Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6965:2001 ISO 266:1997 Âm học - Tần số ưu tiên
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6965:2001
Số hiệu: | TCVN 6965:2001 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường | Lĩnh vực: | Điện lực |
Ngày ban hành: | 01/01/2001 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 6965:2001
ISO 266:1997
ÂM HỌC – TẦN SỐ ƯU TIÊN
Acoustics - Preferred frequencies
Lời nói đầu
TCVN 6965 : 2001 hoàn toàn tương đương với ISO 266 :1997.
TCVN 6965 : 2001 do Tiểu ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN / TC 43 - SC1 "Rung và va chạm" biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Lời giới thiệu
Tiêu chuẩn này quy định dãy tần số ưu tiên nhằm cung cấp một cơ sở chung để so sánh các kết quả đo âm học.
Dãy tần số được tham chiếu theo tần số chuẩn 1000 Hz đồng thời cũng là tần số chuẩn để định nghĩa phôn (xem TCVN 6398-7:1999/ISO 31-7).
Sự quy định dãy tần số ưu tiên làm giảm đến mức tối thiểu số các tần số mà tại đó các thông số âm học cần phải được lập thành bảng. Có thể các thiết bị đo cũng được thiết kế chế tạo riêng biệt theo những tần số này.
Dãy tần số ưu tiên được quy định sử dụng luỹ thừa 10 và vì vậy nó thuận tiện cho việc mở rộng đến các dãy tần số siêu âm và tần số hạ âm. Các dãy tần số khác được sử dụng là dựa trên định nghĩa octa khi tỷ lệ tần số là 1: 2. Các tần số của dãy này được tính toán như là lũy thừa 2 (dãy cơ số hai theo IEC 1260).
Đúng ra, hai dãy này là không tương hợp với nhau.Tuy nhiên, dãy cơ số hai này có thể được chấp nhận như là xấp xỉ với dãy cơ số mười vì thực tế là 2 1/3 = 1,2599... rất gần bằng với 10 1/10 = 1,2589...
Xem xét thực tế cho thấy cần có việc làm tròn số: 500 Hz được viết ra thay cho vì viết 501,187233...Hz, là tần số chính xác từ dãy cơ số mười. Giá trị được tính từ tần số chính xác được thể hiện theo năm số có nghĩa được cho trong cột thứ hai của bảng 1. Theo cách này, độ lệch đơn tối đa trong dải tần số từ 20 Hz đến 20000 Hz, giữa các tần số ưu tiên làm tròn và các tần số tính được cho dãy cơ số mười và dãy cơ số hai là 0,94 % và 1,59 % tương ứng.
ÂM HỌC – TẦN SỐ ƯU TIÊN
Acoustics - Preferred frequencies
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định các tần số ưu tiên cho các phép đo âm học. Các tần số ưu tiên này được dựa trên dãy ưu tiên R10 trong TCVN 142: 1988 và tần số chuẩn 1000 Hz.
Đối với hầu hết các phép đo âm và trình bày dữ liệu âm học, khoảng tần số dựa trên mức tăng phần trăm không đổi nói chung là được ưu tiên và sau đó các tần số thử nghiệm hình thành ra một dãy cấp số nhân. Đối với các phép đo âm cụ thể, mức tăng tần số không đổi là một khoảng phù hợp.
Tiêu chuẩn này đề cập đến dãy cấp số nhân và không nhằm áp dụng cho những trường hợp khi một số gia tần số không đổi, hoặc khoảng cụ thể khác, sẽ phù hợp hơn, hoặc khi có các lý do tốt hơn để chấp nhận hay làm trễ các tần số khác.
Tiêu chuẩn này không đề cập đến
- Các tần số âm nhạc;
- Các tần số đo thính giác;
- Dãy số ngoài dãy R10 nêu trong TCVN 142: 1988*.
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
TCVN 142: 1988* Số ưu tiên - Dãy số ưu tiên.
3. Định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa sau
3.1. Tần số chính xác: Tần số, tính bằng héc, được tính theo công thức sau:
f = 10n/10 fr
Trong đó fr là tần số chuẩn 1000 Hz và n là một số nguyên, âm hoặc dương.
3.2. Tần số được tính toán: Tần số xấp xỉ với tần số chính xác, biểu thị bằng năm chữ số có nghĩa.
3.3. Tần số ưu tiên: Tần số có độ lớn bằng một trong các số thuộc dãy số ưu tiên R10 được qui định trong TCVN 142: 1988*.
4. Các tần số ưu tiên
4.1. Các tần số ưu tiên như được qui định theo dãy số R10, cho trong bảng 1.
4.2. Dãy tần số ưu tiên cho trong bảng 1 có thể được mở rộng một cách vô tận theo hướng của chúng bằng cách nhân hoặc chia liên tiếp theo luỹ thừa 10.
4.3. Khi cần chính xác, có thể sử dụng tần số đã được tính toán. Giá trị của các tần số đã được tính toán được lấy tròn đến năm con số có nghĩa và được tính theo công thức cho trong 3.1 và cho trong bảng 1.
4.4. Các tần số của quãng 1/3 octa và 1 octa dựa theo tần số chuẩn 1 000 Hz và xấp xỉ bằng các số tương ứng của dãy R10 được chỉ ra bằng dấu gạch chéo trong các cột tương ứng.
Chú thích - Xem IEC 1260 để xác định tần số ưu tiên đối với các quãng octa khác.
Bảng 1 - Các tần số ưu tiên
Tần số ưu tiên 1) Hz hoặc kHz | Tần số được tính toán Hz hoặc kHz | Quãng một octa | Quãng một phần ba octa |
1,00 | 1,000 0 | x | x |
1,25 | 1,258 9 |
| x |
1,60 | 1,584 9 |
| x |
2,00 | 1,995 3 | x | x |
2,50 | 2,511 9 |
| x |
3,15 | 3,162 3 |
| x |
4,00 | 3,981 1 | x | x |
5,00 | 5,011 9 |
| x |
6,30 | 6,309 6 |
| x |
8,00 | 7,943 3 | x | x |
|
|
|
|
10,0 | 10,000 |
| x |
12,5 | 12,589 |
| x |
16,0 | 15,849 | x | x |
20,0 | 19,953 |
| x |
25,0 | 25,119 |
| x |
31,5 | 31,623 | x | x |
40,0 | 39,811 |
| x |
50,0 | 50,119 |
| x |
63,0 | 63,096 | x | x |
80,0 | 79,433 |
| x |
|
|
|
|
100 | 100,00 |
| x |
125 | 125,89 | x | x |
160 | 158,49 |
| x |
200 | 199,53 |
| x |
250 | 251,19 | x | x |
315 | 316,23 |
| x |
400 | 398,11 |
| x |
500 | 501,19 | x | x |
630 | 630,96 |
| x |
800 | 794,33 |
| x |
1) Dãy này có thể mở rộng. Xem 4.2 |
Phụ lục A
(tham khảo)
Tài liệu tham khảo
[1] TCVN 6398-7: 1999 (ISO 31-7 : 1992) Đại lượng và đơn vị - Phần 7: Âm học.
[2] IEC 1260:1995 Electroacoustics - Octave-band and fractional-octave-band filters.
* Tiêu chuẩn này hoàn toàn tương đương với ISO 3: 1973.