Nghị định 9-CP của Chính phủ về tổ chức và quản lý các doanh nghiệp du lịch

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
So sánh VB cũ/mới

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải VB
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch tham khảo
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định 9-CP

Nghị định 9-CP của Chính phủ về tổ chức và quản lý các doanh nghiệp du lịch
Cơ quan ban hành: Chính phủSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:9-CPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:05/02/1994Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Doanh nghiệp, Văn hóa-Thể thao-Du lịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Căn cứ Nghị quyết số 45-CP ngày 22-6-1993 của Chính phủ về đổi mới quản lý và phát triển ngành du lịch;

Để tổ chức và quản lý các doanh nghiệp du lịch theo hướng chuyên môn hoá, nhằm tăng cường hiệu lực quản lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh các dịch vụ du lịch, 

 

NGHị địNH:

 

Điều 1. - Doanh nghiệp du lịch là tổ chức kinh doanh một hoặc một số dịch vụ, du lịch, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, hoạt động theo pháp luật.

 

Điều 2. - Các loại hình doanh nghiệp du lịch gồm:

- Lữ hành: Làm nhiệm vụ giao dịch, ký kết với các tổ chức kinh doanh du lịch trong nước, nước ngoài để xây dựng và thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch.

- Khách sạn: Làm nhiệm vụ tổ chức việc đón tiếp, phục vụ việc lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, bán hàng cho khách du lịch.

Vận chuyển khách.

- Làm các dịch vụ khác như tổ chức vui chơi, tuyên truyền quảng cáo du lịch, tư vấn đầu tư du lịch.

>>Tìm hiểu: Phần mềm quản lý khách sạn

Xem chi tiết Nghị định 9-CP tại đây

tải Nghị định 9-CP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 9-CP DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
_________

Số: 9-CP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________

Hà Nội, ngày 05 tháng 2 năm 1994

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 9-CP NGÀY 5-2-1994 VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH 

_______

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Nghị quyết số 45-CP ngày 22-6-1993 của Chính phủ về đổi mới quản lý và phát triển ngành du lịch;

Để tổ chức và quản lý các doanh nghiệp du lịch theo hướng chuyên môn hoá, nhằm tăng cường hiệu lực quản lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh các dịch vụ du lịch,

NGHỊ ĐỊNH  :

Điều 1. - Doanh nghiệp du lịch là tổ chức kinh doanh một hoặc một số dịch vụ, du lịch, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, hoạt động theo pháp luật.
Điều 2. - Các loại hình doanh nghiệp du lịch gồm:
- Lữ hành: Làm nhiệm vụ giao dịch, ký kết với các tổ chức kinh doanh du lịch trong nước, nước ngoài để xây dựng và thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch.
- Khách sạn: Làm nhiệm vụ tổ chức việc đón tiếp, phục vụ việc lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, bán hàng cho khách du lịch.
Vận chuyển khách.
- Làm các dịch vụ khác như tổ chức vui chơi, tuyên truyền quảng cáo du lịch, tư vấn đầu tư du lịch.
Điều 3, - Các doanh nghiệp du lịch được lựa chọn một trong các loại hình nói trên để làm loại hình doanh nghiệp chính của mình; các ngành nghề kinh doanh phụ thêm phải được phép của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 4. - Các doanh nghiệp du lịch có trách nhiệm:
- Kinh doanh đúng nội dung quy định (chính, phụ) trong giấy phép đã được cấp.
- Chấp hành và hướng dẫn khách du lịch chấp hành các quy định của Nhà nước về bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, môi trường sinh thái, tài nguyên thiên nhiên, di sản văn hoá dân tộc.
- Chấp hành Pháp lệnh Kế toán - Thống kê - nộp thuế và thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Quản lý khách du lịch về các mặt từ khi nhận khách đến khi kết thúc chuyến đi du lịch; bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản cho khách.
- Đảm bảo quyền lợi về vật chất và tinh thần đối với người lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 5. - Thành lập, giải thể, phá sản và quản lý, cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh:
1. Việc thành lập, giải thể và phá sản các doanh nghiệp du lịch:
- Các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện theo Nghị định số 388-HĐBT ngày 20-11-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
- Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân thực hiện theo Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân.
- Công ty liên doanh với nước ngoài thực hiện theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Các loại hình doanh nghiệp kinh doanh du lịch khi phá sản thì thực hiện theo Luật Phá sản doanh nghiệp.
2. Phân cấp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp du lịch:
a) Tổng cục Du lịch:
Thực hiện quản lý Nhà nước về du lịch theo Nghị định số 20-CP ngày 27-12-1992 của Chính phủ, Tổng cục Du lịch chịu trách nhiệm:
- Thẩm định thành lập các doanh nghiệp du lịch.
- Cấp, quản lý và thu hồi giấy phép kinh doanh du lịch quốc tế.
- Xét, quyết định phân hạng khách sạn quốc tế.
- Tham gia thẩm định các dự án đầu tư về du lịch và khách sạn.
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố:
Cấp, quản lý và thu hồi giấy phép kinh doanh khách sạn và các dịch vụ du lịch trong nước bao gồm cả khách sạn quốc tế, khách sạn nội địa, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan Nhà nước, các Bộ, ngành chuyển sang kinh doanh khách sạn và các dịch vụ khác trên địa bàn lãnh thổ theo quy định của pháp luật và quy chế hướng dẫn của Tổng cục Du lịch.
Điều 6. - Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 7. Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định này và tổ chức thực hiện từng bước thích hợp.
Điều 8. - Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 72/2024/TT-BQP của Bộ Quốc phòng quy định, hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định là tài sản chuyên dùng; chế độ báo cáo tài sản cố định là tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng

Thông tư 72/2024/TT-BQP của Bộ Quốc phòng quy định, hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định là tài sản chuyên dùng; chế độ báo cáo tài sản cố định là tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng

Doanh nghiệp

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi