trị doanh nghiệp của các tổ chức thẩm định giá với kết quả phê duyệt giá trị doanh nghiệp của đại diện chủ sở hữu và mức giá thực tế được thực hiện qua đấu giá.

4. Tuân thủ chế độ nộp báo cáo và tính trung thực của báo cáo gửi Bộ Tài chính do các tổ chức tư vấn định giá thực hiện.

Điều 12. Bộ Tài chính kiểm tra định kỳ hàng năm hoặc kiểm tra bất thường hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp của các tổ chức tư vấn định giá khi có dấu hiệu sai phạm. Trường hợp phát hiện có sai phạm, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ có thời hạn hoặc loại ra khỏi Danh sách các tổ chức tư vấn định giá theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Quy chế này.

Điều 13. Đình chỉ có thời hạn hoạt động cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp của các tổ chức tư vấn định giá:

1. Đình chỉ có thời hạn hoạt động cung cấp xác định giá trị doanh nghiệp của các tổ chức tư vấn định giá trong các trường hợp sau:

a. Vi phạm các quy định tại Điều 8 của Quy chế này.

b. Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp không đạt yêu cầu theo đánh giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên cơ sở quy trình, phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và trên cơ sở các tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam, các chuẩn mực kế toán, kiểm toán và các quy định pháp luật có liên quan.

c. Có những khiếu kiện về kết quả xác định giá trị doanh nghiệp đang chờ cơ quan pháp luật xử lý.

d. Không chấp hành chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Quy chế này.

2. Thời hạn đình chỉ do Bộ Tài chính quyết định tùy thuộc vào mức độ vi phạm của tổ chức tư vấn định giá.

            Điều 14. Tổ chức tư vấn định giá bị loại ra khỏi Danh sách các tổ chức tư vấn định giá:

1. Tổ chức tư vấn định giá bị loại ra khỏi Danh sách các tổ chức tư vấn định giá trong các trường hợp sau:

a. Bị thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

b. Hết thời hạn đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp mà không khắc phục sự việc dẫn đến đình chỉ.

c. Vi phạm nghiêm trọng các quy định tại Điều 8 của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật.

d. Phản ánh không chính xác, không trung thực kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp.

2. Tổ chức tư vấn định giá bị loại ra khỏi Danh sách các tổ chức tư vấn định giá thì không được đăng ký lại trong thời hạn 02 năm tiếp theo.

            Điều 15. Tổ chức tư vấn định giá bị đình chỉ hoặc loại ra khỏi Danh sách các tổ chức tư vấn định giá được tiếp tục các hợp đồng đang thực hiện mà không được ký thêm các hợp đồng mới với các doanh nghiệp từ ngày có thông báo của Bộ Tài chính đến hết thời hạn được chấp thuận.

Điều 16. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, các tổ chức tư vấn định giá báo cáo Bộ Tài chính bằng văn bản chậm nhất 15 ngày sau khi kết thúc kỳ và kết thúc năm về các nội dung sau:

1. Đánh giá tình hình thực hiện cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp: kết quả thực hiện dịch vụ, chất lượng đội ngũ cán bộ; kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề vướng mắc;

2. Danh sách các doanh nghiệp mà tổ chức định giá đã thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp (Phụ lục 4);

3. Báo cáo một số chỉ tiêu tài chính 6 tháng và hàng năm (Phụ lục 2);

4. Những thay đổi liên quan đến quyết định thành lập hoặc giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh.

Điều 17. Trong trường hợp có những vấn đề bất thường phát sinh trong quá trình hoạt động, tổ chức tư vấn định giá phải có báo cáo đột xuất gửi về Bộ Tài chính để thông báo và giải trình về những vấn đề có liên quan.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Bộ Tài chính tiếp nhận hồ sơ của các tổ chức đăng ký tham gia cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp, soát xét hồ sơ và công khai Danh sách tổ chức định giá doanh nghiệp.

Điều 19. Các tổ chức hiện đang được công nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp thực hiện nộp hồ sơ đăng ký lại theo quy định tại Quy chế này.

Điều 20. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

Điều 21. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức tư vấn định giá, các đơn vị có liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét và có hướng dẫn cụ thể./.

 

KT.BỘ TRƯỞNG

  THỨ TRƯỞNG

   Trần Xuân Hà


PHỤ LỤC 1

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------

ĐƠN ĐĂNG KÝ THAM GIA CUNG CẤP DỊCH VỤ

 XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP

 

Kính gửi: Bộ Tài chính

 

1. Tên công ty (tổ chức)………………………………………………………

2. Địa chỉ………………………………………………………………………

3. Điện thoại ………………….Fax: ……………..Email:……………………

4. Loại hình doanh nghiệp (tư nhân, cổ phần, hợp danh, liên danh, 100% vốn nước ngoài)………………………………………………………………………

5. Giấy phép đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy phép đầu tư) số. … ngày………

6. Số năm thực hiện hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp tại Việt Nam (tính đến ngày nộp đơn) và số lượng khách hàng đã thực hiện.

7. Số năm thực hiện các hoạt động tư vấn tài chính, tư vấn chuyển đổi sở hữu, định giá tài sản, tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch, cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán và số lượng khách hàng đã thực hiện.

8. Vốn điều lệ (vốn chủ sở hữu): ……………………………………………….

9. Số lượng kiểm toán viên hành nghề đã đăng ký tại Bộ Tài chính……….……

10. Số lượng thẩm định viên về giá…………………………………………….

11. Số lượng kế toán viên được Bộ Tài chính cấp chứng chỉ hành nghề kế toán………………………………………………………………………………..

12. Số lượng nhân viên hành nghề chứng khoán được Bộ Tài chính cấp chứng chỉ hành nghề…………………………………………………..

13. Quy trình nghiệp vụ phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (bản mô tả kèm theo).

Công ty…… xin đăng ký tham gia xác định giá trị doanh nghiệp và đảm bảo rằng công ty và các nhân viên hành nghề của công ty tham gia thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Quy chế lựa chọn và giám sát đối với các tổ chức cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp (ban hành kèm theo Quyết định số……../2007/QĐ-BTC ngày…….. của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

Công ty……………cam kết rằng thông tin cung cấp trong đơn này và tài liệu kèm theo là đúng sự thật. Nếu sai công ty xin hoàn toàn chịu trách nhiệm[*].

Đề nghị Bộ Tài chính xem xét, chấp thuận./.

 

…………., ngày ……..tháng………năm…….

     Giám đốc công ty

     (Ký và đóng dấu)

 


PHỤ LỤC 02

 

TÊN TỔ CHỨC TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ

 

BÁO CÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH

--------

 

1.      Vốn điều lệ

2.      Nguồn vốn chủ sở hữu

3.      Tổng doanh thu

- Trong đó: chi tiết doanh thu của các hoạt động dịch vụ đã cung cấp

4.      Tổng chi phí

5.      Lợi nhuận sau thuế

6.      Thuyết minh tình hình tài chính

 

 

Ngày      tháng        năm

 

Giám đốc

 

(Ký tên và đóng dấu)

 

 

 


PHỤ LỤC 03

 

TÊN TỔ CHỨC TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ

 

DANH SÁCH DOANH NGHIỆP ĐÃ ĐƯỢC CUNG CẤP DỊCH VỤ

 

 

STT

Tên khách hàng

Thời gian thực hiện hợp đồng

Loại hình dịch vụ cung cấp*

1

Công ty ….

 

 

2

 

 

 

3

 

 

 

4

 

 

 

5

 

 

 

6

 

 

 

7

 

 

 

8

 

 

 

9

 

 

 

10

 

 

 

 

…………..

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày     tháng      năm 200…

 

Giám đốc

 

(Ký tên và đóng dấu)

 


 

PHỤ LỤC 04

 

TÊN TỔ CHỨC TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ

DANH SÁCH DOANH NGHIỆP  ĐÃ THỰC HIỆN ĐỊNH GIÁ VÀ

BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG

 

TT

Tên DN

Ngày, nơi đấu giá

Giá trị DN do  TC tư vấn định giá thực hiện

Thời điểm hoàn thành hợp đồng

Giá trị DN theo QĐ của cơ quan NN

Lý do

tăng gỉam giá trị  DN

Vốn điều lệ

Tổng số CP

CP chào bán

Mệnh

giá

Giá khởi điểm

Giá trị chào bán

Giá đấu bình quân

SL CP bán được

Giá trị bán được

Chênh lệch giá trị   bán được so với gía khởi điểm

1

Công ty…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Công ty…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

Công ty…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

Công ty…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

Công ty…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6

Công ty…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7

Công ty…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

8

Công ty…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày       tháng       năm 200…

Giám đốc

(Ký tên và đóng dấu)

 

 



[*] Ghi chú: Tiêu chí nào không phù hợp thì để trống

* Kế toán, kiểm toán, thẩm định giá, tư vấn tài chính, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi