Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13510:2022 Thiết bị điều khiển và bảo vệ tích hợp trên cáp dùng cho sạc điện chế độ 2
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 13510:2022
Số hiệu: | TCVN 13510:2022 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Điện lực |
Ngày ban hành: | 31/05/2022 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 13510:2022
IEC 62752:2018
THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN VÀ BẢO VỆ TÍCH HỢP TRÊN CÁP DÙNG CHO SẠC ĐIỆN CHẾ ĐỘ 2 CỦA CÁC PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CHẠY ĐIỆN (IC-CPD)
In-cable control and protection device for mode 2 charging of electric road vehicles (IC-CPDs)
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Phân loại
5 Đặc tính của IC-CPD
6 Ghi nhãn và các thông tin khác về sản phẩm
7 Các điều kiện tiêu chuẩn khi làm việc và khi lắp đặt
8 Yêu cầu về kết cấu và vận hành
9 Thử nghiệm
Phụ lục A (quy định) - Quy trình thử nghiệm và số lượng mẫu phải nộp để kiểm tra xác nhận sự phù hợp với tiêu chuẩn này
Phụ lục B (quy định) - Thử nghiệm thường xuyên
Phụ lục C (quy định) - Xác định khe hở không khí và chiều dài đường rò
Phụ lục D (tham khảo) - Ứng dụng dây dẫn bảo vệ chuyển mạch
Phụ lục E (tham khảo) - Ví dụ về IC-CPD dùng cho sạc chế độ 2
Phụ lục F (tham khảo) - Các loại IC-CPD theo cấu tạo và lắp ráp
Phụ lục G (tham khảo) - Phương pháp xác định hệ số công suất ngắn mạch
Thư mục tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
TCVN 13510:2022 hoàn toàn tương đương với IEC 62752:2018;
TCVN 13510:2022 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN VÀ BẢO VỆ TÍCH HỢP TRÊN CÁP DÙNG CHO SẠC ĐIỆN CHẾ ĐỘ 2 CỦA CÁC PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CHẠY ĐIỆN (IC-CPD)
In-cable control and protection device for mode 2 charging of electric road vehicles (IC-CPDs)
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các thiết bị điều khiển và bảo vệ tích hợp trên cáp dùng cho sạc điện chế độ 2 của các phương tiện giao thông đường bộ chạy điện, sau đây được gọi là IC-CPD, bao gồm các chức hăng điều khiển và an toàn.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các thiết bị xách tay thực hiện đồng thời các chức năng phát hiện dòng điện dư, so sánh giá trị của dòng điện này với giá trị tác động của dòng điện dư và mở mạch bảo vệ khi dòng điện dư vượt quá giá trị này.
IC-CPD theo tiêu chuẩn này:
• Có một bộ điều khiển chức năng sạc phù hợp với TCVN 13078-1:2020 (IEC 61851 -1:2017), Phụ lục A;
• Kiểm tra tình trạng nguồn cung cấp và ngăn chặn việc sạc điện trong trường hợp nguồn cung cấp gặp sự cố trong các điều kiện quy định.
• Có thể có một dây dẫn bảo vệ chuyển mạch.
Các IC-CPD này được thiết kế để sử dụng trong các hệ thống TN và TT.
Việc sử dụng các IC-CPD trong các hệ thống IT có thể bị hạn chế.
Dòng điện dư có tần số khác với tần số danh định, dòng điện dư một chiều và điều kiện môi trường cụ thể đang được xem xét.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các IC-CPD thực hiện các chức năng an toàn và điều khiển như yêu cầu trong TCVN 13078-1 (IEC 61851-1) để sạc điện chế độ 2 cho các xe điện (EV).
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các IC-CPD dùng cho các mạch điện một pha không vượt quá 250 V hoặc các mạch điện nhiều pha không vượt quá 480 V, dòng điện danh định lớn nhất là 32 A.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các IC-CPD chỉ sử dụng trong các mạch điện xoay chiều, với các giá trị ưu tiên của tần số danh định 50 Hz, 60 Hz hoặc 50/60 Hz. Các IC-CPD theo tiêu chuẩn này không được thiết kế cho việc cấp điện năng trở lại lưới điện.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các IC-CPD có dòng điện dư tác động danh định không vượt quá 30 mA và được thiết kế để cung cấp bảo vệ bổ sung cho mạch phía sau của IC-CPD trong các tình huống không thể đảm bảo hệ thống lắp đặt được trang bị một RCD (thiết bị dòng điện dư) có lΔn ≤ 30 mA.
IC-CPD bao gồm:
• Một phích cắm để kết nối với một ổ cắm trong hệ thống lắp đặt cố định;
• Một hoặc nhiều cụm lắp ráp con có các tính năng điều khiển và bảo vệ;
• Một cáp điện giữa phích cắm và các cụm lắp ráp con (tùy chọn);
• Một cáp điện giữa các cụm lắp ráp con và phích nối dùng cho xe điện (tùy chọn);
• Một phích nối dùng cho xe điện để kết nối với xe điện.
Đối với phích cắm dùng trong gia đình và các mục đích sử dụng tương tự, áp dụng các yêu cầu tương ứng của tiêu chuẩn quốc gia. Đối với phích cắm công nghiệp, áp dụng IEC 60309-2. Đối với các ứng dụng và các khu vực cụ thể được phép sử dụng phích cắm công nghiệp không thể thay thế cho nhau. Trong trường hợp này áp dụng IEC 60309-1.
Các phích cắm, phích nối và cáp điện là một phần của IC-CPD không được thử nghiệm theo tiêu chuẩn này. Các bộ phận này được thử nghiệm riêng rẽ theo tiêu chuẩn cụ thể của chúng.
Các tiếp điểm đóng cắt của IC-CPD không yêu cầu phải cung cấp cách ly, vì có thể đảm bảo cách ly bằng cách ngắt kết nối phích cắm.
IC-CPD có thể có cầu chảy tích hợp không thay được trong (các) dây pha và/hoặc dây trung tính.
IC-CPD không được coi là thiết bị bảo vệ để sử dụng trong các hệ thống lắp đặt cố định.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây, bao gồm toàn bộ hoặc một phần, là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung.
TCVN 2097 (ISO 2409), Sơn và vecni - Phép thử cắt ô
TCVN 6385 (IEC 60065), Thiết bị nghe, nhìn và thiết bị điện tử tương tự - Yêu cầu an toàn
TCVN 6610 (IEC 60227) (all parts), Cáp cách điện bằng polyvinyl clorua có điện áp danh định đến và bằng 450/750 V
TCVN 7447-4-44:2010 (IEC 60364-4-44:2007), Hệ thống lắp đặt điện hạ áp. Phần 4A4: Bảo vệ an toàn. Bảo vệ chống nhiễu điện áp và nhiễu điện từ
TCVN 7492 (CISPR 14) (tất cả các phần), Tương thích điện từ- Yêu cầu đối với thiết bị điện gia dụng, dụng cụ điện và các thiết bị tương tự
TCVN 7492-1 (CISPR 14-1), Tương thích điện từ- Yêu cầu đối với thiết bị điện gia dụng, dụng cụ điện và các thiết bị tương tự - Phần 1: Phát xạ
TCVN 7699-2-1 (IEC 60068-2-1), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-1: Các thử nghiệm - Thử nghiệm A: Lạnh
TCVN 7699-2-5 (IEC 60068-2-5), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-5: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Sa: Mô phỏng bức xạ mặt trời ở mức mặt đất và hướng dẫn thử nghiệm bức xạ mặt trời)
TCVN 7699-2-11 (IEC 60068-2-11), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-11: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Ka: Sương muối
TCVN 7699-2-27 (IEC 60068-2-27), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-27: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Ea và hướng dẫn: Xóc
TCVN 7699-2-30 (IEC 60068-2-30), Thử nghiệm môi trường -Phần 2-30: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Db: Nóng ẩm, chu kỳ (chu kỳ 12 h + 12 h)
TCVN 7699-2-31 (IEC 60068-2-31), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-31: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Ec: Chấn động do va chạm, chủ yếu dùng cho mẫu dạng thiết bị
TCVN 7699-2-64 (IEC 60068-2-64), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-64: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Fh: Rung, ngẫu nhiên băng tần rộng và hướng dẫn
TCVN 9615 (IEC 60245) (all parts), Cáp cách điện bằng cao su có điện áp danh định đến và bằng 450/750 V
TCVN 9900-2-10 (IEC 60695-2-10), Thử nghiệm nguy cơ cháy - Phần 2-10: Phương pháp thử bằng sợi dây nóng đỏ - Sợi dây nóng đỏ và quy trình thử nghiệm chung
TCVN 9900-2-11 (IEC 60695-2-11), Thử nghiệm nguy cơ cháy- Phần 2-11: Phương pháp thử bằng sợi dây nóng đỏ - Phương pháp thử khả năng cháy bằng sợi dây nóng đỏ đối với sản phẩm hoàn chỉnh
TCVN 10884-1:2015 (IEC 60664-1:2007), Phối hợp cách điện dùng cho thiết bị trong hệ thống điện hạ áp - Phần 1: Nguyên tắc, yêu cầu và thử nghiệm
TCVN 10884-3 (IEC 60664-3), Phối hợp cách điện dùng cho thiết bị trong hệ thống điện hạ áp - Phần 3: Sử dụng lớp phủ, vỏ bọc hoặc khuôn đúc để bảo vệ chống nhiễm bẩn
TCVN 11994-2:2017 (ISO 4892-2:2013), Chất dẻo - Phương pháp phơi nhiễm với nguồn sáng phòng thử nghiệm - Phần 2: Đèn hồ quang xenon
TCVN 12005-3 (ISO 4628-3), Sơn và vecni - Đánh giá sự suy biến của lớp phủ - Ký hiệu số lượng, kích cỡ của khuyết tật và mức biến đổi đồng nhất về ngoại quan - Phần 3: Đánh giá độ gỉ
TCVN 12772:2020 (ISO 17409:2015), Phương tiện giao thông đường bộ chạy điện - Đầu nối với nguồn cung cấp điện từ bên ngoài - Yêu cầu an toàn
TCVN 13078-1:2020 (IEC 61851 -1:2017), Hệ thống sạc điện có dây dùng cho xe điện - Phần 1: Yêu cầu chung
IEC 60068-3-4, Environmental testing - Part 2-34: Supporting documentation và guidance - Damp heat tests (Thử nghiệm môi trường - Phần 2-34: Tài liệu hỗ trợ và hướng dẫn - Thử nghiệm nóng ẩm)
IEC 60112, Method for the determination of the proof và the comparative tracking indices of solid insulating materials (Phương pháp xác định chỉ số phóng điện đánh thủng và chỉ số phóng điện so sánh của vật liệu cách điện rắn)
IEC 60309 (all parts), Plugs, socket-outlets and couplers for industrial purposes (Phích cắm, ổ cắm và bộ ghép nối dùng cho mục đích công nghiệp)
IEC 60309-1:1999 with amendment 1:2005 and amendment 2:2012, Plugs, socket-outlets and couplers for industrial purposes - Part 1: General requirements (Phích cắm, ổ cắm và bộ ghép nối dùng cho mục đích công nghiệp - Phần 1: Yêu cầu chung)
IEC 60309-2, Plugs, socket-outlets và couplers for industrial purposes - Part 2: Dimensional interchangeability requirements for pin and contact-tube accessories (Phích cắm, ổ cắm và bộ ghép nối dùng cho mục đích công nghiệp - Phần 2: Các yêu cầu khả năng lắp lẫn về kích thước đối với các chân và phụ kiện tiếp xúc dạng ống)
IEC 60384-14 (all parts), Fixed capacitors for use in electronic equipment - Part 14: Sectional specification - Fixed capacitors for electromagnetic interference suppression and connection to the supply mains (Tụ điện không đổi dùng trong thiết bị điện tử - Phần 14: Quy định kỹ thuật từng phần - Tụ điện không đổi dùng để triệt nhiễu điện từ và nối với nguồn lưới)
IEC 60417, Graphical symbols for use on equipment (Ký hiệu bằng hình vẽ sử dụng trên thiết bị) (available at: (http://www.qraphicalsvmbols-.info/equipment>)
IEC 60529:1989[1], Degrees of protection provided by enclosures (IP Code) (Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (mã IP))
IEC 60884-1:2002 with amendment 1:2006 and amendment 2:2013 [2], Plugs and socket-outlets for household and similar purposes - Part1: General requirements (ổ cắm và phích cắm dùng trong gia đình và các mục đích tương tự. Phần 1: Yêu cầu chung)
IEC 61249-2 (all parts), Materials for printed boards and other interconnecting structures (Vật liệu dùng cho bảng mạch in và các kết cấu liên kết khác)
IEC 61540, Electrical accessories - Portable residual current devices without integral overcurrent protection for household và similar use (PRCDs) (Phụ kiện điện - Thiết bị dòng điện dư xách tay không tích hợp bảo vệ quá dòng dùng trong gia đình và mục đích tương tự)
IEC 61543:1995 with amendment 1:2004 and amendment 2:2005, Residual current-operated protective devices (RCDs) for household và similar use - Electromagnetic compatibility (Thiết bị bảo vệ tác động bằng dòng điện dư (RCD) dùng trong gia đình và mục đích tương tự)
IEC 62196 (tất cả các phần), Plugs, socket-outlets, vehicle connectors and vehicle inlets - Conductive charging of electric vehicles (Phích cắm, ổ cắm, phích nối dùng cho xe điện và ổ nối vào xe điện - Sạc điện có dây của xe điện)
IEC 62196-1, Plugs, socket-outlets, vehicle connectors and vehicle inlets - Conductive charging of electric vehicles - Part 1: General requirements (Phích cắm, ổ cắm, phích nối dùng cho xe điện và ổ nối vào xe điện - Sạc điện có dây của xe điện - Phần 1: Yêu cầu chung)
IEC 62196-2, Plugs, socket-outlets, vehicle connectors và vehicle inlets - Conductive charging of electric vehicles - Part 2: Dimensional compatibility và interchangeability requirements for a.c. pin và contact- tube accessories (Phích cắm, ổ cắm, phích nối dùng cho xe điện và ổ nối vào xe điện - Sạc điện có dây của xe điện - Phần 2: Các yêu cầu tương thích về kích thước và tính lắp lẫn đối với chân cắm và các phụ kiện tiếp xúc dạng ống dùng cho điện xoay chiều)
IEC TS 61439-7:2014, Low-voltage switchgear and controlgear assemblies - Part 7: Assemblies for specific applications such as marinas, camping sites, market squares, electric vehicles charging stations (Cụm lắp ráp đóng cắt và điều khiển hạ áp - Phần 7: Cụm lắp ráp dùng cho các ứng dụng cụ thể như trên bến du thuyền, nơi cắm trại, chợ, trạm sạc xe điện)
ISO 178, Plastics - Determination of flexural properties (Chất dẻo - Xác định các tính chất uốn)
ISO 179 (all parts), Plastics - Determination of Charpy impact properties (Chất dẻo - Xác định các tính chất va đập charpy)
ISO 179-1, Plastics - Determination of Charpy impact properties - Part 1: Non-instrumented impact test (Chất dẻo - Xác định các tính chất va đập charpy- Phần 1: Thử nghiệm va đập không thiết bị)
ISO 16750-5:2010, (Phương tiện giao thông đường bộ-Điều kiện môi trường và thử nghiệm thiết bị điện và điện tử - Phần 5: Tải hóa chất)
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ “điện áp” và “dòng điện” là giá trị hiệu dụng của chúng, trừ khi được quy định cụ thể khác.
CHÚ THÍCH 2: Trong toàn bộ tiêu chuẩn này, từ “nối đất” được hiểu là “nối đất bảo vệ”.
CHÚ THÍCH 3: Thuật ngữ “phụ kiện” được sử dụng như một thuật ngữ chung bao gồm phích cắm, ổ cắm, phích nối dùng cho xe điện và bộ nối của xe điện.
3.1 Thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến phích cắm và ổ cắm
3.1.1
Phích cắm (plug)
Phụ kiện được thiết kế cho người bình thường sử dụng thường xuyên, có các chân cắm được thiết kế để ăn khớp với các tiếp điểm của ổ cắm, đồng thời tích hợp phương tiện để kết nối điện và giữ cáp mềm.
CHÚ THÍCH 1: Đối với các mục đích đặc biệt như chuỗi đèn chiếu sáng (xem thêm IEC 60598-2-20), dây cáp điện có hai hoặc ba lõi đơn có thể được kết nối trong phích cắm.
[Nguồn: IEC 60884-1:2002/AMD2:2013, 3.1]
3.1.2
Ổ cắm (socket-outlet)
Phụ kiện được thiết kế cho người bình thường sử dụng thường xuyên, có các tiếp điểm ổ cắm được thiết kế để ăn khớp với các chân cắm của phích cắm và có các đầu nối hoặc đầu nối dây để kết nối với cáp điện.
[Nguồn: IEC 60884-1:2002/AMD2:2013, 3.2]
3.1.3
Phích cắm đúc sẵn (non-rewirable plug)
Phích nối đúc sẵn dùng cho xe điện (non-rewirable vehicle connector)
Phụ kiện có kết cấu sao cho tạo thành một khối hoàn chỉnh với cáp điện mềm hoặc là dây nối nguồn sau khi kết nối và lắp ráp bởi nhà chế tạo phụ kiện.
3.1.4
Phụ kiện có thể thay dây cáp điện bởi nhà chế tạo (rewirable accessory by manufacturer)
Phụ kiện có kết cấu sao cho có thể thay cáp điện mềm.
CHÚ THÍCH 1: Phụ kiện có kết cấu sao cho chỉ có thể lắp cáp mới, sửa chữa hoặc thay dây cáp điện bởi nhân viên được ủy quyền của nhà chế tạo, đại lý hoặc người có chuyên môn tương tự.
3.1.5
Bộ nối của xe điện (vehicle coupler/electric vehicle coupler)
Thiết bị cho phép đấu nối cáp điện với xe điện, khi cần.
CHÚ THÍCH 1: Bộ nối gồm hai phần: phích nối dùng cho EV và ổ nối vào EV.
[Nguồn: IEC 62196-1:2014, 3.3]
3.1.6
Phích nối dùng cho xe điện (vehicle connector/electric vehicle connector)
Một phần của một bộ nối trên xe hoặc tích hợp hoặc được thiết kế để gắn với một cáp điện mềm.
[Nguồn: IEC 62196-1: 2014, 3.3.1]
3.1.7
Ổ nối vào xe điện (vehicle inlet/electric vehicle inlet)
Phần của bộ nối được lắp với hoặc được cố định với xe điện.
[Nguồn: IEC 62196-1:2014, 3.3.2]
3.1.8
Có thể cắm được (pluggable)
Kết nối điện được thiết kế để người dùng cuối có thể cắm phích cắm vào hoặc rút phích cắm ra
3.1.9
Thiết bị di động (portable equipment)
Thiết bị có kết nối dây nguồn và phích cắm, cụm lắp ráp cáp điện, bộ chuyển đổi hoặc các phụ kiện khác có thể được mang theo bởi một người và có thể mang theo trong xe điện.
3.1.10
Bộ chuyển đổi (adaptor)
Phụ kiện di động có kết cấu như một bộ phận tích hợp bao gồm cả phần phích cắm và phần ổ cắm.
3.2 Các thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến các đầu nối
3.2.1
Bộ kẹp (clamping unit)
(Các) phần của đầu nối cần thiết cho việc tạo lực kẹp cơ khí và kết nối điện (các) dây dẫn, bao gồm các phần cần thiết để đảm bảo áp lực tiếp xúc phù hợp.
[Nguồn: IEC 60999-1:1999, 3.1 ]
3.2.2
Đầu nối (terminal)
Phần dẫn điện của một cực, bao gồm một hoặc nhiều bộ kẹp và cách điện nếu cần.
[Nguồn: IEC 60999-1:1999, 3.2]
3.2.3
Đầu dây nối (termination)
Phần dẫn điện của một thiết bị, được cung cấp để kết nối điện với các mạch bên ngoài và có thể tái sử dụng.
3.2.4
Đầu nối kiểu bắt ren (screw-type terminal)
Đầu nối để kết nối và sau đó ngắt kết nối một dây dẫn hoặc để kết nối hai hoặc nhiều dây dẫn với nhau sau đó có thể tháo ra, kết nối được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp bằng vít hoặc đai ốc thuộc bất kỳ loại nào.
3.2.5
Đầu nối kiểu vít (screw terminal)
Đầu nối kiểu bắt ren trong đó ruột dẫn được kẹp dưới đầu vít, áp lực kẹp có thể được đặt trực tiếp bởi đầu vít hoặc qua chi tiết trung gian như vòng đệm, tấm kẹp hoặc chi tiết chống tở dây.
3.2.6
Đầu nối không bắt ren (screwless terminal)
Đầu nối để kết nối và sau đó ngắt kết nối một dây dẫn hoặc để kết nối hai hoặc nhiều dây dẫn có khả năng tháo rời ra. Kết nối được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp, áp lực kẹp được tạo bằng lò xo, nêm, cơ cấu lệch tâm hoặc hình nón, v.v., không cần chuẩn bị đặc biệt ruột dẫn ngoài việc loại bỏ lớp cách điện.
[Nguồn: IEC 61008-1:2010,3.6.8]
3.3 Các thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến các chức năng dòng điện dư
3.3.1 Thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến các dòng điện từ các bộ phận mang điện xuống đất
3.3.11
Dòng điện chạm đất (earth fault current)
Dòng điện chạy xuống đất do sự cố cách điện.
[Nguồn: IEC 61008-1: 2010, 3.1.1]
3.3.1.2
Dòng điện rò xuống đất (earth leakage current)
Dòng điện chạy từ các bộ phận mang điện của hệ thống lắp đặt đi xuống đắt khi không có sự cố cách điện.
[Nguồn: IEC 61008-1: 2010, 3.1.2]
3.3.1.3
Dòng điện một chiều dạng xung (pulsating direct current)
Dòng điện dạng sóng xung, trong mỗi chu kỳ của tần số công nghiệp danh định, có giá trị bằng 0 hoặc không vượt quá 0,006 A một chiều trong một khoảng thời gian duy nhất, được biểu thị bằng số đo góc, tối thiểu là 150°.
[Nguồn: IEC 61008-1:2010, 3.1.3]
3.3.1.4
Góc trễ dòng điện α (current delay angle α)
Thời gian, được biểu thị bằng số đo góc, theo đó thời điểm bắt đầu dẫn dòng được trễ lại bằng cách điều khiển pha.
[Nguồn: IEC 61008-1:2010, 3.1.4]
3.3.1.5
Sự cố nguồn cấp (supply failure)
- Mất trung tính;
- Mất (các) pha.
CHÚ THÍCH 1: Xem 3.3.3.18 về dây dẫn bảo vệ mang điện nguy hiểm.
[Nguồn: IEC 62335:2008, 3.2.1.6, được sửa đổi - “mất bảo vệ nối đất” đã bị xóa.]
3.3.1.6
Dòng điện một chiều không gợn sóng (smooth direct current)
Dòng điện một chiều không có gợn sóng [NGUỒN: IEC 62423: 2009, 3,1]
3.3.1.7
Dòng điện hỗn hợp (composite current)
Dòng điện bao gồm nhiều hơn một tần số dạng hình sin đáng kể.
3.3.2 Các thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến đóng điện chức năng dòng điện dư
3.3.2.1
Dòng điện dư lΔ (residual current lΔ)
Tổng vectơ của các giá trị tức thời của dòng điện chạy trong mạch chính của chức năng dòng điện dư (biểu thị bằng giá trị hiệu dụng)
[Nguồn: IEC 61008-1: 2010, 3.2.3, được sửa đổi - “RCCB” được thay thế bằng “chức năng dòng điện dư”]
3.3.2.2
Dòng điện dư tác động (residual operating current)
Giá trị của dòng điện dư làm cho chức năng dòng điện dư tác động trong các điều kiện quy định. [Nguồn: IEC 61008-1:2010, 3.2.4, được sửa đổi - thay thế “RCCB” bằng “chức năng dòng điện dư”]
3.3.2.3
Dòng điện dư không tác động (residual non-operating current)
Giá trị của dòng điện dư bằng hoặc thấp hơn mức này, chức năng dòng điện dư không tác động trong các điều kiện quy định.
[Nguồn: IEC 61008-1:2010, 3.2.5, được sửa đổi - thay thế “RCCB” bằng “chức năng dòng điện dư”]
3.3.3 Các thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến tác động và các chức năng của IC-CPD
3.3.3.1
Chức năng dòng điện dư (residual current function)
Chức năng bao gồm phương tiện phát hiện dòng điện dư, so sánh giá trị của nó với giá trị tác động của dòng điện dư và mở mạch được bảo vệ khi dòng điện dư vượt quá giá trị này.
3.3.3.2
IC-CPD
Thiết bị điều khiển và bảo vệ tích hợp trên cáp (in-cable control and protection device)
Cụm lắp ráp các bộ phận hoặc thành phần bao gồm cáp điện, phích cắm và phích nối dùng cho xe điện để cấp điện chế độ 2 của cho xe điện, thực hiện các chức năng điều khiển và các chức năng an toàn.
CHÚ THÍCH 1: Về việc sử dụng IC-CPD, xem Hình 32.
3.3.3.3
Thiết bị đóng cắt (switching device)
Thiết bị được thiết kế để đóng hoặc cắt dòng điện trong một hoặc nhiều mạch điện.
[NGUỒN: IEC 61008-1 2010, 3.3.6]
3.3.3.4
Thời gian cắt (break-time)
Thời gian từ thời điểm đột ngột đạt tới dòng điện dư tác động và thời điểm dập tắt hồ quang ở tất cả các cực của IC-CPD.
3.3.3.5
Vị trí đóng (closed position)
Vị trí tại đó sự liền mạch định trước của mạch điện chính của IC-CPD được đảm bảo.
[Nguồn: IEC 61008-1: 2010, 3.3.12, được sửa đổi - “RCCB” đã được thay thế bằng “IC-CPD”.]
3.3.3.6
Vị trí mở (open position)
Vị trí tại đó khe hở định trước giữa các tiếp điểm mở trong mạch chính của IC-CPD được đảm bảo.
[Nguồn: IEC 61008-1: 2010, 3.3.13, được sửa đổi - thay thế “RCCB” bằng “IC-CPD”.]
3.3.3.7
Điện cực (pole)
Phần của IC-CPD chỉ liên quan đến một đường dẫn điện tách rời của mạch chính của nó, có các tiếp điểm được thiết kế để kết nối và ngắt kết nối bản thân mạch chính, ngoại trừ các phần cung cấp phương tiện để lắp và vận hành các điện cực với nhau.
[Nguồn: IEC 61008-1: 2010, 3.3.14, được sửa đổi - thay thế “RCCB” bằng “IC-CPD”.]
3.3.3.8
Mạch chính (main circuit)
Tất cả các phần dẫn điện của IC-CPD bao gồm trong các đường dẫn dòng điện.
3.3.3.9
Mạch điều khiển (control circuit)
Mạch (không phải là đường dẫn của mạch chính) dành cho hoạt động đóng hoặc hoạt động mở, hoặc cả hai của IC-CPD.
CHÚ THÍCH: Xem Hình E.1.
3.3.3.10
Thiết bị thử nghiệm (test device)
Thiết bị tích hợp trong IC-CPD, mô phỏng các điều kiện dòng điện dư đối với hoạt động của IC-CPD trong các điều kiện cụ thể.
3.3.3.11
IC-CPD loại LNSE (IC-CPD type LNSE)
Thiết bị có dây dẫn bảo vệ đóng cắt được, được sử dụng với nguồn pha-trung tính (L, N, PE).
CHÚ THÍCH 1: Xem các ví dụ trong Phụ lục D.
3.3.3.12
IC-CPD loại LLSE (IC-CPD type LLSE)
Thiết bị có dây dẫn bảo vệ đóng cắt được, được sử dụng với nguồn pha-pha (L1, L2, PE).
CHÚ THÍCH 1: Xem các ví dụ trong Phụ lục D.
3.3.3.13
IC-CPD loại LLLNSE (IC-CPD type LLLNSE)
Thiết bị có dây dẫn bảo vệ đóng cắt được, được sử dụng với nguồn nhiều pha (L1, L2, L3, N, PE).
CHÚ THÍCH 1: IC-CPD loại LLLNSE sử dụng một hoặc nhiều pha của nguồn nhiều pha.
3.3.3.14
IC-CPD loại LNE (IC-CPD type LNE)
Thiết bị có dây dẫn bảo vệ không đóng cắt được, được sử dụng với nguồn pha-trung tính (L, N, PE).
3.3.3.15
IC-CPD loại LLE (IC-CPD type LLE)
Thiết bị có dây dẫn bảo vệ không đóng cắt được, được sử dụng với nguồn pha-pha (L1, L2, PE).
3.3.3.16
IC-CPD loại LLLNE (IC-CPD type LLLNE)
Thiết bị có dây dẫn bảo vệ không đóng cắt được, được sử dụng với nguồn nhiều pha (L1, L2, L3, N, PE)
CHÚ THÍCH 1: IC-CPD loại LLLNE sử dụng một hoặc nhiều pha của một nguồn cấp nhiều pha.
3.3.3.17
Dây dẫn bảo vệ (protective conductor)
PE
Dây dẫn được cung cấp cho các mục đích an toàn, ví dụ bảo vệ chống điện giật.
[NGUỒN: IEC 60050-195, 195-02-09:1998]
3.3.3.18
Dây dẫn bảo vệ mang điện nguy hiểm (hazardous live protective conductor)
Đấu nối sai hoặc tình trạng sự cố khi mà tiếp điểm bảo vệ của ổ cắm mang điện.
CHÚ THÍCH 1: Xem 3.3.1.5 về sự cố nguồn cấp.
3.3.3.19
Bộ điều khiển chức năng điều khiển sạc (control pilot function controller)
Bộ điều khiển chức năng điều khiển sạc phát ra tín hiệu điều chế độ rộng xung (PWM) và phát hiện trạng thái sạc.
CHÚ THÍCH 1: Xem Hình E.1
3.3.3.20
Chức năng đóng cắt (switching function)
Thiết bị dùng để đóng cắt điện và / hoặc dây dẫn bảo vệ tới xe điện để cung cấp sạc điện.
CHÚ THÍCH 1: Xem Hình E.1.
3.3.4 Các thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến các giá trị và phạm vi của các đại lượng cung cấp năng lượng
3.3.4.1
Quá dòng không tác động (non-operating overcurrent)
Giá trị lớn nhất của dòng quá tải của một phụ tải một pha trong mạch chính, khi không có bất kỳ chạm chập nào với khung hoặc với đất và khi không có dòng điện rò xuống đất, có thể chạy qua hai cực của IC-CPD mà không làm cho IC-CPD mở mạch.
3.3.4.2
Dòng điện chịu ngắn mạch dư (residual short-circuit withstand current)
Giá trị lớn nhất của dòng điện dư mà hoạt động của IC-CPD được đảm bảo trong các điều kiện quy định và trên giá trị đó thiết bị có thể bị hỏng.
[Nguồn: IEC 61008-1: 2010, 3.4.3, được sửa đổi - thay “RCCB” bằng “IC-CPD” và thay “trải qua những thay đổi không thể đảo ngược” bằng “bị hỏng”.]
3.3.4.3
Dòng điện kỳ vọng (prospective current)
Dòng điện sẽ chạy trong mạch, nếu mỗi đường dẫn dòng điện mạch chính của IC-CPD và của thiết bị bảo vệ quá dòng (nếu có) được thay thế bằng một dây dẫn có trở kháng không đáng kể.
CHÚ THÍCH 1: Định nghĩa này cũng áp dụng theo cách tương tự như một dòng điện thực tế, ví dụ dòng điện đánh thủng kỳ vọng, dòng điện đỉnh kỳ vọng, dòng điện dư kỳ vọng.
[Nguồn: IEC 61008-1: 2010, 3.4.4, được sửa đổi - thay thế “RCCB” bằng “IC-CPD” và thay thế ghi chú của mục từ.]
3.3.4.4
Khả năng đóng (making capacity)
Giá trị của thành phần xoay chiều của một dòng điện kỳ vọng mà một IC-CPD có khả năng đóng mạch ở điện áp đã nêu trong các điều kiện sử dụng và hành vi quy định.
[Nguồn: IEC 61008-1: 2010, 3.4.7, được sửa đổi - thay thế “RCCB” bằng “IC-CPD”]
3.3.4.5
Khả năng cắt (breaking capacity)
Giá trị của thành phần xoay chiều của dòng điện kỳ vọng mà một IC-CPD có khả năng cắt ở điện áp đã nêu trong các điều kiện sử dụng và hành vi quy định.
[Nguồn: IEC 61008-1: 2010, 3.4.8, được sửa đổi - thay thế “RCCB” bằng “IC-CPD”]
3.3.4.6
Khả năng đóng và cắt dòng điện dư (residual making and breaking capacity)
Giá trị của thành phần xoay chiều của dòng điện dư kỳ vọng mà một IC-CPD có thể đóng, mang trong thời gian mở mạch và cắt trong các điều kiện sử dụng và hành vi cụ thể.
[Nguồn: IEC 61008-1: 2010, 3.4.9, được sửa đổi - thay thế “RCCB” bằng “IC-CPD”]
3.3.4.7
Dòng ngắn mạch có điều kiện (conditional short-circuit current)
Giá trị của thành phần xoay chiều của dòng điện kỳ vọng mà một IC-CPD được bảo vệ bằng thiết bị bảo vệ ngắn mạch thích hợp (sau đây gọi là SCPD) mắc nối tiếp, có thể chịu được trong các điều kiện sử dụng và hành vi cụ thể.
[Nguồn: IEC 61008-1: 2010, 3.4.10, được sửa đổi - thay thế “RCCB” bằng “IC-CPD”]
3.3.4.8
Dòng ngắn mạch dư có điều kiện (conditional residual short circuit current)
Giá trị của thành phần xoay chiều của dòng điện dư kỳ vọng mà một IC-CPD được bảo vệ bởi một SCPD phù hợp mắc nối tiếp, có thể chịu được trong các điều kiện sử dụng và hành vi cụ thể.
[Nguồn: IEC 61008-1: 2010, 3.4.11, được sửa đổi - thay thế “RCCB” bằng “IC-CPD”]
3.3.4.9
Ux
Giá trị giới hạn Ux của điện áp dây để IC-CPU có thể thực hiện các chức năng dự kiến của IC-CPD như công bố của nhà chế tạo.
3.3.4.10
l2t
Tích phân joule (Joule integral)
Tích phân của bình phương của dòng điện, trong một khoảng thời gian đã cho (t0, t1):
3.3.4.11
Điện áp phục hồi (recovery voltage)
Điện áp xuất hiện trên các kết nối nguồn cấp của một IC-CPD sau khi cắt dòng điện.
CHÚ THÍCH 1: Điện áp này bao gồm hai khoảng thời gian nối tiếp nhau, một khoảng thời gian trong đó tồn tại một điện áp quá độ, tiếp sau đó là một khoảng thời gian thứ hai trong đó chỉ tồn tại điện áp tần số công nghiệp.
[Nguồn: IEC 61008-1: 2010, 3.4.14, được sửa đổi - thay thế “một cực của một RCCB” bằng “các kết nối nguồn cấp của một IC-CPD” và thay thế ghi chú của mục từ.]
3.3.4.11.1
Điện áp phục hồi quá độ (transient recovery voltage)
Điện áp phục hồi trong thời gian mà tại đó nó có đặc tính quá độ đáng kể.
CHÚ THÍCH 1: Điện áp quá độ mang tính dao động hoặc không dao động hoặc một sự kết hợp của chúng tùy thuộc vào đặc tính của mạch điện và của IC-CPD.
[Nguồn: IEC 61008-1:2010, 3.4.14.1, được sửa đổi - thay thế “RCCB” bằng “IC-CPD” và xóa câu cuối cùng của ghi chú của mục từ.]
3.3.4.11.2
Điện áp phục hồi tần số công nghiệp (power-frequency recovery voltage)
Điện áp phục hồi sau khi hiện tượng điện áp quá độ giảm xuống.
[Nguồn: IEC 61008-1:2010,3.4.14.2]
3.3.5 Các thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến các giá trị và phạm vi của các đại lượng ảnh hưởng
3.3.5.1
Đại lượng ảnh hưởng (influencing quantity)
Bất kỳ đại lượng nào có nhiều khả năng làm thay đổi hành vi của IC-CPD.
3.3.5.2
Nhiệt độ không khí xung quanh (ambient air temperature)
Nhiệt độ của không khí xung quanh IC-CPD được xác định trong các điều kiện quy định.
[Nguồn: IEC 61008-1:2010, 3.5.6, được sửa đổi - thay thế “RCCB (đối với một RCCB có vỏ bọc đó là không khí bên ngoài vỏ bọc)” bằng “IC-CPD”.]
3.3.6 Điều kiện tác động
3.3.6.1
Tác động (operation)
Chuyển đổi (các) tiếp điểm động từ vị trí mở sang vị trí đóng hoặc ngược lại.
CHÚ THÍCH 1: Nếu cần phân biệt, một hoạt động theo nghĩa điện (ví dụ: đóng hoặc cắt) được gọi là một tác động đóng cắt và tác động theo nghĩa cơ học (ví dụ: đóng hoặc mở) được gọi là một tác động cơ khí.
[Nguồn: IEC 61008-1:2010, 3.7.1]
3.3.6.2
Tác động đóng (closing operation)
Tác động theo đó IC-CPD được chuyển từ vị trí mở sang vị trí đóng.
[Nguồn: IEC 61008-1:2010, 3.7.2, được sửa đổi thay thế “RCCB” bằng “IC-CPD”.]
3.3.6.3
Tác động mở (opening operation)
Tác động mà theo đó IC-CPD được chuyển từ vị trí đóng sang vị trí mở.
[Nguồn: IEC 61008-1:2010, 3.7.3, được sửa đổi - thay thế “RCCB” bằng “IC-CPD”.]
3.3.6.4
Chu kỳ tác động (operating cycle)
Các tác động nối tiếp nhau từ vị trí này sang vị trí khác và trở lại vị trí ban đầu.
[Nguồn: IEC 61008-1:2010, 3.7.4, được sửa đổi - xóa “thông qua tất cả các vị trí khác, nếu có”.]
3.3.6.5
Trình tự tác động (sequence of operation)
Các tác động quy định nối tiếp nhau trong các khoảng thời gian quy định.
[Nguồn: IEC 61008-1:2010, 3.7.5]
3.3.7 Các thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến các chức năng điều khiển giữa xe điện và IC-CPD
3.3.7.1
Chức năng điều khiển sạc (pilot function)
Bất kỳ phương tiện nào, điện tử hay cơ khí, đảm bảo các điều kiện liên quan đến an toàn hoặc truyền dữ liệu yêu cầu cho chế độ hoạt động.
[Nguồn: IEC 61851-1:2010, 3.17]
3.3.7.2
Trạng thái của hệ thống (system state)
Trạng thái chỉ rõ các trạng thái khác nhau trong quá trình sạc điện theo TCVN 13078-1:2020 (IEC 61851-1:2017), Phụ lục A.
VÍ DỤ: Đã kết nối, sẵn sàng sạc, đang sạc.
3.4 Các thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến các thử nghiệm
3.4.1
Thử nghiệm điển hình (type test)
Thử nghiệm một hoặc nhiều thiết bị được thực hiện theo một thiết kế nhất định để chứng minh rằng thiết kế đó đáp ứng các yêu cầu nhất định.
[Nguồn: IEC 61008-1:2010, 3.8.1]
3.4.2
Thử nghiệm thường xuyên (routine test)
Thử nghiệm mà từng thiết bị riêng lẻ phải chịu trong quá trình và/hoặc sau khi chế tạo để xác định rõ thiết bị đó có phù hợp với các tiêu chí nhất định hay không.
[Nguồn: IEC 61008-1:2010, 3.8.2]
3.4.3
Tự thử nghiệm (self test)
Việc kiểm tra xác nhận được tự động khởi động khả năng phát hiện dòng điện dư của IC-CPD.
3.5 Các thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến kết cấu
3.5.1
Hộp chức năng (function box)
Các chức năng điều khiển và/hoặc các chức năng an toàn tích hợp trong vỏ thích hợp là một phần của IC-CPD.
CHÚ THÍCH 1: Hộp chức năng bố trí trong một cụm dây cáp điện có thể tháo rời hoặc phích nối hoặc phích cắm không phải là một phần của hệ thống lắp đặt cố định.
3.5.2
Thiết bị cấp I (class I equipment)
Thiết bị có cách điện chính để cung cấp bảo vệ chính và liên kết bảo vệ để cung cấp bảo vệ sự cố.
[Nguồn: IEC 62335:2008, 3.1.22]
4 Phân loại
4.1 Theo nguồn cấp
4.1.1 Quy định chung
Một IC-CPD có thể được phân loại để tương thích với nhiều hơn một hệ thống cấp nguồn.
4.1.2 IC-CPD được cấp điện từ nguồn một pha và trung tính (LNSE hoặc LNE)
Các IC-CPD theo phân loại này được cấp nguồn từ một pha và trung tính.
4.1.3 IC-CPD được cấp điện từ nguồn hai pha (LLSE hoặc LLE)
Các IC-CPD theo phân loại này được cấp nguồn từ hai pha.
4.1.4 IC-CPD được cấp điện từ nguồn ba pha và trung tính (LLLNSE hoặc LLLNE)
Các IC-CPD theo phân Ioại này được cấp nguồn từ ba pha và trung tính.
CHÚ THÍCH: Phân loại này bao gồm các IC-CPD sử dụng một hoặc nhiều pha của một nguồn cấp nhiều pha.
4.2 Theo kết cấu
4.2.1 Quy định chung
Một IC-CPD có thể được phân loại theo một trong các kết cấu sau.
4.2.2 IC-CPD có hộp chức năng tách rời khỏi phích cắm và phích nối
Chức năng dòng điện dư, thiết bị đóng cắt và bộ điều khiển quá trình sạc được tích hợp vào một hộp chức năng giữa phích cắm và phích nối dùng cho xe điện (xem Hình F.1)
4.2.3 IC-CPD có hộp chức năng được tích hợp cùng với phích cắm
Chức năng phát hiện dòng điện dư, thiết bị chuyển mạch và bộ điều khiển chức năng sạc được tích hợp vào phích cắm (xem Hình F.2).
CHÚ THÍCH 1: Các yêu cầu đối với các phần của phích cắm được đề cập trong các tiêu chuẩn liên quan.
CHÚ THÍCH 2: Mômen xoắn lớn nhất được cho trong 9.23.
4.2.4 IC-CPD kiểu mô đun
IC-CPD kiểu mô đun có thể là một trong các kết cấu sau:
a) Chức năng dòng điện dư và thiết bị đóng cắt được tích hợp vào phích cắm và bộ điều khiển chức năng sạc được tích hợp vào hộp chức năng riêng biệt giữa phích cắm và phích nối dùng cho xe điện (xem Hình F.3);
b) Chức năng phát hiện dòng điện dư và thiết bị chuyển mạch được tích hợp vào phích cắm và bộ điều khiển chức năng sạc được tích hợp vào phích nối dùng cho xe điện (xem Hình F.4).
4.3 Theo phương pháp kết nối (các) cáp điện
4.3.1 Quy định chung
Các cáp điện ở giữa các thành phần khác nhau của IC-CPD có thể được kết nối với các thành phần này bằng các phương pháp khác nhau. Nếu trong một bộ dây nguồn, các phương pháp kết nối khác nhau được sử dụng thì IC-GPD phải được phân loại theo tất cả các phương pháp được sử dụng và các phần khác nhau này phải được công bố riêng biệt.
4.3.2 IC-CPD đúc sẵn
IC-CPD hoặc phần được công bố được cung cấp như một bộ dây nguồn đầy đủ chức năng bao gồm tất cả các thành phần. Các cáp điện ở giữa phích cắm, vỏ bọc trên cáp (nếu có) và phích nối dùng cho xe điện không được thiết kế để thay thế hoặc đổi bởi người sử dụng hoặc những người khác sau khi kết nối và lắp ráp bởi nhà chế tạo.
4.3.3 IC-CPD được đi dây bởi nhà chế tạo
Kết nối với IC-CPD hoặc phần được công bố sao cho chỉ nhà chế tạo, đại lý dịch vụ của nhà chế tạo hoặc người có trình độ chuyên môn tương tự mới có thể thực hiện bất kỳ sự thay thế nào bằng cách sử dụng một công cụ đặc biệt.
IC-CPD được cung cấp như một bộ dây nguồn đầy đủ chức năng hoặc chỉ (các) thiết bị chứa bộ điều khiển chức năng dòng điện dư và bộ điều khiển chức năng điều khiển sạc được cung cấp (xem 3.1.4).
4.3.4 IC-CPD có thể cắm được
IC-CPD hoặc phần được công bố bao gồm ít nhất một kết nối điện có thể cắm được, được thiết kế để người dùng cuối hoặc những người khác cắm vào hoặc rút ra để lắp, thay thế hoặc trao đổi các thành phần của cụm lắp ráp cáp IC-CPD.
4.4 Phân loại theo tuyến dây dẫn bảo vệ
4.4.1 Quy định chung
IC-CPD có thể được phân loại là có dây dẫn bảo vệ đóng cắt được hoặc không đóng cắt được.
4.4.2 IC-CPD có dây dẫn bảo vệ đóng cắt
Phân loại này bao gồm các IC-CPD có dây dẫn bảo vệ đóng cắt.
4.4.3 IC-CPD có dây dẫn bảo vệ không đóng cắt
Phân loại này bao gồm các IC-CPD có dây dẫn bảo vệ không đóng cắt được.
4.5 Phân loại theo hành vi trong trường hợp dây dẫn bảo vệ mở
4.5.1 Quy định chung
IC-CPD có thể được phân loại theo hành vi liên quan đến tính sẵn có của dây dẫn bảo vệ phía nguồn.
4.5.2 IC-CPD có kiểm tra xác nhận tính sẵn có của dây dẫn bảo vệ phía nguồn điện
IC-CPD phát hiện sự có mặt và tính liền mạch của dây dẫn bảo vệ phía nguồn của ổ cắm. Trong các hệ thống IT, có thể xảy ra trường hợp không thể sử dụng các thiết bị này vì việc kiểm tra xác nhận dây dẫn bảo vệ sẽ không thành công.
Một IC-CPD được phân loại theo 4.5.2 có thể có chức năng hủy kích hoạt việc kiểm tra kiểm tra xác nhận tính sẵn có của dây dẫn bảo vệ phía nguồn. Sau khi cắm vào ổ cắm nguồn, nó sẽ có chỉ báo có thể nhìn thấy hoặc nghe thấy trong ít nhất 30 s cho thấy chức năng phát hiện đã bị vô hiệu hóa.
4.5.3 IC-CPD không có xác nhận tính sẵn có của dây dẫn bảo vệ phía nguồn điện
IC-CPD không phát hiện sự có mặt và tính liền mạch của dây dẫn bảo vệ phía nguồn của ổ cắm. Các thiết bị này cũng thích hợp để sử dụng trong các hệ thống IT.
4.6 Phân loại theo hình thức sử dụng
4.6.1 IC-CPD di động
IC-CPD có thể sử dụng như một thiết bị có thể di chuyển.
4.6.2 IC-CPD gắn trên tường
IC-CPD được thiết kế để chỉ sử dụng khi ở vị trí treo như đã thiết kế. Các thiết bị này có thể dễ dàng tháo rời khỏi vị trí treo của chúng.
CHÚ THÍCH 1: Phân loại này bao gồm tất cả các vị trí độ cao gắn trên tường có cùng cấp độ bảo vệ, ví dụ gắn trên trần, cột, v.v.
4.6.3 IC-CPD di động và gắn trên tường
IC-CPD có thể sử dụng như thiết bị có thể di chuyển và khi được treo ở vị trí như đã thiết kế. Loại thiết bị này có thể dễ dàng tháo rời khỏi vị trí treo của chúng.
5 Đặc tính của IC-CPD
5.1 Tóm tắt các đặc tính
IC-CPD có các tiếp điểm đóng cắt dùng cho (các) dây pha và dây trung tính, nếu có. Các IC-CPD theo 4.4.2 có một tiếp điểm đóng cắt dùng cho dây dẫn bảo vệ.
IC-CPD có chức năng tác động theo dòng điện dư xác định. Chức năng này cung cấp bảo vệ chống điện giật cho xe điện được kết nối trong trường hợp hỏng bảo vệ chính và/hoặc bảo vệ sự cố theo TCVN 13058-1 (IEC 61851-1).
Chức năng dòng điện dư của IC-CPD phải được đảm bảo:
• Đối với dòng điện dư xoay chiều hình sin và dòng điện dư một chiều dạng xung;
• Đối với dòng điện dư một chiều dạng xung xếp chồng lên dòng điện dư một chiều không gợn sóng đến 6 mA.
• Đối với các dòng điện dư hỗn hợp được thiết kế cho mạch điện được cung cấp giữa pha và dây trung tính.
• Có hoặc không có điều khiển góc pha, độc lập về cực tính cho dù được đặt vào đột ngột hoặc tăng lên từ từ.
Ngoài ra, các IC-CPD phải có một hành vi xác định trong trường hợp sự cố nguồn cung cấp hoặc đấu nối sai theo 9.7.7.
Ngoài ra, IC-CPD còn:
• kiểm tra bằng tín hiệu điều khiển sạc rằng dây dẫn bảo vệ đã được kết nối với xe điện.
• tác động cắt nếu dòng một chiều dư vượt quá 6 mA.
• kiểm tra xác nhận rằng xe điện đã được kết nối.
CHÚ THÍCH 1: Kết nối với xe điện được kiểm tra bằng tín hiệu điều khiển.
• đóng hoặc cắt để phản ứng với các trạng thái của hệ thống theo TCVN 13078-1:2020 (IEC 61851-1:2017), Phụ lục A.
5.2 Các đại lượng danh định và các đặc tính khác
5.2.1 Điện áp danh định
5.2.1.1 Điện áp làm việc danh định (Ue)
Giá trị của điện áp hoặc dải điện áp do nhà chế tạo quy định, dựa vào đó tham chiếu tính năng của IC-CPD.
CHÚ THÍCH: Cùng một IC-CPD có thể được gán cho nhiều hơn một điện áp danh định.
5.2.1.2 Điện áp cách điện danh định (Ui)
Giá trị của điện áp do nhà chế tạo quy định, dưa vào đó tham chiếu các điện áp thử nghiệm điện môi và các chiều dài đường rò của IC-CPD.
Trừ khi có quy định khác, điện áp cách điện danh định là giá trị của điện áp danh định lớn nhất của IC-CPD. Trong mọi trường hợp, điện áp danh định lớn nhất không được vượt quá điện áp cách điện danh định.
5.2.2 Dòng điện danh định (In)
Giá trị của dòng điện do nhà chế tạo quy định cho IC-CPD, là giá trị mà IC-CPD có thể mang trong các điều kiện chịu tải liên tục.
5.2.3 Dòng điện dư tác động danh định (lΔn)
Giá trị của dòng điện dư tác động (xem 3.3.2.2) do nhà chế tạo quy định cho IC-CPD tại đó IC-CPD phải tác động trong các điều kiện quy định.
5.2.4 Dòng điện dư không tác động danh định (lΔno)
Giá trị của dòng điện dư không tác động (xem 3.3.2.3) do nhà chế tạo quy định cho IC-CPD tại đó IC-CPD không tác động trong các điều kiện quy định.
5.2.5 Tần số danh định
Tần số nguồn theo đó IC-CPD được thiết kế và các giá trị của các đặc tính khác tương ứng với tần số này. Cùng một IC-CPD có thể được gán cho nhiều hơn một tần số danh định.
5.2.6 Khả năng đóng và cắt danh định (lm)
Giá trị hiệu dụng của thành phần xoay chiều của dòng điện kỳ vọng (xem 3.3.4.3) do nhà chế tạo quy định mà IC-CPD có thể đóng, mang và cắt trong các điều kiện quy định.
Các điều kiện này được quy định trong 9.9.2.2.
5.2.7 Khả năng đóng và cắt dòng điện dư danh định (lΔm)
Giá trị hiệu dụng của thành phần xoay chiều của dòng điện dư kỳ vọng (xem 3.3.2.1) do nhà chế tạo quy định mà IC-CPD có thể đóng, mang và cắt trong các điều kiện quy định.
Các điều kiện này được quy định trong 9.9.2.3.
5.2.8 Các đặc tính tác động trong trường hợp các dòng điện dư bao gồm một thành phần dòng điện một chiều
Các đặc tính tác động của IC-CPD phải sao cho đảm bảo tác động cắt đối với các dòng điện dư xoay chiều hình sin, dòng điện dư một chiều dạng xung và dòng điện dư một chiều không gợn sóng vượt quá 6 mA, cho dù đặt vào đột ngột hay tăng từ từ.
5.2.9 Phối hợp cách điện bao gồm chiều dài đường rò và khe hở không khí
Chiều dài đường rò và khe hở không khí được quy định tại 8.4.3.
5.2.10 Phối hợp với các thiết bị bảo vệ ngắn mạch (SCPD)
5.2.10.1 Quy định chung
Việc phối hợp giữa các IC-CPD và các SCPD phải được xác nhận trong các điều kiện chung của 9.9.2.1 bằng các thử nghiệm được mô tả trong 9.9.2.4 xác nhận rằng có đủ bảo vệ chống lại các dòng điện lên đến dòng ngắn mạch có điều kiện danh định lnc và đến dòng ngắn mạch dư có điều kiện danh định lΔc.
5.2.10.2 Dòng ngắn mạch dư có điều kiện danh định (lnc)
Giá trị hiệu dụng của dòng điện kỳ vọng do nhà chế tạo quy định, mà IC-CPD được bảo vệ bởi SCPD có thể chịu được trong các điều kiện quy định mà không bị thay đổi làm ảnh hưởng bất lợi đến chức năng của nó. Các điều kiện này được quy định trong 9.9.2.4a.
5.2.10.3 Dòng ngắn mạch dư có điều kiện danh định (lΔc)
Giá trị của dòng điện dư kỳ vọng do nhà chế tạo quy định mà IC-CPD được bảo vệ bởi SCPD có thể chịu được trong các điều kiện quy định mà không bị hư hỏng. Các điều kiện được quy định trong 9.9.2.4c).
5.3 Giá trị tiêu chuẩn và giá trị ưu tiên
5.3.1 Các giá trị ưu tiên của điện áp làm việc danh định (Ue)
Các giá trị ưu tiên của điện áp danh định là 120 V, 230 V, 400 V và 480 V.
Bất cứ khi nào trong tiêu chuẩn này có nêu 230 V hoặc 400 V, chúng có thể được đọc tương ứng là 220 V hoặc 240 V, 380 V hoặc 415 V.
Bất cứ khi nào trong tiêu chuẩn này có nêu 120 V hoặc 120/240 V hoặc 240 V, chúng có thể được đọc tương ứng là 100 V hoặc 100/200 V hoặc 200 V.
Bất cứ khi nào trong tiêu chuẩn này có nêu 240 V ba pha, nó có thể được đọc là 100 V hoặc 120/208 V.
5.3.2 Giá trị ưu tiên của dòng điện danh định (ln)
Các giá trị ưu tiên của dòng điện danh định được chỉ ra trong Bảng 1.
Bảng 1 - Các giá trị ưu tiên của dòng điện danh định và các giá trị ưu tiên tương ứng của điện áp danh định
Kiểu | Điện áp danh định | Dòng điện danh định |
| V | A |
Hệ thống ba pha | 480 a | 6, 8, 10, 13, 15, 16, 20, 24, 30, 32 |
400 | 6, 8, 10, 13, 15, 16, 20, 25, 32 | |
240 | 15, 20, 30 | |
Hệ thống một pha hoặc hai pha | 230 | 6, 8, 10, 13, 15, 16, 20, 25, 30, 32 |
120 | 6, 8, 10, 12, 15, 16, 20, 30, 32 | |
a Chỉ đối với các hệ thống nối đất điểm giữa hoặc điểm nối sao với điện áp so với đất là 240 V hoặc 277 V, tùy theo trường hợp áp dụng. |
Nếu IC-CPD hỗ trợ mạch điều khiển dòng sạc đơn giản hóa, dòng điện danh định phải là 10 A hoặc lớn hơn.
Dòng điện danh định không được lớn hơn 32 A.
5.3.3 Giá trị tiêu chuẩn của dòng điện dư tác động danh định (lΔn)
Các giá trị tiêu chuẩn của dòng điện dư tác động danh định là:
0,006 A - 0,01 A - 0,015 A - 0,02 A - 0,03 A.
5.3.4 Giá trị tiêu chuẩn của dòng điện dư không tác động danh định (lΔno)
Giá trị tiêu chuẩn của dòng điện xoay chiều dư không tác động là 0,5lΔn.
Nếu đối với IC-CPD theo 4.4.2, dây dẫn bảo vệ được luồn qua nhiều vòng hơn so với dây dẫn mang điện qua máy biến dòng trên thiết bị có lΔn = 30 mA thì giá trị này được phép giảm xuống còn 0,25 lΔn.
5.3.5 Giá trị tiêu chuẩn tối thiểu của quá dòng không tác động qua IC-CPD
Giá trị tiêu chuẩn tối thiểu của quá dòng không tác động qua IC-CPD là 4 In.
5.3.6 Các giá trị ưu tiên của tần số danh định
Các giá trị ưu tiên của tần số danh định là 50 Hz, 60 Hz hoặc 50/60 Hz.
5.3.7 Giá trị tối thiểu của khả năng đóng và cắt danh định (Im)
Giá trị tối thiểu của của khả năng đóng và cắt danh định là 100 A.
5.3.8 Giá trị tối thiểu của khả năng đóng và cắt dòng điện dư danh định (lΔm)
Giá trị tối thiểu của khả năng đóng và cắt dòng điện dư danh định là 100 A.
5.3.9 Giá trị tiêu chuẩn của dòng ngắn mạch có điều kiện danh định (lnc)
Giá trị tiêu chuẩn của dòng ngắn mạch có điều kiện danh định là 1 500 A.
5.3.10 Giá trị tiêu chuẩn của dòng ngắn mạch dư có điều kiện danh định (lΔc)
Giá trị tiêu chuẩn của dòng ngắn mạch dư có điều kiện danh định là 1 500 A.
5.3.11 Giá trị giới hạn của thời gian cắt
Các giá trị giới hạn của thời gian cắt được cho trong Bảng 2 đối với dòng điện dư xoay chiều, trong Bảng 3 đối với dòng điện dư một chiều không gợn sóng và trong Bảng 4 đối với dòng điện dư một chiều dạng xung có thể sinh ra từ các mạch chỉnh lưu được cấp từ các nguồn hai pha hoặc ba pha.
Bảng 2 - Giá trị giới hạn của thời gian cắt đối với dòng điện dư xoay chiều ở tần số danh định
Giá trị giới hạn của thời gian cắt đối với dòng điện dư (lΔ) bằng | |||
lΔn | 2 lΔn | 5 lΔn | 5 A, 10 A, 20 A, 50A, 100 A a |
0,3 | 0,15 | 0,04 | 0,04 |
Giá trị lớn nhất của dòng thử nghiệm không vượt quá lm. CHÚ THÍCH: Đối với tác động có dòng điện dư có thành phần một chiều, xem 9.7.4. a Các thử nghiệm tại 5 A, 10 A, 20 A, 50 A và 100 A chỉ được thực hiện trong quá trình kiểm tra xác nhận hoạt động đúng như đã nêu tại 9.7.3.5. |
Bảng 3 - Giá trị giới hạn của thời gian cắt đối với dòng điện dư một chiều không gợn sóng
Giá trị giới hạn của thời gian cắt ở dòng điện dư một chiều bằng s | ||
6 mA | 60 mA | 300 mA |
10,0 | 0,3 | 0,04 |
Bảng 4 - Giá trị giới hạn của thời gian cắt đối với đối với dòng điện dư một chiều dạng xung có thể tạo ra từ các mạch chỉnh lưu được cấp nguồn từ hai hoặc ba pha
Giá trị giới hạn của thời gian cắt ở dòng điện dư một chiều dạng xung (lΔ) bằng s | |||
2 lΔn | 4 lΔn | 10 lΔn | 5 A, 10 A, 20 A, 50 A |
0,3 | 0,15 | 0,04 | 0,04 |
6 Ghi nhãn và các thông tin khác về sản phẩm
6.1 Các dữ liệu cần được ghi nhãn trên IC-CPD
IC-CPD phải được ghi nhãn theo cách bền vững với các thông tin sau;
a) Tên hoặc nhãn hiệu của nhà chế tạo hoặc nhà phân phối;
b) Ký hiệu loại, số catalô hoặc số sê-ri;
c) Điện áp danh định;
d) Tần số danh định, nếu IC-CPD được thiết kế cho các tần số khác với 50 Hz và 60 Hz (xem 5.3.6);
e) Dòng điện danh định;
f) Dòng điện dư tác động danh định;
g) Cấp bảo vệ. Cấp IP chỉ áp dụng cho hộp chức năng và phải ghi nhãn
g) trên hộp chức năng;
h) Ghi nhãn tên của sản phẩm: IC-CPD;
j) IC-CPD phải được ghi nhãn bằng ký hiệu , chỉ ra rằng nhiệt độ thấp nhất có thể sử dụng là -25 °C hoặc thấp hơn. Nếu nhà chế tạo công bố nhiệt độ thấp hơn -25 °C, giá trị nhiệt độ công bố phải là bội số của 5 °C và được thể hiện bằng ký hiệu;
k) Đối với IC-CPD theo 4.5.2, nêu rõ rằng IC-CPD có thể không tác động nếu được sử dụng trên hệ thống IT hoặc các hệ thống khác không nối đất như máy phát có cuộn dây cách ly hoặc máy biến áp cách ly.
Ghi nhãn bằng ký hiệu sau; 60417-6293 (2015-05);
Không cần nêu rõ đối với IC-CPD theo 4.5.2 có chức năng hủy kích hoạt việc kiểm tra xác nhận tính sẵn có của dây dẫn bảo vệ phía nguồn.
CHÚ THÍCH 1: Thông tin này có thể đặt trên nhãn bền gắn vào dây nguồn.
l) Giá trị của dòng điện dư không tác động lΔno, nếu khác với 0,5 lΔn;
m) Chỉ dẫn theo thiết kế của đường dây dẫn bảo vệ như sau;
- phân loại theo 4.4.2 có ghi nhãn IEC 60417-6289 (2015-03)
- phân loại theo 4.4.3 có ghi nhãn: IEC 60417-6290 (2015-03)
Biểu tượng này được phép tích hợp trong sơ đồ đi dây;
n) Thông tin bổ sung về dữ liệu kỹ thuật ở độ cao lớn hơn, nếu có;
o) Dòng sạc tối đa của IC-CPD, nếu thấp hơn dòng điện danh định;
Để ghi nhãn dòng danh định và ghi nhãn điện áp danh định, được phép chỉ sử dụng các số. Các số này phải được đặt trên một đường thẳng, cách nhau hoặc không cách nhau bằng một đường xiên, hoặc số của dòng điện danh định phải được đặt trên số của điện áp danh định, cách nhau bằng một đường ngang.
Ghi nhãn về bản chất của nguồn cấp phải được đặt bên cạnh ghi nhãn của dòng điện danh định và điện áp danh định.
Ví dụ về ghi nhãn dòng điện, điện áp và bản chất của nguồn cấp:
16 A 230 V~, hoặc ~, hoặc 16 A 230 V a.c., hoặc 16/230 a.c., v.v.
Khi sử dụng các ký hiệu, chúng phải như sau:
- ampe | A |
- vôn | V |
- dòng điện xoay chiều | ~ IEC 60417-5032 (2002-10) |
- trung tính | N |
- đất bảo vệ | IEC 60417-5019 (2006-08) |
Để biết chi tiết về các ký hiệu dòng điện xoay chiều và dây dẫn bảo vệ, xem IEC 60417.
Các ghi nhãn a), b), c), d), e), f), h), j), k), I), m) và o) phải nằm trên vỏ của bản thân hộp chức năng hoặc trên một hoặc các bảng nhãn gắn với IC-CPD và phải được bố trí sao cho chúng có thể nhìn thấy rõ và dễ đọc khi IC-CPD được lắp ráp để sử dụng bình thường.
Thông tin k) cũng phải được cho trong tờ hướng dẫn sử dụng.
CHÚ THÍCH 2: Thông tin này có thể được cho trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Thông tin n) phải được cho trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Đối với IC-CPD không có chức năng tích hợp để tác động cắt ở dòng điện một chiều không gợn sóng tối đa 6 mA, ngoài thông tin p) trên sản phẩm, thông tin chi tiết phải được cho trong tờ hướng dẫn sử dụng, bao gồm cả thông tin rằng IC-CPD này không được sử dụng cho các xe cộ có thể gây ra dòng điện dư một chiều trong điều kiện sự cố lần đầu tiên.
Yêu cầu này bao gồm cả p) được giới hạn trong giai đoạn chuyển tiếp (xem Lời nói đầu) và không áp dụng sau đó.
Các phương tiện vận hành và chỉ dẫn phải được ghi nhãn phù hợp với hướng dẫn vận hành.
Các đầu nối dành riêng cho kết nối của mạch trung tính phải được chi báo bằng chữ cái “N”.
Đối với IC-CPD đúc sẵn, không nhất thiết phải có chỉ báo “N”.
Nếu cần phân biệt giữa nguồn cấp và các đầu nối phụ tải, chúng phải được ghi nhãn rõ ràng (ví dụ: bằng “nguồn” và “tải” đặt gần các đầu nối tương ứng hoặc bằng các mũi tên chỉ hướng dòng điện).
Các đầu nối dành cho dây dẫn bảo vệ phải được biểu thị bằng ký hiệu nối đất bảo vệ IEC 60417-5019 (2006-08).
Ngoài ra, các đầu nối không bắt ren của thiết bị theo 4.3.3 phải được ghi nhãn thích hợp cho biết chiều dài lớp vỏ cách điện cần bóc ra trước khi luồn ruột dây dẫn vào đầu nối không bắt ren.
Nhãn phải không tẩy xóa được, phải dễ đọc và không được đặt trên vít, vòng đệm hoặc các bộ phận có thể tháo rời khác.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm 9.3.
6.2 Thông tin cần cung cấp cho người dùng cuối
Thông tin cần cung cấp cho người dùng cuối gồm:
a) thông tin cho người dùng về quá trình tự động kiểm tra xác nhận việc tự thử nghiệm;
b) thông tin rằng không được sử dụng thiết bị nếu thiết bị không hoạt động đúng theo các hướng dẫn và tìm kiếm lời khuyên từ nhà chế tạo, nhà cung cấp chịu trách nhiệm hoặc thợ điện;
c) thông tin cảnh báo không được bảo quản hoặc sử dụng vượt ra ngoài các điều kiện dịch vụ cho trong Bảng 5 và không được sử dụng sai như đánh rơi, ngâm nước, v.v.;
d) thông tin hướng dẫn người dùng rằng IC-CPD phải được cắm vào mà không sử dụng bộ chuyển đổi ngoại trừ nếu bộ chuyển đổi là một phần của IC-CPD và đáp ứng các yêu cầu của một IC-CPD có thể cắm được;
e) thông tin hướng dẫn người dùng rằng IC-CPD phải được cắm trực tiếp vào ổ cắm cố định, không sử dụng dây nối;
f) thông tin về các hư hỏng đã phát hiện và các chỉ dẫn liên quan được sản phẩm đưa ra trong trường hợp này;
g) thông tin rằng các thành phần của IC-CPD có thể cắm được không được kết nối hoặc ngắt kết nối khi đang sử dụng IC-CPD (phích cắm của cơ sở hạ tầng được kết nối trong ổ cắm hoặc phích nối dùng cho xe điện được khớp trong ổ nối vào xe điện của xe);
h) danh mục các hướng dẫn về cách kết nối IC-CPD với ổ cắm và với xe ô tô, cũng như cách bảo quản IC-CPD đúng cách. Nó bao gồm cả thông tin khuyến cáo cho người sử dụng việc lắp đặt và kiểm tra bộ sạc điện cho xe.
i) thông tin về các bộ phận của IC-CPD có thể cắm cho phép sử dụng kết hợp.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
7 Các điều kiện tiêu chuẩn khi làm việc và khi lắp đặt
7.1 Các điều kiện tiêu chuẩn
Các IC-CPD phù hợp với tiêu chuẩn này phải có khả năng làm việc trong các điều kiện tiêu chuẩn nêu trong Bảng 5.
Bảng 5 - Các điều kiện tiêu chuẩn khi làm việc
Đại lượng ảnh hưởng | Phạm vi ứng dụng tiêu chuẩn | Giá trị tham chiếu | Dung sai thử nghiệm e |
Nhiệt độ môi trường a,f,h | -25 °C đến +45 °C b | 23 °C | + 5 °C |
Độ cao | đến 2 000 m g |
|
|
Độ ẩm tương đối (Giá trị lớn nhất ở 40 °C) | 75 % c |
|
|
Trường từ bên ngoài | Không vượt quá năm lần trường từ của trái đất theo bất kỳ hướng nào | Trường từ của trái đất | d |
Tần số | Giá trị tham chiếu ±5 % | Giá trị danh định | +2 % |
Độ méo sóng hình sin | Không vượt quá 5 % | 0 | 5% |
a Giá trị lớn nhất của nhiệt độ trung bình trong ngày là+35 °C. b Các giá trị nằm ngoài dải này có thể được chấp nhận ở những nơi có điều kiện khí hậu khắc nghiệt hơn, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người sử dụng. Giá trị công bố này phải là bội số của 5 °C. c Chấp nhận độ ẩm tương đối cao hơn ở nhiệt độ thấp hơn (ví dụ: 90% ở 20 °C). d Không nên sử dụng IC-CPD ở gần một trường từ mạnh. Trong trường hợp này, các yêu cầu bổ sung có thể là cần thiết. e Áp dụng các dung sai đã cho trừ khi có quy định khác trong thử nghiệm liên quan. f Có thể chấp nhận các giới hạn -40 °C và 85 °C đối với IC-CPD đang trong quá trình bảo quản và vận chuyển. g Đối với những độ cao lớn hơn, cần phải tính đến sự giảm độ bền điện môi và hiệu ứng làm mát của không khí. Do đó, khe hở không khí và chiều dài đường rò tăng cao theo Bảng 7 phải được cân nhắc và nhà chế tạo phải cung cấp thông tin bổ sung về dữ liệu kỹ thuật để sử dụng ở những độ cao lớn hơn. h Nếu IC-CPD được trang bị phích cắm theo tiêu chuẩn có nhiệt độ tiêu chuẩn tối đa thấp hơn hoặc giá trị tiêu chuẩn tối thiểu cao hơn thì khi đó áp dụng nhiệt độ này cho toàn bộ IC-CPD. Đối với các phích cắm theo IEC 60884-1, nhiệt độ tối đa là 35 °C, nhiệt độ tối thiểu là -5 °C và đối với các phích cắm theo IEC 60309-1, nhiệt độ tối đa là 40 °C, nhiệt độ tối thiểu là -25 °C trừ khi nhà chế tạo quy định các tính năng cao hơn. |
7.2 Điều kiện đối với các hệ thống lắp đặt
IC-CPD phải được sử dụng theo hướng dẫn.
8 Yêu cầu về kết cấu và vận hành
8.1 Thiết kế cơ khí
IC-CPD phải được thiết kế và chế tạo sao cho trong sử dụng bình thường chúng hoạt động tin cậy và giảm thiểu rủi ro nguy hiểm cho người sử dụng hoặc môi trường xung quanh ngay cả trong trường hợp đấu nối sai như được định nghĩa trong tiêu chuẩn này.
Đối với các thiết bị theo 4.3.2 (đúc sẵn) và 4.3.4, phải kiểm tra xác nhận rằng không thể thay đổi hệ thống dây của thiết bị mà không gây hư hỏng và có thể nhìn thấy được.
Đối với các thiết bị theo 4.3.3 (được đi dây bởi nhà chế tạo), phải kiểm tra xác nhận rằng người sử dụng không thể đi dây lại thiết bị mà không để lại hư hại vĩnh viễn và có thể nhìn thấy được.
Các IC-CPD có thể cắm được theo 4.3.4 phải được cung cấp phương tiện giữ để giữ các phụ kiện ở đúng vị trí khi được ăn khớp đúng cách và ngăn ngừa chúng vô tình bi rút ra.
Các IC-CPD có thể cắm được theo 4.3.4 phải không hoạt động được nếu các phương tiện giữ chưa ăn khớp.
IC-CPD phải không hoạt động được chừng nào tất cả các chức năng bắt buộc chưa được ăn khớp đúng cách.
IC-CPD bất kể sử dụng phích cắm và phích nối dùng cho xe điện nào, phải có mức độ bảo vệ tối thiểu IPXXD theo IEC 60529 sau khi lắp ráp cho nhu cầu sử dụng bình thường.
Các thành phần của IC-CPD có thể cắm được theo 4.3.4 phải có cấp bảo vệ tối thiểu IPXXB theo IEC 60529 trước khi được kết nối với nhau.
Cho phép chiều dài dây nguồn tối đa là 1,7 m giữa phích cắm và hộp chức năng.
Nếu (các) hộp chức năng được bố trí ở khoảng cách lớn hơn 0,3 m của phích cắm thì (các) hộp phải có khả năng chịu được lực xe đè qua như được định nghĩa ở 9.34.
Nếu như kết nối điện có thể cắm được của IC-CPD theo 4.3.4 nằm cách phích cắm hơn 0,3 m, nó phải có khả năng chịu được lực xe đè qua ở vị trí đã ăn khớp như được định nghĩa ở 9.34.
Đối với các IC-CPD, dây dẫn bảo vệ phải có màu xanh lá cây và màu vàng.
Không được có thêm bất cứ gì làm thay đổi các đặc tính tác động dư của IC-CPD.
Phích cắm của IC-CPD phải tương thích về cơ và điện với hệ thống ổ cắm mà theo đó chúng được dự kiến sẽ được sử dụng và phải sử dụng các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia. Nếu chưa có yêu cầu quốc gia nào, thì phải phải áp dụng các yêu cầu của IEC 60884-1 cho phích cắm dùng trong gia đình và các mục đích sử dụng tương tự và phải áp dụng bộ tiêu chuẩn IEC 60309 dùng cho phích cắm công nghiệp.
Khuyến cáo sử dụng phích cắm có chân cắm bằng đồng thau đặc, nếu phích cắm là loại có chân cắm.
Đối với các ứng dụng và các khu vực cụ thể, được phép sử dụng phích cắm công nghiệp không thể lắp lẫn cùng với bộ tiêu chuẩn IEC 60309.
Về các phích nối dùng cho xe điện, áp dụng bộ tiêu chuẩn IEC 62196.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm trong các điều liên quan.
8.2 Kết nối điện có thể cắm được của các IC-CPD có thể cắm được theo 4.3.4
8.2.1 Quy định chung
Các kết nối của IC-CPD phải được thiết kế theo cách chỉ các phụ kiện đáp ứng 8.2 mới có thể được kết nối. Các thành phần của một IC-CPD có thể cắm được không thể lắp lẫn cho nhau theo bất kỳ cách nào khác với công bố của nhà chế tạo. Chú ý, các kết nối có thể cắm được tại hộp chức năng sẽ không tuần theo các tiêu chuẩn sản phẩm, ví dụ: IEC 62196 (toàn bộ các phần) hoặc IEC 60309 (toàn bộ các phần).
Nếu các thành phần của IC-CPD có các mức dòng điện danh định khác nhau có thể lắp lẫn cho nhau thì phải cung cấp một phương tiện tự động mà người dùng cuối không thể tác động được để giới hạn dòng điện tối đa đã cho bằng tín hiệu điều khiển sạc của IC-CPD ở mức dòng điện danh định thấp nhất của bất kỳ trong số các thành phần.
Nhà chế tạo phải quy định mức ăn khớp tối thiểu của mỗi tiếp điểm của kết nối điện mà từ đó nó có thể được sử dụng ở dòng điện danh định.
Kết nối phải đáp ứng các yêu cầu trong Điều 22 của IEC 60309-1 -.1999, IEC 60309-1:1999/AMD1:2005 và IEC 60309-1:1999/AMD2:2012 ở mức độ ăn khớp tối thiểu của mỗi tiếp điểm được quy định bởi nhà chế tạo để sử dụng nó ở dòng điện danh nghĩa.
Đầu cắm vào xe điện và kết nối của dây cáp điện là loại đúc sẵn hoặc nối dây sẵn bởi nhà chế tạo. Nó không có khả năng tháo rời.
Đối với các kết nối điện có thể cắm được được dự kiến sẽ cắm vào hoặc rút phích cắm ra bởi người dùng hoặc những người khác, việc lắp, thay thế hoặc trao đổi các thành phần của cụm lắp ráp IC-CPD phải phù hợp với các thử nghiệm trong IEC 60309-1.
- Chỉ sử dụng các phụ kiện được phân loại theo 6.1.3 của IEC 60309-1:1999 như những phụ kiện có tiếp điểm nối đất.
- Chỉ sử dụng các phụ kiện được phân loại theo 6.1.4 của IEC 60309-1:1999 như những phích cắm và đầu nối đúc sẵn.
- Chỉ sử dụng các ổ cắm và các đầu nối được phân loại theo 6.1.8 của IEC 60309-1:1999 và IEC 60309-1:1999/AMD2:2012 như những phụ kiện có cấp bảo vệ tối thiểu IPXXB.
- Được phép vô hiệu hóa các phương tiện giữ trước khi thử nghiệm nếu được sự đồng ý của nhà chế tạo.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm của các điều liên quan.
8.2.2 Cấp bảo vệ của kết nối điện có thể cắm được chống lại sự xâm nhập của các vật rắn bên ngoài và nước đối với IC-CPD có thể cắm được
Tất cả các phụ kiện phải có cấp bảo vệ IP55 ở vị trí đã khớp.
Tất cả các phụ kiện phải có cấp bảo vệ IP24 ở vị trí chưa khớp. IP24 có thể đạt được nhờ bằng cách kết hợp phụ kiện này với một nắp che.
8.2.3 Khả năng cắt của kết nối điện có thể cắm được của IC-CPD có thể cắm được
Khả năng cắt phải được thử nghiệm theo Điều 20 của IEC 60309-1:1999 và IEC 60309-1:1999/AMD2: 2012 bằng cách sử dụng dòng điện 2 A hoặc dòng điện do nhà chế tạo quy định, chọn giá trị thấp hơn.
Các thử nghiệm khi có tải phải được thực hiện theo Điều 21 của IEC 60309-1:1999, AMD1:2005 và AMD2:2012 bằng cách sử dụng dòng điện 2 A hoặc dòng điện do nhà chế tạo quy định, chọn giá trị thấp hơn.
Số lượng thử nghiệm không tải theo Điều 21 của IEC 60309-1:1999, AMD1:2005 và AMD2:2012 phải được xác định bằng dòng điện danh định và số tương ứng các chu kỳ được cho trong Bảng 7 của IEC 60309-1:1999 và AMD2:2012.
Nếu không nhằm mục đích hạn chế tải thì phải cung cấp khả năng cắt tối đa. Trong trường hợp đó 8.2.4 không áp dụng.
8.2.4 Các yêu cầu bổ sung
Các yêu cầu bổ sung như sau:
a) Đối với các kết nối điện có thể cắm được nằm giữa các tiếp điểm của phích cắm và cơ cấu tiếp xúc được kiểm soát bởi chức năng điều khiển sạc của IC-CPD, một phương tiện phải được cung cấp nhằm :
- Hạn chế tải trên mỗi tiếp điểm chưa ăn khớp đúng cách với phần tương ứng của nó ở mức 2 A hoặc khả năng cắt lớn nhất của nó, chọn giá trị thấp hơn;
- Hạn chế tải trên mỗi tiếp điểm khi đang được cắm ở mức 2 A hoặc khả năng cắt lớn nhất của nó, chọn giá trị thấp hơn, trước khi tiếp điểm còn chưa ăn khớp ít nhất ở mức tối thiểu do nhà chế tạo quy định để sử dụng nó ở dòng điện danh nghĩa;
- Hạn chế tải trên mỗi tiếp điểm khi đang được rút phích cắm ở mức 2 A hoặc khả năng cắt lớn nhất của nó, chọn giá trị thấp hơn, trước khi tiếp điểm không còn ăn khớp ít nhất ở mức tối thiểu do nhà chế tạo quy định để sử dụng nó ở dòng điện danh nghĩa.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
b) Đối với các kết nối điện có thể cắm được nằm giữa cơ cấu tiếp xúc được kiểm soát bởi chức năng điều khiển sạc của IC-CPD và các tiếp điểm của phích nối dùng cho xe điện, phải cung cấp một phương tiện để:
- Hạn chế điện áp trên mỗi tiếp điểm của cụm lắp ráp chưa ăn khớp đúng cách với phần tương ứng để cung cấp cấp bảo vệ IPXXD ở mức điện áp 30 V xoay chiều hoặc 60 V một chiều;
- Hạn chế tải trên mỗi tiếp điểm chưa ăn khớp đúng cách với phần tương ứng của nỏ ở mức 2 A hoặc khả năng cắt tối đa của nó, chọn giá trị thấp hơn;
- Hạn chế tải trên mỗi tiếp điểm khi đang được cắm vào ở mức 2 A hoặc khả năng cắt tối đa của nó, theo giá trị thấp hơn, trước khi tiếp điểm còn chưa ăn khớp ít nhất ở mức tối thiểu do nhà chế tạo quy định để sử dụng nó ở dòng điện danh nghĩa;
- Hạn chế tải trên mỗi tiếp điểm khi đang được rút phích cắm ở mức 2 A hoặc khả năng cắt tối đa của nó, chọn giá trị thấp hơn, trước khi tiếp điểm không còn ăn khớp ít nhất ở mức tối thiểu do nhà chế tạo quy định để sử dụng nó ở dòng điện danh nghĩa.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
8.3 Kết cấu
8.3.1 Quy định chung
Không thể tháo rời một IC-CPD được phân loại theo 4.3.2.
Nếu IC-CPD được cung cấp phương tiện treo thì phải thực hiện các thử nghiệm liên quan được cho trong IEC 60884-1:2002, AMD1:2006 và AMD2:2013, 24.1, 24.11,24.12 và 24.13.
Các bộ phận của cụm lắp ráp được phân loại theo 4.3.3 phải được lắp ráp chắc chắn và không thể tháo rời chúng nếu không có sự hỗ trợ của một công cụ.
Ngoại trừ các kết nối có thể cắm được của các IC-CPD được phân loại theo 4.3.4, không thể tháo rời IC-CPD mà không có sự hỗ trợ của một công cụ chuyên dụng.
Bộ điều khiển chức năng điều khiển sạc không thể đóng được thiết bị đóng cắt trong trường hợp
- Sự cố đơn lẻ bên trong bộ điều khiển chức năng điều khiển sạc, hoặc
- Sự cố đơn lẻ của mạch điều khiển của thiết bị đóng cắt, hoặc
- Sau sự cố dòng điện dư mà không đặt lại IC-CPD.
Trong các điều kiện sự cố đơn lẻ của chức năng điều khiển sạc (PWM), không được xuất hiện tình trạng quá tải nghiêm trọng.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách phân tích sự cố do nhà chế tạo cung cấp (ví dụ: FMEA).
IC-PD có thể được trang bị thiết bị điều khiển có khả năng phát hiện nhiệt độ của phích cắm và/hoặc trong thiết bị và giới hạn dòng điện sạc khi nhiệt độ vượt quá giới hạn. Nếu được trang bị thiết bị điều khiển này, nhà chế tạo phải có công bố chức năng và cung cấp thông tin về đặc tính sạc (đường cong đồ thị).
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách thử nghiệm theo Điều 9.
8.3.2 Các đầu nối dây của IC-CPD
Các đầu nối dây của IC-CPD phải được bố trí hoặc được bảo vệ sao cho chúng không thể tạo ra tình huống nguy hiểm.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm của 9.4.
8.3.3 Vỏ bọc của IC-CPD theo 4.3.3
Vỏ bọc của IC-CPD theo 4.3.3 phải bao bọc hoàn toàn các đầu nối và các đầu của các cáp mềm và các dây nguồn.
Kết cấu phải sao cho các dây dẫn có thể được kết nối đúng cách và sao cho khi phụ kiện được nối dây và lắp ráp như để sử dụng bình thường, không có nguy cơ.
- các dây dẫn bị chèn ép vào nhau,
- lõi, mà ruột dẫn của nó được kết nối với đầu nối mang điện, tiếp xúc với các bộ phận kim loại có thể tiếp cận,
- lõi, mà ruột dẫn của nó được kết nối với đầu nối đất, tiếp xúc với các bộ phận mang điện.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm thủ công.
8.3.4 Vít hoặc đai ốc đầu nối của các IC-CPD theo 4.3.3
IC-CPD phải được thiết kế sao cho các vít hoặc đai ốc đầu nối không thể bị lỏng và rơi ra khỏi vị trí theo cách thiết lập kết nối điện giữa các bộ phận mang điện và đầu nối đất hoặc các bộ phận kim loại được nối với đầu nối đất.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm thủ công.
8.3.5 Kéo căng các dây dẫn của IC-CPD theo 4.3.3
IC-CPD theo 4.3.3 phải được thiết kế với không gian đủ rộng để dây dẫn tiếp đất phải chùng theo cách sao cho nếu chi tiết chống căng dây bị hỏng thì kết nối của dây nối đất chịu lực căng sau các mối nối của dây dẫn mang dòng và sao cho trong trường hợp lực căng quá mức, dây dẫn nối đất sẽ bị đứt sau các dây dẫn mang dòng điện.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm của 9.22.
8.3.6 Yêu cầu bổ sung đối với các IC-CPD theo 4.3.3
Đối với các IC-CPD theo 4.3.3, áp dụng các yêu cầu bổ sung sau:
- Phải hiểu rõ cách làm giảm lực căng và ngăn ngừa xoắn dự kiến sẽ thực hiện như thế nào;
- Cơ cấu chặn dây, hoặc ít nhất là một phần của nó, phải là bộ phận hợp thành hoặc được cố định vĩnh viễn vào một trong các bộ phận hợp thành;
- Không sử dụng các phương pháp tạm thời, ví dụ như thắt nút cáp điện hoặc dây nguồn hoặc dùng dây buộc các đầu;
- Cơ cấu chặn dây phải phù hợp với các loại cáp mềm hoặc dây nguồn khác nhau được phép kết nối với nhau, và hiệu quả của chúng không được phụ thuộc vào việc lắp ráp các bộ phận của thân;
- Cơ cấu chặn dây phải bằng vật liệu cách điện hoặc phải có lớp lót cách điện cố định vào các bộ phận kim loại,
- Các phần kim loại của cơ cấu chặn dây, nếu có, kể cả vít kẹp, phải được cách điện với mạch nối đất
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét kết cấu và các tài liệu do nhà chế tạo cung cấp.
8.3.7 Các bộ phận cách điện giữ các bộ phận mang điện ở đúng vị trí
Chúng phải được cố định một cách đáng tin cậy.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm thủ công.
8.3.8 Vít dùng cho IC-CPD theo 4.3.3
Sử dụng vòng đệm ôm sát bằng bìa cứng hoặc vật liệu tương tự được coi là một phương pháp thích hợp để giữ vít khỏi rơi ra.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
8.3.9 Phương tiện treo lên tường hoặc các bề mặt treo khác
IC-CPD có phương tiện để lắp treo phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ chống điện giật theo 8.5 ở cả vị trí đã được treo và không được treo.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
8.3.10 Phích cắm như một bộ phận tích hợp của thiết bị kiểu cắm
Nếu như phích cắm là bộ phận tích hợp của thiết bị kiểu cắm, thiết bị tích hợp đó không được phát nóng quá mức các chân cắm.
Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm của 9.6.
IC-CPD không được gây lực căng quá mức lên các ổ cắm cố định.
Đối với IC-CPD có phích cắm dùng cho gia dụng và mục đích tương tự, sự phù hợp được kiểm tra bằng thử nghiệm của 9.23.
8.3.11 Cáp mềm và dây nguồn và kết nối chúng
8.3.11.1 Cơ cấu chặn dây
Bất kỳ phần nào của IC-CPD theo 4.3.3 và 4.3.4, nếu có liên quan, đều phải được cung cấp cơ cấu chặn dây sao cho các ruột dẫn không bị căng, hoặc xoắn khi chúng được nổi với các đầu nối hoặc đầu nối dây và lớp bọc của chúng được bảo vệ khỏi sự mài mòn.
Vỏ bọc, nếu có, của dây nguồn phải được kẹp trong phạm vi cơ cấu chặn dây.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm của 9.24.
8.3.11.2 Tiết diện tối thiểu
IC-.CPD phải được cung cấp một cáp đồng mềm phù hợp với TCVN 6610 (IEC 60227) hoặc TCVN 9615 (IEC 60245).
Tiết diện tối thiểu của dây dẫn mang tải và dây nối đất bảo vệ liên quan đến giới hạn dòng điện được cho bởi tín hiệu điều khiển sạc được cho trong Bảng 6.
Bảng 6 - Tiết diện tối thiểu của cáp mềm hoặc dây nguồn
Giới hạn dòng điện được cấp bởi tín hiệu điều khiển sạc | Tiết diện tối thiểu mm2 | AWG 1 Ø |
≤ 13 A | 1,5 | 16 |
13 A < l ≤ 15 A | 2,5 | 14 |
15 A < / ≤ 20 A | 2,5 | 14 |
20 A < / ≤ 30 A | 6 | 10 |
30 A< /< 32 A | 6 | 10 |
Dây dẫn điều khiển sạc phải có tiết diện tối thiểu là 0,5 mm2/AWG20.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, bằng phép đo và bằng cách kiểm tra xem cáp mềm hoặc dây nguồn có phù hợp với bộ tiêu chuẩn TCVN 6610 (IEC 60227) hoặc bộ tiêu chuẩn TCVN 9615 (IEC 60245) không, tùy theo trường hợp áp dụng.
8.3.11.3 Uốn
Các bộ phận của IC-CPD phải được thiết kế sao cho cáp mềm hoặc dây nguồn được bảo vệ khỏi bị uốn cong quá mức khi đi vào phụ kiện.
Các ống bảo vệ được cung cấp cho mục đích này phải bằng vật liệu cách điện và phải được cố định một cách đáng tin cậy.
CHÚ THÍCH: Lò xo hình xoắn ốc bằng kim loại, dù để trần hoặc được bọc bằng vật liệu cách điện đều không thích hợp để sử dụng làm ống bảo vệ dây nguồn.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm của 9.25.
8.4 Tính năng điện
8.4.1 Tuyến dây dẫn bảo vệ
Tiếp điểm đóng cắt trên tuyến dây dẫn bảo vệ, nếu có, phải cung cấp đủ áp lực tiếp xúc và không bị hư hại trong sử dụng bình thường.
Dây dẫn bảo vệ được phép đi qua cảm biến hình xuyến với điều kiện thiết bị phù hợp với thử nghiệm tác động thích hợp.
Phải kiểm tra xác nhận bằng cách xem xét rằng tuyến dây dẫn bảo vệ không có bất kỳ linh kiện bán dẫn nào mắc nối tiếp.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm độ tăng nhiệt của 9.6.2, thử nghiệm ngắn mạch dòng điện dư của 9.9.2.3 và thử nghiệm ngắn mạch có điều kiện của 9.9.2.4 c).
8.4.2 Cơ cấu tiếp điểm
Mỗi dây dẫn mang điện và dây dẫn trung tính, nếu có, của IC-CPD đều phải có các tiếp điểm đóng cắt. Đối với các IC-CPD theo 4.4.2, dây dẫn bảo vệ phải có một tiếp điểm đóng cắt. Các tiếp điểm trên dây pha và tiếp điểm dây trung tính, nếu có, phải được ghép cặp bằng cơ khí hoặc bằng điện sao cho chúng đóng và cắt về cơ bản đồng thời với nhau.
Tiếp điểm dây dẫn bảo vệ, nếu có, có thể được ghép cặp bằng cơ khí hoặc bằng điện với các tiếp điểm của dây pha và dây trung tính.
Tiếp điểm đóng cắt của tuyến dây dẫn bảo vệ, nếu có, phải đóng trước và mở sau các tiếp điểm đóng cắt của các dây dẫn mang điện hoặc đóng và mở về cơ bản đồng thời với các dây dẫn mang điện.
Được phép cắt điện IC-CPD khi đang mang điện như trong sử dụng bình thường. Một thiết bị thử nghiệm có thể được sử dụng cho mục đích đó.
IC-CPD phải có phương tiện để thiết lập lại thủ công sau một tác động dòng điện dư. Điều này có thể thực hiện bằng một phương tiện chuyên dụng hoặc bằng cách ngắt kết nối khỏi ổ cắm.
Một thiết bị thử nghiệm có thể được cung cấp.
Một kiểm tra xác nhận tự động phải đảm bảo phát hiện các tiếp điểm vô tình bị đóng lại.
IC-CPD phải có một chỉ báo hiển thị trạng thái của các tiếp điểm và cung cấp một chỉ dẫn hoặc phản hồi rõ ràng trong trường hợp các tiếp điểm vô tình bị đóng lại.
Hoạt động của cơ cấu phải không bị ảnh hưởng bởi tư thế của vỏ bọc hoặc nắp và phải độc lập với bất kỳ bộ phận có thể tháo rời nào.
Nắp đậy được nhà chế tạo niêm phong đúng vị trí được coi là bộ phận không thể tháo rời.
Kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu nêu trên bằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm liên quan của 9.7.
8.4.3 Chiều dài đường rò và khe hở không khí (xem Phụ lục C)
Chiều dài đường rò và khe hở không khí không được nhỏ hơn các giá trị nêu trong Bảng 7, khi IC-CPD được lắp như trong sử dụng bình thường. Các giá trị trong Bảng 7 dựa trên IC-CPD đang được thiết kế để hoạt động trong môi trường nhiễm bẩn độ 2 và quá áp loại II.
CHÚ THÍCH: Nếu độ cao lớn hơn, mức nhiễm bẩn cao hơn hoặc chủng loại quá áp cao hơn được xem xét, các chiều dài đường rò và khe hở không khí phù hợp được xác định trong TCVN 10884-1 (IEC 60664-1).
Kiểm tra sự phù hợp đối với hạng mục 1 trong Bảng 7 bằng phép đo hoặc bằng thử nghiệm của 9.5.5.3.1 và 9.5.5.3.2. Thử nghiệm được thực hiện với các mẫu không được xử lý ẩm được mô tả trong 9.5.1.
Khe hở không khí của các hạng Điều 2 và Điều 4 có thể được giảm xuống với điều kiện các khe hở đo được không ngắn hơn mức tối thiểu cho phép trong TCVN 10884-1 (IEC 60664-1) đối với các điều kiện trường đồng nhất. Trong trường hợp này, sau khi xử lý ẩm được mô tả trong 9.5.1, sự phù hợp đối với các hạng mục 2 và hạng mục 4 và các sắp xếp của 9.5.2, các hạng mục b), c), d) và e) được kiểm tra theo thứ tự sau:
- Các thử nghiệm theo 9.5.2,
- Thử nghiệm theo 9.5.5.2, áp dụng với các điện áp thử nghiệm cho trong Bảng 10 và với các bố trí thử nghiệm của 9.5.2 các hạng mục b), c), d), e).
Nếu phép đo không cho thấy bất kỳ khe hở nào giảm thấp thì không áp dụng thử nghiệm 9.5.5.2.
Cách điện kép hoặc cách điện tăng cường phải được cung cấp ở phía nguồn của các tiếp điểm ngắt của IC-CPD giữa các bộ phận mang điện nguy hiểm và
- Các bề mặt có thể tiếp cận được của các phương tiện thao tác,
- Vít hoặc các phương tiện khác để cố định các nắp có thể đã bị tháo ra khi kết nối đầu nối,
- Các bộ phận kim loại có thể tiếp cận.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm của 9.5.5.2. Điện áp thử nghiệm phải được nhân với 1,6.
Tất cả các phép đo yêu cầu trong 8.4.3 đều phải được thực hiện theo trình tự thử nghiệm A trên một mẫu và các thử nghiệm 9.5.5.2 phải được thực hiện trước 9.5.1 trên ba mẫu theo trình tự thử nghiệm B.
Vật liệu cách điện được phân loại thành các nhóm vật liệu trên cơ sở chỉ số so sánh tạo vết (CTI) của chúng theo 4.8.1 của TCVN 10884-1:2015 (IEC 60664-1:2007).
Đối với các phích cắm chế tạo trong nước và khi có tiêu chuẩn quốc gia thì áp dụng tiêu chuẩn quốc gia liên quan. Nếu không có tiêu chuẩn quốc gia liên quan thì áp dụng IEC 60884-1.
Đối với phích cắm công nghiệp, áp dụng bộ tiêu chuẩn IEC 60309.
Đối với phích nối dùng cho xe điện, áp dụng IEC 62196-1 hoặc IEC 62196-2.
Việc kiểm tra xác nhận khe hở không khí và chiều dài đường rò trên bảng mạch in được thực hiện bằng các thử nghiệm của 9.27.
Bảng 7 - Khe hở không khí và chiều dài đường rò tối thiểu (điện áp danh định 230 V, 230/400 V)
| Khe hở không khí tối thiểu g mm | Chiều dài đường rò tối thiểu c mm | ||||||||||||||
|
| Nhóm IIIa d (175 V ≤ CTI < 400 V)b | Nhóm II (400 V ≤ CTI < 600 V)b | Nhóm I | ||||||||||||
Điện áp danh định V e | Điện áp làm việc V | |||||||||||||||
| Uimp 1,5 kv | Uimp 2,5 kV |
| |||||||||||||
Mô tả | 120 | 250 | 230/ | 480 | 120 | 250 | 400 | 480 | 120 | 250 | 400 | 480 | 120 | 250 | 400 | 480 |
1. Giữa các phần mang điện được phân cách khi các tiếp điểm chính đang ở vị trí mở a | 0,5 | 1,5 | 1,5 | 2,5 | 4,0 | 5 | 1,05 | 1,8 | 2,8 | 3,6 | 0,75 | 1,5 | 2,0 | 2,5 | ||
2. Giữa các phần mang điện thuộc cực tính khác nhau | 0,5 | 1,5 | 1,5 | 2,5 | 4,0 | 5 | 1,05 | 1,8 | 2,8 | 3,6 | 0,75 | 1,5 | 2,0 | 2,5 | ||
3. Để trống |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||||
|
|
|
| Điện áp danh định V | ||||||||||||
120 | 250 | 230/ | 480 | 120 | 250 | 230/ | 480 | 120 | 250 | 230/ | 480 | |||||
4. Các tiếp điểm cắt phía tải của IC- CPD giữa các phần mang điện và - Các bề mặt có thể tiếp cận của phương tiện thao tác - Vít hoặc phương tiện khác để cố định nắp có thể đã bi tháo ra khi kết nối đầu nối - Các phần kim loại có thể tiếp cậnf - PE | 0,5 | 1,5 | 1,5 | 2,5 | 4 | 5 | 1,05 | 1,8 | 2,8 | 3,6 | 0,75 | 1,5 | 2,0 | 2,5 | ||
5. Các tiếp điểm cắt ở phía nguồn của IC- CPD giữa các phần mang điện và - Các bề mặt có thể tiếp cận của phương tiện thao tác - Vít hoặc các phương tiện khác để cố định nắp có thể bị tháo ra khi kết nối đầu nối - Các phần kim loại có thể tiếp cậnf | 1,5 | 3 | 2,5 | 5 | 8 | 10 | 2,1 | 3,6 | 5,6 | 7,2 | 1,5 | 3 | 4 | 5 | ||
CHÚ THÍCH 1: Các bộ phận của tuyến trung tính, nếu có, được coi là các bộ phận mang điện. CHÚ THÍCH 2: Không xét đến khe hở không khí và chiều dài đường rò của mạch thứ cấp và giữa các cuộn dây sơ cấp của máy biến áp của IC-CPD. | ||||||||||||||||
a Đối với các tiếp điểm phụ và các tiếp điểm điều khiển, các giá trị được nêu trong tiêu chuẩn liên quan. b Xem IEC 60112. c Cho phép nội suy để xác định chiều dài đường rò tương ứng với các giá trị điện áp trung gian giữa các giá trị điện áp làm việc được liệt kê trong bảng. Khi nội suy, phải sử dụng nội suy tuyến tính và các giá trị phải được làm tròn đến cùng một số chữ số với các giá trị lấy từ các bảng này. Để xác định chiều dài đường rò, xem Phụ lục C. d Đối với nhóm vật liệu lllb (100 V ≤ CTI < 175 V), áp dụng các giá trị cho nhóm vật liệu IIIa nhân với 1,6. e Điện áp danh định là điện áp làm việc lớn nhất so với đất. f Bao gồm lá kim loại tiếp xúc với các bề mặt bằng vật liệu cách điện có thể tiếp cận sau khi lắp đặt để sử dụng bình thường. Lá kim loại được đẩy vào các góc, rãnh, v,v., bằng dây thử nghiệm theo 9.4 (xem Hình 9). g Đối với độ cao 3 000 m so với mực nước biển, các giá trị này phải được nhân với 1,14 lần, đối với độ cao 4 000 m so với mực nước biển, các giá trị này phải được nhân với 1,29 lần. | ||||||||||||||||
8.5 Bảo vệ chống điện giật
8.5.1 Quy định chung
IC-CPD phải được thiết kế sao cho khi sử dụng theo hướng dẫn của nhà chế tạo, không thể tiếp cận các bộ phận mang điện.
Các bộ phận bên ngoài, trừ vít hoặc các phương tiện khác để cố định nắp và nhãn, những thứ có thể tiếp cận được khi IC-CPD được sử dụng trong các điều kiện bình thường, phải hoặc là làm bằng vật liệu cách điện hoặc được lót hoàn toàn bằng vật liệu cách điện, trừ khi các bộ phận mang điện phải nằm I trong một vỏ bọc bên trong bằng vật liệu cách điện.
Lớp lót này phải được cố định để ít có khả năng bị mất. Lớp lót phải có đủ độ dày và đủ độ bền cơ và phải cung cấp đủ bảo vệ ngay cả ở những chỗ có cạnh sắc.
Các lỗ đầu vào dùng cho cáp điện phải bằng vật liệu cách điện hoặc có ống lót hoặc các vật tương tự bằng vật liệu cách điện. Các vật này phải được cố định một cách tin cậy và phải có đủ độ bền cơ.
Các bộ phận tiếp cận được của phương tiện thao tác phải làm bằng vật liệu cách điện.
Không thể tiếp cận các bộ phận kim loại của cơ cấu này. Ngoài ra, chúng phải được cách điện với tất cả các bộ phận kim loại có thể tiếp cận được, bao gồm các khung, tâm, vít kim loại hoặc các phương tiện khác được sử dụng để làm phương tiện đỡ hoặc cố định.
Sơn và men không được coi là vật liệu cung cấp đủ cách điện cho mục đích của 8.5.1.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm của 9.4.
8.5.2 Các yêu cầu liên quan đến phích cắm, cho dù được kết hợp hay không trong các hạng mục tích hợp
Đối với phích cắm dùng trong gia đình và các mục đích sử dụng tương tự, quy định này nằm trong các yêu cầu của các tiêu chuẩn quốc gia. Trong trường hợp không có tiêu chuẩn quốc gia, áp dụng IEC 60884-1
Đối với phích cắm công nghiệp, áp dụng bộ tiêu chuẩn IEC 60309.
8.5.3 Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài của hộp chức năng
Cấp bảo vệ của các bộ phận của hộp chức năng sau khi lắp ráp để sử dụng bình thường không được thấp hơn IP55. Điều đó có nghĩa là tất cả các kết nối giữa hộp chức năng và các thành phần khác của một IC-CPD đều phải hợp bộ.
Yêu cầu này không áp dụng cho phích cắm được cắm vào ổ cắm tiêu chuẩn, đặc biệt là trong trường hợp IC-CPD theo 4.2.3.
Áp dụng các thử nghiệm liên quan của IEC 60529.
Các điều kiện thử nghiệm đối với hộp chức năng liên quan đến số IP thứ nhất và thứ hai theo theo IEC 60529 áp dụng như sau:
- Các mẫu phải được thử nghiệm ở các tư thế khác nhau được chọn ngẫu nhiên, nếu áp dụng;
- Các mẫu không được kết nối với điện áp nguồn ;
- Thử nghiệm bụi được thực hiện trong vỏ bọc loại 2.
Ngoài yêu cầu về IP, hộp chức năng của IC-CPD theo 4.6.1,4.6.2 và 4.6.3 phải chịu thử nghiệm theo quy trình được, quy định tại 14.2.7 của IEC 60529:1989 với phần trên của hộp chức năng được đặt chìm sâu 5 cm dưới mặt nước.
Sau khi thử nghiệm trong các điều kiện thử nghiệm quy định trong 9.7.3.4, IC-CPD phải tác động cắt với dòng điện thử nghiệm 1,25 lΔn và không được tác động cắt với dòng điện lΔn0. Một thử nghiệm chỉ được thực hiện trên một cực được lấy ngẫu nhiên, không đo thời gian cắt.
8.5.4 Yêu cầu liên quan đến phích nối dùng cho xe điện
Đối với các phích nối dùng cho xe điện, áp dụng bộ tiêu chuẩn IEC 62196.
8.6 Các đặc tính điện môi
IC-CPD phải có đủ các đặc tính điện môi.
Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm của 9.5.
8.7 Độ tăng nhiệt độ
Độ tăng nhiệt của các bộ phận của IC-CPD quy định trong Bảng 8, đo trong các điều kiện quy định ở 9.6 không được vượt quá các giá trị giới hạn nêu trong Bảng 8.
IC-CPD không được bị hư hại làm ảnh hưởng đến các chức năng và việc sử dụng an toàn của nó.
Bảng 8 - Giá trị độ tăng nhiệt độ
Các bộ phận a,b,c | Độ tăng nhiệt độ d |
| K |
Các tiếp điểm hoặc các đầu nối dùng cho các kết nối bên ngoài | 50 |
Các bộ phận có nhiều khả năng có thể tiếp xúc |
|
làm bằng kim loại | 30 |
phi kim loại | 50 |
CHÚ THÍCH: Ở Anh, giới hạn độ tăng nhiệt độ là 52 K trong các hệ thống phích cắm và ổ cắm có dây chảy. | |
a Không có giá trị nào được quy định cho tiếp điểm vì thiết kế của phần lớn các IC-CPD khiến cho không thể thực hiện phép đo trực tiếp nhiệt độ của các bộ phận đó mà không gây ra các rủi ro làm thay đổi hoặc dịch chuyển các bộ phận có nhiều khả năng ảnh hưởng đến tính tái lặp của các thử nghiệm. Thử nghiệm của 9.17.2 được coi là đủ để kiểm tra gián tiếp hành vi cửa các tiếp điểm có liên quan với độ tăng nhiệt độ quá mức khi sử dụng. b Không có giá trị nào được quy định cho các bộ phận không phải là những bộ phận được liệt kê mà không gây hư hại cho các bộ phận liền kề bằng vật liệu cách điện và không ảnh hưởng xấu tới hoạt động của IC-CPD. c Đối với phích cắm, phích nối và cáp, áp dụng các giá trị liên quan của các tiêu chuẩn sản phẩm riêng lẻ. d Các giá trị suy ra từ thời gian tiếp xúc là 4 s, được lấy từ IEC Guide 117. |
8.8 Đặc tính tác động
8.8.1 Quy định chung
IC-CPD phải có đủ các đặc tính tác động.
Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm của 9.7.
8.8.2 Đặc tính tác động kết nối an toàn
Phải kiểm tra xác nhận rằng dây dẫn bảo vệ ở phía tải đã được kết nối với xe.
Kiểm tra sự phù hợp với yêu cầu này bằng thử nghiệm của 9.7.9.
IC-CPD phải tuân thủ các yêu cầu bổ sung của 5.1 đối với sự cố nguồn điện được định nghĩa trong 3.3.1.5, và các điều kiện dây dẫn bảo vệ mang điện nguy hiểm được xác định nghĩa trong 3.3.3.18 (xem 8.22). Các điều kiện dây dẫn bảo vệ mang điện nguy hiểm chỉ áp dụng cho IC-CPD theo phân loại tại 4.4.2.
8.8.3 Đặc tính tác động với dòng điện dư xoay chiều và dòng điện dư có thành phần dòng một chiều
Thời gian cắt đối với IC-CPD phải theo Bảng 2 khi có các động điện dư xoay chiều ở tần số danh định và các dòng điện dư có thành phần dòng một chiều.
Tác động đúng trong trường hợp dòng điện dư một chiều dạng xung xếp chồng lên dòng điện một chiều không gợn sóng cũng phải được kiểm tra.
IC-CPD cũng phải phát hiện và cắt các dòng điện dư hỗn hợp.
Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm của 9.7.3, 9.7.4 và 9.7.6.
8.8.4 Các đặc tính tác động với dòng điện dư một chiều không gợn sóng
IC-CPD phải kiểm tra xác nhận rằng dòng điện dư một chiều không gợn sóng không vượt quá giá trị 6 mA và đảm bảo thời gian cắt theo Bảng 3 trong trường hợp vượt quá giới hạn này.
Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm của 9.7.6.
8.8.5 Hành vi của IC-CPD sau khi tác động dòng điện dư
Sau khi tác động do dòng điện dư, không thể đóng mạch lại mà không có sự tương tác của người dùng.
Tương tác của người dùng phải khởi động một tự thử nghiệm trước khi sạc.
Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm của 9.13.
8.8.6 Dòng điện một chiều dạng xung dư có thể được gây ra bởi các mạch chỉnh lưu được cấp nguồn từ hai pha
Các IC-CPD hoạt động trên nguồn cấp hai pha (theo 4.1.3) phải tác động phản ứng với sự tăng lên đều đặn của dòng điện một chiều dạng xung dư gây ra bởi các mạch chỉnh lưu nằm phạm vi từ 3,5 mA đến 7mA.
Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm của 9.7.11 a).
Các IC-CPD hoạt động với nguồn cấp hai pha phải tác động để phản ứng với sự xuất hiện đột ngột của dòng điện một chiều dạng xung dư tạo ra từ các mạch chỉnh lưu theo các giới hạn quy định trong Bảng 4.
Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm của 9.7.11 b).
8.8.7 Dòng điện một chiều dạng xung dư có thể gây ra từ các mạch chỉnh lưu được cấp nguồn ba pha
IC-CPD theo 4.1.4 phải tác động để phản ứng với sự tăng đều của dòng điện một chiều dạng xung dư tạo ra từ các mạch chỉnh lưu nằm trong phạm vi từ 3,1 mA đến 6,2 mA.
Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm của 9.7.12 a).
IC-CPD theo 4.1.4 phải tác động để phản ứng với sự xuất hiện đột ngột của dòng điện một chiều dạng xung dư tạo ra từ các mạch chỉnh lưu theo các giới hạn quy định trong Bảng 4.
Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm của 9.7.12 b).
8.9 Độ bền cơ và điện
IC-CPD phải có khả năng thực hiện đủ số lần tác động cơ và điện.
IC-CPD phải chịu được dòng khởi động đại diện cho bộ sạc điển hình của xe điện.
CHÚ THÍCH: Yêu cầu đối với dòng khởi động của xe điện dựa trên TCVN 12772 (ISO 17409).
Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm của 9.8.1 và 9.8.2.
8.10 Tính năng ở dòng ngắn mạch
IC-CPD phải có khả năng thực hiện số lượng lần quy định các thao tác ngắn mạch .
Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm của 9.9.
8.11 Khả năng chịu xóc và va đập cơ khí
IC-CPD phải có đủ độ bền cơ để chịu được các ứng suất gây ra trong quá trình kết nối và sử dụng. Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm của 9.10.
8.12 Khả năng chịu nhiệt
IC-CPD phải có đủ độ bền chịu nhiệt.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm của 9.11.
8.13 Khả năng chịu nhiệt bất thường và chịu cháy
Các bộ phận bên ngoài của IC-CPD làm bằng vật Iiệu cách điện không được bắt lửa và cháy lan nếu các bộ phận mang dòng điện ở gần chúng đạt tới nhiệt độ cao trong điều kiện sự cố hoặc quá tải.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm của 9.12.
8.14 Thực hiện chức năng thử nghiệm
IC-CPD phải được trang bị chức năng tự thử nghiệm được khởi động tự động để kiểm tra xác nhận khả năng của IC-CPD trong việc phát hiện sự cố dòng điện dư. Việc tự thử nghiệm phải bao gồm toàn bộ chuỗi chức năng bao gồm phát hiện và đánh giá dòng điện dư. Cơ chế tiếp xúc cơ khí bị loại trừ.
Tự thử nghiệm phải được thực hiện mỗi lần:
- IC-CPD được kết nối với nguồn điện;
- Bộ kết nối trên xe được kết nối với xe (chỉ áp dụng nếu đã được kết nối với nguồn điện) hoặc xe đã yêu cầu khởi động quá trình sạc điện.
Một lần tự thử nghiệm là đủ trong phạm vi 10 min.
Thời gian 10 min được hiểu như sau: Nếu tự thử nghiệm đã được thực hiện trong vòng 10 min trước thì không yêu cầu phải thực hiện một thử nghiệm khác khi bật nguồn hoặc khi đã kết nối với xe. Không yêu cầu phải tự thử nghiệm sau mỗi 10 min.
Việc đóng tiếp điểm chỉ được bắt đầu nếu kết quả của tự thử nghiệm là đạt.
Các sự cố phát hiện được, bao gồm (các) tiếp điểm được đóng không chủ ý, sẽ dẫn đến việc không sạc cho xe điện bằng cách sử dụng tín hiệu PWM. Một tiếp điểm được đóng không chủ ý được phát hiện cũng phải dẫn đến đóng tiếp điểm của dãy bảo vệ nếu dây dẫn bảo vệ đã được đóng cắt.
Nếu tự thử nghiệm không đạt, điều đó phải được chỉ ra.
Hoạt động của IC-CPD phải sao cho dây dẫn bảo vệ của công trình lắp đặt không trở nên mang điện và mạch điện ở phía tải không được đóng điện trong quá trình tự thử nghiệm.
Việc kiểm tra xác nhận này được thực hiện bằng cách kiểm tra và bằng các thử nghiệm với một mẫu được chuẩn bị đặc biệt như mô tả trong 9.13.
8.15 Hành vi trong trường hợp mất điện nguồn cấp
Các thử nghiệm phải kiểm tra xác nhận sự hoạt động của IC-CPD trong phạm vi dải điện áp của nó theo phân loại.
IC-CPD phải hoạt động đúng ở bất kỳ giá trị nào của điện áp dây trong khoảng từ 0,85 lần đến 1,1 lần điện áp danh định của nó.
Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm của 9.7 và 9.14.
IC-CPD phải tự động mở mạch trong trường hợp sụt điện áp và khởi động lại chu kỳ sạc khi điện áp dây được khôi phục.
Tuy nhiên; sau một tác động do một sự cố dòng điện dư tiếp theo là sụt điện áp dây thì chu kỳ sạc không được tự động khởi động lại.
Theo TCVN 13078-1:2020 (IEC 61851 -1:2017), Phụ lục A, IC-CPD phải tự động mở mạch trong trường hợp sụt điện áp và khởi động lại chu kỳ sạc phù hợp với TCVN 13078-1:2020 (IEC 61851-1:2017), Phụ lục A khi điện áp dây được khôi phục.
Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm của 9.14.
8.16 Khả năng của IC-CPD chống chịu được những tác động cắt không mong muốn do các dòng tăng vọt xuống đất gây ra bởi các điện áp xung
IC-CPD phải có đủ sức chịu đựng các điện áp xung.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm 9.16.
8.17 Bộ điều khiển chức năng điều khiển sạc
Mạch điều khiển quá trình sạc phải phù hợp với TCVN 13078-1:2020 (IEC 61851 -1:2017), Phụ lục A.
Giá trị PWM không được cho phép dòng điện vượt quá giá trị danh định của IC-CPD.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm theo TCVN 13078-12020 (IEC 61851-1:2017), Phụ lục A.
8.18 Độ tin cậy
IC-CPD phải hoạt động tin cậy ngay cả sau thời gian dài sử dụng, có tính đến sự lão hóa của các thành phần của chúng.
Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm của 9.17, 9.18 và 9.29.
8.19 Khả năng chịu hiện tượng tạo vết
Các bộ phận bằng vật liệu cách điện tiếp xúc với các bộ phận mang điện phải có khả năng chịu hiện tượng tạo vết.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm 9.19.
8.20 Tương thích điện từ (EMC)
Các thử nghiệm EMC phải được thực hiện theo 9.26.
8.21 Hành vi của IC-CPD ở nhiệt độ môi trường thấp
IC-CPD phải hoạt động tin cậy trong giới hạn nhiệt độ môi trường của chúng.
Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm của 9.7.3.7 và 9.7.3.8.
8.22 Hoạt động khi mất nguồn điện và các điều kiện dây dẫn bảo vệ mang điện nguy hiểm
IC-CPD phải phù hợp với các yêu cầu bổ sung của 5.1 đối với sự cố nguồn điện được định nghĩa trong 3.3.1.5 và các điều kiện dây dẫn bảo vệ mang điện nguy hiểm được định nghĩa trong 3.3.3.18. Các điều kiện dây dẫn bảo vệ mang điện nguy hiểm chỉ áp dụng cho các IC-CPD được phân loại theo 4.4.2.
Kiểm tra sự phù hợp với yêu cầu này bằng thử nghiệm của 9.7.7.
8.23 Kiểm tra xác nhận dòng điện tĩnh trong dây dẫn bảo vệ ở điều kiện dịch vụ bình thường
Dòng điện chạy trong các điều kiện bình thường ở phía nguồn của IC-CPD đến dây dẫn bảo vệ không được vượt quá 1 mA hiệu dụng ở 1,1 Ue ở vị trí mở và 1,5 mA hiệu dụng ở vị trí đóng.
CHÚ THÍCH: Giá trị ở vị trí đóng có tính đến điện dung của chiều dài cáp.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm của 9.7.10.
8.24 Hành vi trong các điều kiện môi trường cụ thể
IC-CPD phải hoạt động đáng tin cậy trong các điều kiện môi trường cụ thể như:
- Khả năng chịu ăn mòn hóa chất;
- Bức xạ năng lượng mặt trời;
- Bức xạ cực tím (UV);
- Môi trường vùng ven biển;
- Trong trường hợp bị xe đè qua (nếu áp dụng);
- Sau khi bảo quản ở nhiệt độ thấp.
Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm của 9.29 đến 9.35.
8.25 Khả năng chịu rung và xóc
IC-CPD phải có đủ khả năng chịu rung và xóc.
Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm của 9.36
9 Thử nghiệm
9.1 Quy định chung
9.1.1 Mở và đóng các tiếp điểm
Nếu các chu kỳ hoạt động cụ thể không được mô tả cho các thử nghiệm yêu cầu mở hoặc đóng các tiếp điểm thì phải sử dụng các tiếp điểm của bộ điều khiển chức năng điều khiển sạc điện với tín hiệu PWM thích hợp để tác động IC-CPD bằng cách mô phỏng các trạng thái khác nhau của xe như được mô tả trong TCVN 13078-1:2020 (IEC 61851-1:2017), Phụ lục A. Có thể sử dụng một cụm lắp ráp đặc biệt giả lập cho mục đích này.
Trình tự mở và đóng phải được kích hoạt bởi bộ điều khiển sạc.
Bộ điều khiển chức năng điều khiển sạc bao gồm tín hiệu PWM được định nghĩa trong TCVN 13078-1:2020 (IEC 61851 -1:2017), Phụ lục A.
9.1.2 Thử nghiệm điển hình
Các đặc tính của IC-CPD được kiểm tra bằng các thử nghiệm điển hình.
Các thử nghiệm điển hình theo yêu cầu của tiêu chuẩn này được liệt kê trong Bảng 9.
CHÚ THÍCH: Các phích cắm đã được thử nghiệm điển hình theo tiêu chuẩn liên quan của chúng thì không cần thử nghiệm lại.
Bảng 9 - Danh sách các thử nghiệm điển hình
Các thử nghiệm | Điều |
- Tính không thể tẩy xóa được của nhãn | 9.3 |
- Bảo vệ chống điện giật | 9.4 |
- Các đặc tính điện môi | 9.5 |
- Thử nghiệm độ tăng nhiệt | 9.6 |
- Các đặc tính tác động | 9.7 |
- Độ bền cơ và điện | 9.8 |
- Hành vi của IC-CPD trong điều kiện quá dòng | 9.9 |
- Khả năng chịu xóc và va đập cơ khí | 9.10 |
- Khả năng chịu nhiệt | 9.11 |
- Khả năng chịu nhiệt bất thường và chịu cháy của vật liệu cách điện | 9.12 |
- Kiểm tra xác nhận chức năng dòng điện dư bằng tự thử nghiệm | 9.13 |
- Hành vi của IC-CPD trong trường hợp mất nguồn điện áp cấp | 9.14 |
- Các giá trị giới hạn của dòng không tác động trong điều kiện quá dòng | 9.15 |
- Khả năng chịu tác động cắt không mong muốn do dòng tăng vọt xuống đất tạo ra bởi các điện áp xung | 9.16 |
- Độ tin cậy | 9.17 |
- Độ bền chống lão hóa | 9.18 |
- Chống chịu hiện tượng tạo vết | 9.19 |
- Thử nghiệm trên các chân cắm có lớp bọc cách điện | 9.20 |
- Độ bền cơ của các chân cắm loại không đặc của phích cắm | 9.21 |
- Ảnh hưởng của sức căng lên ruột dẫn | 9.22 |
- Mô-men xoắn mà IC-CPD tác động lên các ổ cắm cố định | 9.23 |
- Thử nghiệm cơ cấu chặn dây | 9.24 |
- Thử nghiệm uốn các IC-CPD đúc sẵn | 9.25 |
- Tương thích điện từ (EMC) | 9.26 |
- Thử nghiệm thay thế kiểm tra xác nhận chiều dài đường rò và khe hở không khí | 9.27 |
- Kiểm tra xác nhận các thành phần điện tử đơn lẻ được sử dụng trong IC-CPD | 9.28 |
- Ăn mòn hóa chất | 9.29 |
- Thử nghiệm nhiệt dưới bức xạ mặt trời | 9.30 |
- Bức xạ tia cực tím (UV) | 9.31 |
- Thử nghiệm ẩm và sương muối dùng cho các môi trường biển và ven biển | 9.32 |
- Thử nghiệm nóng ẩm dùng cho môi trường nhiệt đới | 9.33 |
- Xe đè qua | 9.34 |
- Thử nghiệm nhiệt độ bảo quản thấp | 9.35 |
- Thử nghiệm rung và xóc | 9.36 |
9.1.3 Trình tự thử nghiệm
Với mục đích kiểm tra xác nhận sự phù hợp với tiêu chuẩn này, các thử nghiệm điển hình được thực hiện theo trình tự thử nghiệm.
Các trình tự thử nghiệm và số lượng mẫu cần nộp được nêu trong Phụ lục A.
Trừ khi có quy định khác, mỗi thử nghiệm điển hình (hoặc trình tự các thử nghiệm điển hình) được thực hiện trên các IC-CPD trong tình trạng sạch và mới, các đại lượng ảnh hưởng có giá trị tham chiếu bình thường của chúng (xem Bảng 5).
Cầu chảy tích hợp không thể thay thế, nếu có, của IC-CPD không được mở mạch trong quá trình thử nghiệm trừ khi có quy định khác.
Nếu nhà chế tạo công bố rằng IC-CPD được trang bị tính năng giới hạn dòng điện sạc, nó cho phép thử nghiệm với chức năng điều khiển sạc. Đường đặc tính sạc cần được đưa vào trong báo cáo thử nghiệm.
9.1.4 Thử nghiệm thường xuyên
Các thử nghiệm thường xuyên nhằm phát hiện các khiếm khuyết trong vật liệu và chất lượng gia công, và khẳng định tính an toàn và sư hoạt động tốt của IC-CPD. Các thử nghiệm này phải được thực hiện trên từng thiết bị riêng lẻ của IC-CPD.
Các kiểm tra thường xuyên mà nhà chế tạo phải thực hiện được nêu trong Phụ lục B.
9.2 Điều kiện thử nghiệm
Các thử nghiệm được thực hiện trên các mẫu mới đại diện cho việc chế tạo.
Trừ khi có quy định khác, IC-CPD được kết nối như trong điều kiện sử dụng bình thường, được cung cấp bởi điện áp danh định, sử dụng các phích cắm và/hoặc các ổ cắm của cùng một hệ thống, ở nhiệt độ môi trường từ 20 °C đến 25 °C và theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
Đối với các IC-CPD loại LLLNSE hoặc LLLNE được thiết kế để sử dụng ít hơn ba pha của nguồn điện ba pha, các thử nghiệm chỉ được thực hiện với các pha được đi dây đó.
Phích cắm và ổ cắm được kết nối theo các điều kiện thử nghiệm của Điều 19 của AMD2:2013 hoặc tiêu chuẩn quốc gia về phích cắm dùng cho gia đình và mục đích sử dụng tương tự hoặc Điều 22 của IEC 60309-1:1999, AMD1:2005 và AMD2:2012 dùng cho phích cắm công nghiệp hoặc theo điều khoản liên quan của tiêu chuẩn quốc gia.
Việc lựa chọn mẫu phải được thực hiện theo sự thống nhất giữa nhà chế tạo và phòng thử nghiệm.
Phích nối dùng cho xe điện và ổ nối vào xe điện được kết nối theo các điều kiện thử nghiệm của Điều 24 của IEC 62196-1:2014 đối với phích nối dùng cho xe điện điện.
Nhiệt độ môi trường xung quanh phải được đo trong khoảng thời gian phần tư cuối cùng của khoảng thời gian thử nghiệm bằng ít nhất hai nhiệt kế hoặc cặp nhiệt điện bố trí đối xứng xung quanh IC-CPD, ở khoảng một nửa chiều cao của nó và cách IC-CPD khoảng 1 m.
Nhiệt kế hoặc cặp nhiệt điện phải được bảo vệ chống gió lùa và nhiệt bức xạ.
Cần cẩn thận để tránh sai số do thay đổi nhiệt độ đột ngột.
Khi không quy định dung sai, các thử nghiệm mẫu điển hình được thực hiện ở các giá trị không nhỏ hơn các giá trị quy định trong tiêu chuẩn này. Trừ khi có quy định khác, các thử nghiệm được thực hiện ở tần số danh định ± 5 %.
9.3 Thử nghiệm tính không tẩy xóa dược của ghi nhãn
Thử nghiệm được thực hiện bằng cách xóa bằng tay các ghi nhãn trong thời gian 15 s với một mảnh vải cotton thấm đẫm nước, sau đó lặp lại trong 15 s với một mảnh vải cotton thấm đẫm dung môi hexan mạch không vòng (với hàm lượng chất thơm tối đa 0,1% thể tích, giá trị kauributanol là 29, điểm sôi ban đầu xấp xỉ 65 °C, điểm khô xấp xỉ 69 °C và khối lượng riêng là 0,68 g/cm3).
Các ghi nhãn được thực hiện bằng cách ép nồi, đúc hoặc khắc không phải chịu các thử nghiệm này.
Sau thử nghiệm này, các ghi nhãn phải dễ đọc. Các ghi nhãn cũng vẫn phải dễ đọc sau tất cả các thử nghiệm của tiêu chuẩn này.
Không thể dễ dàng loại bỏ các nhãn và chúng không được có dấu hiệu bị quăn.
9.4 Kiểm tra xác nhận khả năng bảo vệ chống điện giật
Mẫu thử được kết nối như trong sử dụng bình thường. Các IC-CPD được thử nghiệm như được cung cấp bởi nhà chế tạo.
Đối với IC-CPD, sử dụng dây thử nghiệm tiêu chuẩn được thể hiện trên Hình 9 được đặt ở mọi tư thế có thể lên mọi bộ phận ngoại trừ phích cắm và phích nối dùng cho xe điện.
Sử dụng một bộ chỉ thị điện với điện áp không nhỏ hơn 40 V và không lớn hơn 50 V để chỉ ra sự tiếp xúc với bộ phận liên quan.
Đối với các IC-CPD mà việc sử dụng vật liệu đàn hồi hoặc nhựa nhiệt dẻo có nhiều khả năng ảnh hưởng đến yêu cầu về nhiệt độ môi trường làm việc của IC-CPD, thử nghiệm được lặp lại nhưng ở nhiệt độ môi trường làm việc của IC-CPD là (35 ± 2) °C.
Trong quá trình thử nghiệm bổ sung này, các IC-CPD phải chịu trong 1 min lực thử nghiệm của dây thử nghiệm. Dây thử nghiệm này cùng với chỉ báo điện như mô tả ở trên được đặt lên tất cả những vị trí mà vật liệu cách điện bị lún xuống có thể ảnh hưởng đến sự an toàn của IC-CPD.
Trong quá trình thử nghiệm này, các IC-CPD không được biến dạng đến mức các kích thước thể hiện trên các tờ tiêu chuẩn liên quan để đảm bảo an toàn bị thay đổi quá mức và không có phần mang điện nào có thể tiếp cận bằng dây thử nghiệm tiêu chuẩn (xem Hình 9).
Nếu phích cắm là một phần không thể thiếu của hộp chức năng:
- cụm lắp ráp được ép giữa hai bề mặt phẳng với một lực 300 N trong 1 min, như thể hiện trên Hình 13;
hoặc
- được thử nghiệm theo yêu cầu của quốc gia nơi sản phẩm được bán ra thị trường.
Mười lăm phút sau khi lấy ra khỏi thiết bị thử nghiệm, mẫu thử không được cho thấy những biến dạng đến mức có thể dẫn đến tình huống có thể tiếp xúc với các bộ phận mang điện.
9.5 Thử nghiệm các đặc tính điện môi
9.5.1 Khả năng chịu ẩm
9.5.1.1 Chuẩn bị IC-CPD cho thử nghiệm
Các bộ phận của IC-CPD có thể tháo ra được mà không cần sự hỗ trợ của công cụ thì được tháo ra và được xử lý ẩm cùng với bộ phận chính. Nắp lò xo, nếu có, được mở trong quá trình xử lý này.
Các lỗ đầu vào, nếu có, phải được để mở.
9.5.1.2 Điều kiện thử nghiệm
Xử lý ẩm được thực hiện trong tủ ẩm chứa không khí có độ ẩm tương đối duy trì trong phạm vi từ 91 % đến 95 %.
Nhiệt độ của không khí môi trường trong đó đặt mẫu thử được duy trì ở nhiệt độ T ± 1 K, T là nhiệt đô phù hợp bất kỳ từ 20 °C đến 30 °C.
Trước khi được đặt trong tủ ẩm, mẫu được đưa tới một nhiệt độ giữa T °C và (T + 4 ) °C.
9.5.1.3 Quy trình thử nghiệm
Mẫu được giữ trong tủ trong thời gian 48 h.
CHÚ THÍCH: Độ ẩm tương đối giữa 91% và 95% đạt được bằng cách đặt trong tủ ẩm một dung dịch natri sunphat (Na2SO4) hoặc kali nitrat (KNO3) bão hòa trong nước có bề mặt tiếp xúc với không khí đủ lớn.
Để đạt được các điều kiện quy định trong tủ, cần đảm bảo không khí lưu thông liên tục bên trong và sử dụng tủ cách nhiệt.
9.5.1.4 Tình trạng của IC-CPD sau thử nghiệm
Sau xử lý ẩm này, mẫu thử không được thể hiện hư hại theo nghĩa của tiêu chuẩn này và phải chịu được các thử nghiệm của 9.5.2 và 9.5.3.
9.5.2 Điện trở cách điện của mạch chính
IC-CPD đã được xử lý như quy định trong 9.5.1 sau đó được lấy ra khỏi tủ.
Sau một khoảng thời gian từ 30 min đến 60 min sau khi xử lý ẩm, đo điện trở cách điện sau 5 s sau khi đặt một điện áp một chiều xấp xỉ 500 V, lần lượt như sau:
a) với IC-CPD ở vị trí mở, lần lượt giữa từng cặp các đầu nối hoặc chân cắm đã được kết nối điện với nhau khi IC-CPD ở vị trí đóng;
b) với IC-CPD ở vị trì đóng, từ mỗi cực lần lượt tới hai cực còn lại được kết nối với nhau, các thành phần điện tử được kết nối giữa các đường dẫn dòng điện được ngắt kết nối cho thử nghiệm này, bao gồm mạch dây dẫn bảo vệ và các mạch khác.
Trường hợp không thể giữ IC-CPD ở vị trí đóng, mỗi cực được nối tắt bằng một kết nối bên ngoài;
c) đối với IC-CPD ở vị trí đóng, từ tất cả các cực được kết nối với nhau với khung, bao gồm lá kim loại tiếp xúc với bề mặt ngoài của vỏ bọc bên trong bằng vật liệu cách điện, nếu có;
d) giữa các bộ phận kim loại bên trong của cơ cấu và khung.
Đường tiếp cận tới phần kim loại của cơ cấu này có thể được nhà chế tạo cung cấp đặc biệt cho phép đo này;
e) Đối với các IC-CPD với vỏ bọc kim loại có lớp lót bên trong bằng vật liệu cách điện, giữa khung và lá kim loại tiếp xúc với bề mặt bên trong của lớp lót bằng vật liệu cách điện, nếu có, kể cả ống lót và các thiết bị tương tự.
Thuật ngữ “khung” bao gồm:
- tất cả các bộ phận kim loại có thể tiếp cận và lá kim loại tiếp xúc với các bề mặt bằng vật liệu cách điện có thể tiếp cận được trong sử dụng bình thường;
- các vít để cố định các nắp cần phải tháo ra khi kết nối IC-CPD.
Với mục đích của thử nghiệm này, dây dẫn bảo vệ được nối với khung.
Đối với các phép đo theo b), c), d) và e), lá kim loại được áp vào theo cách sao cho hợp chất gắn, nếu có, được thử nghiệm hiệu quả.
Điện trở cách điện không được nhỏ hơn
- 2 MΩ đối với các phép đo theo a) và b);
- 5 MΩ đối với các phép đo khác.
9.5.3 Độ bền điện môi của mạch chính
Ngay sau khi IC-CPD đã vượt qua các thử nghiệm của 9.5.2, điện áp thử nghiệm quy định dưới đây được đặt trong 1 min giữa các bộ phận được chỉ ra trong 9.5.2, các thành phần điện tử, nếu có, được ngắt kết nối cho thử nghiệm, bao gồm mạch dây dẫn bảo vệ và các mạch khác.
Điện áp thử nghiệm phải có dạng sóng thực tế là hình sin và tần số từ 45 Hz đến 65 Hz.
Nguồn của điện áp thử nghiệm phải có khả năng cung cấp dòng điện ngắn mạch ít nhất 0,2 A.
Tất cả các thiết bị tác động cắt quá dòng của máy biến áp không được tác động khi dòng điện trong mạch đầu ra thấp hơn 100 mA.
Các giá trị của điện áp thử nghiệm phải như sau:
- 2 000 V đối với a) đến d) của 9.5.2;
- 2 500 V đối với e) của 9.5.2.
Ban đầu đặt không quá một nửa điện áp quy định, sau đó nâng lên đến giá trị toàn phần trong khoảng thời gian 5 s.
Không được xảy ra phóng điện bề mặt hoặc đánh thủng trong quá trình thử nghiệm.
Các phóng điện phát sáng vầng quang mà không làm sụt giảm điện áp được bỏ qua.
9.5.4 Mạch thứ cấp của máy biến áp dò
Mạch thứ cấp của máy biến áp dò không phải chịu bất kỳ thử nghiệm cách điện nào, với điều kiện là mạch không có kết nối với các bộ phận kim loại chạm tới được hoặc với dây dẫn bảo vệ hoặc với các bộ phận mang điện.
9.5.5 Kiểm tra xác nhận các điện áp chịu xung (qua khe hở không khí và qua cách điện rắn) và dòng điện rò qua các tiếp điểm mở
9.5.5.1 Quy trình thử nghiệm chung đối với các thử nghiệm điện áp chịu xung
Các xung được phát ra bởi máy phát tạo ra các xung dương và xung âm có thời gian sườn trước của xung là 1,2 μss và thời gian đến nửa giá trị là 50 μs, các dung sai như sau:
- ± 5 % đối với giá trị đỉnh;
- ±30 % đối với thời gian sườn trước của xung;
- ± 20 % đối với thời gian đến một nửa giá trị.
Đối với mỗi thử nghiệm, đặt 5 xung dương và 5 xung âm, khoảng thời gian giữa các xung liên tiếp ít nhất là 1 s đối với các xung cùng cực tính và ít nhất là 10 s đối với các xung ngược cực tính.
Khi thực hiện thử nghiệm điện áp xung trên IC-CPD hoàn chỉnh, phải tính đến sự suy giảm hoặc khuếch đại của điện áp thử nghiệm, cần phải đảm bảo rằng giá trị yêu cầu của điện áp thử nghiệm được đặt trên các đầu nối của thiết bị cần thử nghiệm.
Trở kháng xung của thiết bị thử nghiệm phải có giá trị danh nghĩa không lớn hơn 500 Ω.
Hình dạng của các xung được điều chỉnh với IC-CPD cần thử nghiệm đã được kết nối với máy phát xung. Với mục đích này, phải sử dụng bộ các phân áp và các cảm biến điện áp thích hợp. Nên ngắt kết nối các thành phần bảo vệ xung trước khi thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Đối với các IC-CPD có bộ chống sét kết hợp không thể ngắt kết nối, hình dạng của xung được điều chỉnh mà không kết nối IC-CPD với máy phát xung.
Cho phép có các dao động nhỏ trên xung, với điều kiện là biên độ của chúng gần đỉnh của xung nhỏ hơn 5 % giá trị đỉnh.
Đối với các dao động trong nửa trước của sườn sóng, cho phép có các biên độ đến 10 % giá trị đỉnh.
Không được có phóng điện gián đoạn (phóng tia lửa điện, phóng điện bề mặt hoặc phóng điện đánh thủng) trong quá trình thử nghiệm.
Khuyến nghị sử dụng máy hiện sóng để quan sát điện áp xung nhằm phát hiện phóng điện gián đoạn.
9.5.5.2 Kiểm tra xác nhận khe hở không khí bằng điện áp chịu xung
Nếu phép đo khe hở không khí của các điểm 2 và điểm 4 trong Bảng 7 và các bố trí cho trong 9.5.2 b), c), d) và e) cho thấy chiều dài yêu cầu giảm thì áp dụng thử nghiệm này. Thử nghiệm này được thực hiện ngay sau khi đo điện trở cách điện ở 9.5.3.
CHÚ THÍCH: Phép đo khe hở không khí có thể được thay thế bằng thử nghiệm này.
Thử nghiệm được thực hiện trên IC-CPD được đặt trên giá đỡ bằng kim loại và đang ở vị trí đóng.
Các giá trị điện áp xung thử nghiệm phải như được cho trong Bảng 10. Các giá trị này được hiệu chỉnh theo độ cao ở nơi các thử nghiệm đã được thực hiện, theo Bảng 10.
Loạt thử nghiệm đầu tiên được thực hiện bằng cách đặt điện áp xung giữa:
- (Các) cực dây pha và cực trung tính kết nối với nhau, và
- Giá đỡ kim loại được kết nối với (các) đầu nối được thiết kế cho (các) dây dẫn bảo vệ, nếu có.
Loạt thử nghiệm thứ hai được thực hiện bằng cách đặt điện áp xung giữa:
- (Các) cực dây pha được kết nối với nhau, và
- Cực trung tính của IC-CPD, tùy theo trường hợp áp dụng.
Loạt thử nghiệm thứ ba được thực hiện bằng cách đặt điện áp xung giữa các cách bố trí cho trong 9.5.2 b), c), d) và e) và chưa được thử nghiệm trong hai trình tự đầu tiên được mô tả ở trên.
Loạt thử nghiệm thứ tư để kiểm tra xác nhận cách điện kép hoặc cách điện tăng cường được thực hiện bằng cách đặt điện áp xung giữa các bộ phận mang điện nguy hiểm và
- Các bộ phận có thể chạm tới được (các bộ phận dẫn điện có thể tiếp cận và các bề mặt tiếp cận được bằng vật liệu cách điện), và
- Các mạch của tín hiệu điều khiển sạc điện.
Điện áp thử nghiệm phải được nhân với 1,6.
Không được có phóng điện gián đoạn. Tuy nhiên, nếu chỉ xảy ra một lần phóng điện gián đoạn như vậy, thì đặt bổ sung thêm mười xung có cùng cực tính với cực tính đã gây ra phóng điện gián đoạn, các kết nối giống với các kết nối khi sự cố xảy ra.
Không được xảy ra thêm phóng điện gián đoạn.
Bảng 10 - Điện áp thử nghiệm để kiểm tra xác nhận điện áp chịu xung
Điện áp chịu xung danh định Uimp kV | Điện áp thử nghiệm ở độ cao tương ứng U1,2/50 xoay chiều đỉnh kV | ||||
Mực nước biển | 200 m | 500 m | 1 000 m | 2 000 m | |
2,5 | 2,9 | 2,8 | 2,8 | 2,7 | 2,5 |
9.5.5.3 Kiểm tra xác nhận điện trở cách điện của các tiếp điểm mở và cách điện chính chịu điện áp xung trong điều kiện bình thường
9.5.5.3.1 Quy định chung
Các thử nghiệm này không được thực hiện sau khi xử lý ẩm được mô tả trong 9.5.1.
Các thử nghiệm trong 9.5.5.3, như đã nêu trong các yêu cầu của 8.4.3 phải được thực hiện trước 9.5.1 trên ba mẫu của trình tự thử nghiệm B.
Các giá trị điện áp xung thử nghiệm phải được chọn từ Bảng 10, phù hợp với điện áp danh định của hệ thống lắp đặt nơi IC-CPD dự kiến sẽ được sử dụng như cho trong Bảng 7.
Các giá trị này được hiệu chỉnh theo áp suất khí quyển ở độ cao nơi các thử nghiệm được thực hiện, theo Bảng 10.
9.5.5.3.2 IC-CPD ở vị trí mở
Loạt các thử nghiệm được thực hiện trên một IC-CPD được cố định trên giá đỡ bằng kim loại như trong sử dụng bình thường.
Các xung được đặt giữa:
- Các đầu mang được kết nối với nhau, và
- Các đầu nối phụ tải được kết nối cùng với các tiếp điểm ở vị trí mở.
Không được có phóng điện gián đoạn trong quá trình thử nghiệm.
9.5.5.3.3 IC-CPD ở vị trí đóng
Loạt thử nghiệm được thực hiện trên một IC-CPD được đặt trên giá đỡ bằng kim loại, được đấu dây như trong sử dụng bình thường và đang ở vị trí đóng.
Tất cả các thành phần nối tắt cách điện chính phải được ngắt kết nối.
Loạt các thử nghiệm đầu tiên được thực hiện, các xung được đặt giữa:
- (Các cực) pha và cực trung tính được kết nối với nhau, và
- Giá đỡ kim loại được kết nối với (các) đầu nối được thiết kế cho (các) dây dẫn bảo vệ, nếu có.
Loạt các thử nghiệm thứ hai được thực hiện, các xung được đặt giữa:
- (Các) cực pha được kết nối với nhau, và
- Cực trung tính của IC-CPD.
Không được có phóng điện gián đoạn. Tuy nhiên, nếu chỉ xảy ra một lần phóng điện gián đoạn như vậy, thì đặt thêm mười xung có cùng cực tính với cực tính đã gây ra phóng điện gián đoạn, các kết nối giống như các kết nối mà sự cố đã xảy ra.
Không được xảy ra thêm một phóng điện gián đoạn nữa.
Sau đó một mẫu mới được thử nghiệm theo 9.5.5.3.4.
9.5.5.3.4 Kiểm tra xác nhận hành vi của các thành phần nối tắt cách điện chính
Việc kiểm tra xác nhận phải được thực hiện để đảm bảo rằng các thành phần nối tắt cách điện chính và đã được ngắt kết nối trong quá trình thử nghiệm điện áp xung để thử nghiệm cách điện chính, không được ảnh hưởng xấu tới hành vi hoặc sự an toàn của cách điện chính của thiết bị trong sử dụng bình thường.
Một mẫu IC-CPD mới được thử nghiệm nhằm kiểm tra để thấy rằng các thành phần nối tắt cách điện chính sẽ không làm giảm độ an toàn đối với các quá điện áp tạm thời ngắn hạn.
Điện áp thử nghiệm có tần số 50/60 Hz. Theo TCVN 7447-4-44:2010 (IEC 60364-4-44:2007), Bảng 44.A2 và TCVN 10884-1 (IEC 60664-1), giá trị hiệu dụng của điện áp thử nghiệm đối với cách điện chính là 1 200 V + Ue. Ue là giá trị điện áp danh nghĩa giữa dây pha và dây trung tính.
CHÚ THÍCH 1 : Ví dụ, đối với IC-CPD có điện áp danh định là Ue = 250 V, giá trị của điện áp xoay chiều thử nghiệm đối với cách điện chính là 1 200 V + 250 V, do vậy điện áp thử nghiệm giá trị hiệu dụng là 1 450 V.
Điện áp được đặt trong 5 s giữa:
- (Các) cực pha và cực trung tính được kết nối với nhau, và
- Giá đỡ kim loại được kết nối với (các) đầu nối được thiết kế cho (các) dây dẫn bảo vệ, nếu có.
Thiết bị sau đó được kiểm tra bằng mắt; không được có bất kỳ thành phần nối tắt cách điện chính nào cho thấy có sự thay đổi nhìn thấy được.
CHÚ THÍCH 2: Chấp nhận thay thế một cầu chảy trước khi kết nối thiết bị với nguồn điện lưới. Nếu một cầu chảy bảo vệ một thiết bị chống sét nổ, cũng chấp nhận thay thế thiết bị chống sét này.
Sau đó, thiết bị được kết nối với nguồn điện lưới theo hướng dẫn của nhà chế tạo. Theo điều kiện của 9.7.3.4, IC-CPD phải tác động cắt với dòng điện thử nghiệm là 1,25 lΔn. Chỉ thực hiện một thử nghiệm trên một cực, được lấy ngẫu nhiên, không đo thời gian cắt.
9.6 Thử nghiệm độ tăng nhiệt
9.6.1 Điều kiện thử nghiệm
Áp dụng các điều kiện thử nghiệm chung của 9.2.
Các IC-CPD được thử nghiệm như nhà chế tạo cung cấp.
Các phích cắm cần thiết được sử dụng cho thử nghiệm phải có chân cắm bằng đồng thau có các kích thước tối thiểu quy định.
9.6.2 Quy trình thử nghiệm
Một dòng điện bằng In được truyền đồng thời qua hai cực của các IC-CPD loại LNSE hoặc loại LLSE và qua ba cực của các IC-CPD loại LLLNSE hoặc loại LLLNE trong một khoảng thời gian đủ để nhiệt độ tăng đạt đến giá trị trạng thái ổn định. Trong thực tế, điều kiện này đạt được khi sự biến thiên của độ tăng nhiệt độ không vượt quá 1 K/h.
Thử nghiệm được lặp lại với dòng điện chỉ chạy trong dây dẫn bảo vệ và với điện áp đặt giữa dây pha và dây trung tính. IC-CPD được cấp điện áp 1,05 Ue và được kết nối theo Hình 5, tùy theo trường hợp áp dụng. Trong quá trình các thử nghiệm, độ tăng nhiệt không được vượt quá các giá trị trong Bảng 8.
Có thể yêu cầu một mẫu được chuẩn bị đặc biệt với mạch tác động cắt đã bị vô hiệu hóa nếu dây dẫn bảo vệ đi qua hình xuyến.
9.6.3 Đo độ tăng nhiệt độ của các bộ phận khác nhau
Nhiệt độ của các bộ phận khác nhau được nêu trong Bảng 8 phải được đo bằng cặp nhiệt điện dây mảnh hoặc bằng thiết bị tương đương tại vị trí có thể tiếp cận gần nhất với điểm nóng nhất.
Phải đảm bảo dẫn nhiệt tốt giữa cặp nhiệt điện và bệ mặt của bộ phận được thử nghiệm.
9.6.4 Độ tăng nhiệt độ của một bộ phận
Độ tăng nhiệt độ của một bộ phận là chênh lệch giữa nhiệt độ của bộ phận này được đo theo 9.6.3 và nhiệt độ không khí xung quanh được đo theo 9.2.
9.7 Kiểm tra xác nhận đặc tính tác động
9.7.1 Quy định chung
Dòng điện dư theo tần số
Tần số
Hình vẽ minh họa các đặc tính mong muốn để duy trì cùng một mức bảo vệ trên dải tần số có thể dự kiến đối với các hệ thống sạc xe điện chạy bằng acquy, có tính đến các thiết bị có lΔn là 6 mA, 10 mA và 30 mA.
Hình 1 - Đặc tính mong muốn để duy trì cùng một mức bảo vệ trên dải tần số
9.7.2 Mạch thử nghiệm
IC-CPD được kết nối như trong sử dụng bình thường, trừ khi có quy định khác. Việc đặt lại IC-CPD có thể được thực hiện bằng bất kỳ phương pháp nào thích hợp.
Thiết bị đo dòng điện dư phải hiển thị (hoặc cho phép xác định) giá trị thực hiệu dụng.
Dụng cụ đo thời gian phải có sai số tương đối không lớn hơn 10% giá trị đo được.
Trừ khi có quy định khác, các thử nghiệm được thực hiện ở nhiệt độ tham chiếu là 20 °C ± 5 °C và không tải.
IC-CPD phải chịu các thử nghiệm của 9.7.3, 9.7.4, 9.7.5, 9.7.6, 9.7.7, 9.7.8, 9.7.9, 9.7.10, 9.7.11 và 9.7.12. Mỗi thử nghiệm được thực hiện chỉ trên một cực, được lấy ngẫu nhiên với năm phép đo, trừ khi có quy định khác.
Đối với các IC-CPD có nhiều hơn một tần số danh định, các thử nghiệm phải được thực hiện ở tần số thấp nhất và cao nhất.
9.7.3 Thử nghiệm dòng điện dư xoay chiều hình sin
9.7.3.1 Quy định chung
Mỗi thử nghiệm được thực hiện ở các giá trị sau của điện áp dây đặt vào các đầu nối liên quan: 1,1 lần và 0,85 lần điện áp danh định.
Mạch thử nghiệm phải có cảm kháng không đáng kể và phải phù hợp với Hình 2a), Hình 2b) hoặc Hình 2c), tùy theo trường hợp áp dụng.
9.7.3.2 Kiểm tra xác nhận tác động đúng trong trường hợp dòng điện dư tăng đều
Đặt công tắc thử nghiệm S1 ở vị trí đóng, S2 ở vị trí mở và S3 ở vị trí 1. Khởi động thao tác đóng IC-CPD.
Công tắc thử nghiệm S2 được đóng lại và dòng điện dư được tăng đều, bắt đầu từ một giá trị không lớn hơn 0,2 lΔn, để cố gắng đạt tới giá trị lΔn trong vòng 30 s. Dòng điện tác động cắt được đo mỗi lần.
Cả năm giá trị đo được phải nằm giữa lΔno và lΔn.
Thử nghiệm được lặp lại với chuyển mạch thử nghiệm S3 ở vị trí 2.
Cả năm giá trị đo được phải nằm giữa lΔno và lΔn.
9.7.3.3 Kiểm tra xác nhận tác động đúng khi đóng mạch trên dòng điện dư
Mạch thử nghiệm được hiệu chỉnh ở từng giá trị của dòng điện dư quy định trong Bảng 2. Đặt công tắc thử nghiệm S2 ở vị trí đóng, công tắc thử nghiệm S1 ở vị trí đóng và chuyển mạch thử nghiệm S3 ở vị trí 1, IC-CPD được đóng trên mạch sao cho mô phỏng các điều kiện dịch vụ càng giống càng tốt.
IC-CPD được phép đóng nhưng phải tác động cắt trong khoảng thời gian quy định liên quan và không được đóng trở lại.
Thời gian cắt được đo 5 lần. Không giá trị đo nào được vượt quá giá trị giới hạn quy định có liên quan.
9.7.3.4 Kiểm tra xác nhận tác động dùng trong trường hợp xuất hiện đột ngột của dòng điện dư
Mạch thử nghiệm được hiệu chỉnh ở từng giá trị của dòng điện dư quy định trong Bảng 2. Công tắc thử nghiệm S1 ở vị trí đóng, công tắc thử nghiệm S2 ở vị trí mở, chuyển mạch thử nghiệm S3 ở vị trí 1 và IC-CPD ở vị trí đóng, dòng điện dư được thiết lập đột ngột bằng cách đóng công tắc thử nghiệm S2.
IC-CPD phải tác động cắt trong quá trình mỗi thử nghiệm. Thực hiện năm thử nghiệm ở mỗi giá trị của dòng điện dư cùng với phép đo thời gian cắt.
Không giá trị nào được vượt quá giá trị giới hạn có liên quan.
9.7.3.5 Kiểm tra xác nhận tác động đúng trong trường hợp đột ngột xuất hiện dòng điện dư giữa 5 A và 100 A
Mạch thử nghiệm được hiệu chỉnh lần lượt đến các giá trị dòng điện dư sau:
5 A, 10 A, 20 A, 50 A và 100 A.
Công tắc thử nghiệm S1 và IC-CPD ở vị trí đóng, chuyển mạch thử nghiệm S3 ở vị trí 1, dòng điện dư được thiết lập bằng cách đóng công tắc thử nghiệm S2.
IC-CPD phải tác động cắt trong mỗi thử nghiệm. Thời gian cắt không được vượt quá thời gian cho trong Bảng 2.
Thử nghiệm chỉ thực hiện trên một cực được lấy ngẫu nhiên.
9.7.3.6 Kiểm tra xác nhận tác động đúng với tải ở nhiệt độ tham chiếu
Các thử nghiệm của 9.7.3.3 và 9.7.3.4 được lặp lại, IC-CPD được cấp tải với dòng điện danh định như trong dịch vụ bình thường trong thời gian đủ để đạt tới trạng thái xác lập.
Trong thực tế, các điều kiện này đạt được khi độ tăng nhiệt độ biến thiên không quá 1 K/h.
9.7.3.7 Thử nghiệm ở nhiệt độ giới hạn
IC-CPD phải chịu lần lượt các thử nghiệm quy định trong 9.7.3.4 trong các điều kiện sau:
a) Nhiệt độ môi trường xung quanh: -5 °C khi không tải;
b) Nhiệt độ môi trường xung quanh: +45 °C, IC-CPD trước đó đã mang tải với dòng điện danh định ở điện áp phù hợp bất kỳ nào cho đến khi đạt được trạng thái nhiệt xác lập.
Trong trường hợp áp dụng chú thích h) của Bảng 5, thử nghiệm phải được thực hiện ở nhiệt độ cao nhất của phích cắm.
Trong thực tế, các điều kiện này đạt được khi độ tăng nhiệt độ biến thiên không quá 1 K/h.
Gia nhiệt sơ bộ có thể thực hiện ở điện áp giảm thấp.
9.7.3.8 Kiểm tra xác nhận khả năng tác động chính xác ở nhiệt độ không khí xung quanh thấp là -25 °C hoặc thấp hơn
IC-CPD được kết nối như trong sử dụng bình thường, được đưa vào tủ thử thích hợp với nhiệt độ không khí xung quanh là +23 °C ± 2 °C và độ ẩm tương đối là 93% ± 3%.
Tỷ lệ thể tích của tủ thử so với các mẫu thử nghiệm (bao gồm cả vỏ bọc) phải lớn hơn 50.
IC-CPD ở vị trí BẬT không mang tải.
Thực hiện 5 chu kỳ thử nghiệm (xem Hình 27).
Trong vòng 6 giờ, nhiệt độ không khí môi trường xung quanh được giảm xuống còn -25 °C ± 2 °C hoặc tới nhiệt độ giới hạn theo công bố của nhà chế tạo ± 2 °C mà không cung cấp độ ẩm và được giữ ở nhiệt độ này trong 6 giờ. Trong vòng 6 giờ tiếp theo, nhiệt độ được tăng lên đến +23 °C ± 2 °C và độ ẩm tương đối được tăng lên 93% ± 3%.
Các giá trị này lại được giữ cố định trong 6 h (cuối chu kỳ đầu tiên).
Chu kỳ này được thực hiện 5 lần. Trong các khoảng thời gian, IC-CPD không được tác động cắt.
Trước khi kết thúc khoảng thời gian 6 h cuối cùng ở nhiệt độ -25 °C hoặc ở nhiệt độ giới hạn theo công bố của nhà chế tạo, một dòng điện dư được cho chạy qua một cực của IC-CPD.
IC-CPD phải tác động cắt trong vòng 0,3 s
- Ở dòng điện dư xoay chiều 1,25 lΔn , và
- Ở dòng điện dư đập mạch (chỉnh lưu nửa chu kỳ, α = 0°điện) 1,25 × 1,4 lΔn đối với IC-CPD có lΔn > 6 mA và lấy hệ số 2 đối với IC-CPD có lΔn = 6 mA.
9.7.4 Kiểm tra xác nhận khả năng tác động đúng với dòng điện dư có thành phần một chiều
9.7.4.1 Quy định chung
Áp dụng các điều kiện thử nghiệm của 9.7.1, ngoại trừ các mạch thử nghiệm phải như được chỉ ra trên các Hình 10a), 10b), 10c) hoặc trong các Hình 11a), 11b), 11c), tùy theo trường hợp áp dụng.
9.7.4.2 Kiểm tra xác nhận khả năng tác động đúng trong trường hợp dòng điện dư một chiều dạng xung tăng đều
IC-CPD phải được thử nghiệm theo các Hình 10a), 10b) hoặc 10c), tùy theo trường hợp áp dụng.
Các công tắc phụ trợ S1, S2 và IC-CPD được thử nghiệm ở vị trí đóng. Thyristor liên quan phải được điều khiển sao cho nhận được các góc trễ dòng α là 0 °, 90° và 135°. Mỗi cực của IC-CPD phải được thử nghiệm hai lần ở mỗi góc trễ dòng điện, hai lần ở vị trí I và hai lần ở vị trí II của chuyển mạch phụ trợ S3.
Tại mỗi thử nghiệm, dòng điện được tăng đều từ 0 đến các giá trị sau trong vòng 30 s :
- 1,4 lΔn đối với các IG-CPD có lΔn > 6 mA
- 2 lΔn đối với các IC-CPD có lΔn = 6 mA.
Dòng điện tác động cắt phải phù hợp với Bảng 11.
Bảng 11 - Dải dòng điện tác động cắt đối với các IC-CPD trong trường hợp dòng điện một chiều dạng xung
Góc α | Dòng điện tác động cắt A | |
Giới hạn dưới (đối với tất cả các giá trị của lΔn) | Giới hạn trên với tất cả các giá trị của α | |
0° | Đối với lΔn ≤ 6 mA: 0,35 lΔn Đối với lΔn > 6 mA: 4,5 mA | Đối với lΔn ≤ 6 mA: 2 lΔn a Đối với lΔn > 6 mA: 1,4 lΔn |
90° | Đối với lΔn ≤ 6 mA: 0,25 lΔn Đối với lΔn > 6 mA: 6,3 mA | |
135° | 0,11 lΔn | |
a Ở Mỹ, chấp nhận giá trị 30 mA đối với lΔn < 6 mA. |
9.7.4.3 Kiểm tra xác nhận khả năng tác động đúng trong trường hợp đột ngột xuất hiện dòng điện một chiều dạng xung dư có hoặc không xếp chồng dòng điện một chiều không gợn sóng
Thực hiện các thử nghiệm sau để kiểm tra xác nhận khả năng tác động đúng trong trường hợp đột ngột xuất hiện dòng điện một chiều dạng xung dư.
a) Thử nghiệm không xếp chồng dòng điện một chiều không gợn sóng
IC-CPD phải được thử nghiệm theo các Hình 10a), 10b), 10c), tùy theo trường hợp áp dụng.
Mạch được lần lượt hiệu chỉnh đến các giá trị lΔ cho trong Bảng 2 nhân với
- 1,4 lΔn đối với các IC-CPD có lΔn > 6 mA;
- 2 lΔn đối với các IC-CPD có lΔn = 6 mA
Hai phép đo thời gian cắt được thực hiện ở mỗi giá trị đó tại góc trễ dòng a = 0°, với chuyển mạch phụ S3 ở vị trí l đối với phép đo đầu tiên và ở vị trí II đối với phép đo thứ hai.
Không giá trị nào được vượt quá các giá trị giới hạn quy định trong Bảng 2.
b) Thử nghiệm với dòng điện một chiều 6 mA xếp chồng
Sau đó, IC-CPD phải được thử nghiệm theo các Hình 11 a), Hình 11 b), Hình 11 c), tùy theo trường hợp áp dụng.
Hai phép đo thời gian cắt được thực hiện ở mỗi giá trị quy định trong 9.7.4.3a) tại góc trễ dòng điện α = 0°, được đặt chồng lên bởi dòng điện một chiều không gợn sóng 6 mA, với chuyển mạch phụ trợ S3 ở vị trí I đối với phép đo đầu tiên và ở vị trí II đối với phép đo thứ hai.
Không giá trị nào được vượt quá các giá trị giới hạn quy định trong Bảng 2.
9.7.4.4 Kiểm tra xác nhận tác động đúng ở nhiệt độ tham chiếu khi có tải
Các thử nghiệm của 9.7.3.2 được lặp lại, IC-CPD được mang tải dòng điện danh định, dòng điện này được thiết lập ngay trước khi thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Tải dòng điện danh định không được thể hiện trên Hình 10.
9.7.5 Kiểm tra xác nhận hành vi trong trường hợp dòng điện dư hỗn hợp
9.7.5.1 Quy định chung
Tất cả các thử nghiệm phải được thực hiện với IC-CPD được cấp nguồn Ue với tần số danh định và không tải.
Trừ khi có quy định khác, các thử nghiệm được thực hiện theo Hình 30.
9.7.5.2 Kiểm tra xác nhận tác động đúng trong trường hợp dòng điện dư hỗn hợp tăng đều
Bảng 12 cung cấp các giá trị tần số thành phần cho mục đích hiệu chỉnh cũng như các giá trị dòng khởi động để kiểm tra xác nhận tác động của IC-CPD trong trường hợp dòng điện dư tăng đều.
Bảng 13 cung cấp các giá trị giới hạn của dòng điện dư hỗn hợp.
Dung sai tần số thử nghiệm là ± 2 %.
Bảng 12 - Các giá trị thành phần tần số khác nhau của dòng điện thử nghiệm và giá trị dòng điện khởi động (lΔ) để kiểm tra xác nhận việc tác động trong trường hợp dòng điện dư tăng đều
Các giá trị tần số khác nhau của dòng điện thử nghiệm để hiệu chỉnh | Giá trị dòng khởi động hỗn hợp (hiệu dụng) | |
l ở tần số danh định | l1 kHz | lΔ |
0,141 lΔn | 0,141 lΔn | 0,2 lΔn |
CHÚ THÍCH 1: lΔn tương ứng với dòng điện dư tác động danh định của thiết bị ở tần số danh định. CHÚ THÍCH 2: Đối với mục đích thử nghiệm, các giá trị của tần số danh định và tần số 1 kHz đã được sử dụng tương ứng cho đầu ra và tần số đồng hồ đại diện cho điều kiện khắc nghiệt nhất. |
Để kiểm tra xác nhận tác động của IC-CPD khi có các dòng điện hỗn hợp, giá trị dòng điện khởi động dư hỗn hợp cho trong Bảng 12 phải được tăng lên theo tỷ lệ tuyến tính. IC-CPD phải tác động trong phạm vi các giới hạn của Bảng 13.
Trong mọi trường hợp, tỷ lệ của các tần số khác nhau phải được duy trì từ giá trị ban đầu đến giá trị tác động.
Bảng 13 - Dải dòng điện tác động đối với dòng điện dư hỗn hợp
Dòng điện tác động (hiệu dụng) | |
Giới hạn dưới | Giới hạn trên |
0,5 lΔn | 1,4 lΔn |
CHÚ THÍCH 1: lΔn tương ứng với dòng điện dư tác động danh định của thiết bị ở tần số danh định CHÚ THÍCH 2: Dòng điện tác động bao gồm tỷ lệ các tần số cho trong Bảng 12. |
Các công tắc thử nghiệm S1, S2 và IC-CPD ở vị trí đóng, dòng điện dư được tăng đều, bắt đầu từ giá trị không cao hơn giá trị hỗn hợp khởi động cho trong Bảng 12 cố gắng đạt tới giới hạn trên của dòng điện dư tác động cho trong Bảng 16 trong vòng 30 s.
Thử nghiệm được lặp lại ba lần thông qua một cực được chọn ngẫu nhiên. Các giá trị tác động phải nằm trong phạm vi các giới hạn của Bảng 13.
9.7.5.3 Kiểm tra xác nhận tác động đúng trong trường hợp xuất hiện đột ngột dòng điện dư hỗn hợp
Các thử nghiệm được thực hiện để kiểm tra xác nhận thời gian cắt của IC-CPD, dòng điện thử nghiệm được hiệu chỉnh ở giá trị gấp 5 lần giá trị giới hạn trên cho trong Bảng 13.
Công tắc thử nghiệm S1 và IC-CPD đang ở vị trí đóng, dòng điện dư được thiết lập đột ngột bằng cách đóng công tắc thử nghiệm S2.
Ba phép đo thời gian cắt được thực hiện.
Thời gian cắt phải nhỏ hơn 0,04 s.
Mỗi lần đặt trong ba lần đặt dòng điện dư phải tách rời với lần đặt trước một khoảng thời gian ít nhất là 1 min.
9.7.6 Kiểm tra xác nhận tác động đúng trong trường hợp dòng điện dư một chiều không gợn sóng
Thử nghiệm phải được thực hiện theo Hình 29.
a) Các công tắc thử nghiệm S1, S2 và IC-CPD đang ở vị trí đóng, dòng điện dư một chiều dư một chiều không gợn sóng được tăng lên đều đặn, bắt đầu từ giá trị 0, cố gắng đạt tới giá trị 6 mA trong vòng 30 s. Đo dòng điện tác động cắt. Nếu thiết bị trước đó chưa tác động, dòng điện được giữ ở giá trị 6 mA trong ít nhất 10 s.
Một cực được chọn ngẫu nhiên của IC-CPD như thể hiện trong Hình 29, được thử nghiệm hai lần tại mỗi vị trí 1 và 2 của S3.
IC-CPD phải tác động cắt tại một giá trị giữa 3 mA và 6 mA.
b) Loạt thử nghiệm thứ hai được thực hiện để kiểm tra xác nhận thời gian cắt.
Mạch thử nghiệm lần lượt được hiệu chỉnh ở từng giá trị dòng điện dư cho trong Bảng 3, công tắc thử nghiệm S1 và IC-CPD ở vị trí đóng, dòng điện dư được thiết lập đột ngột bằng cách đóng công tắc thử nghiệm S2. Chuyển mạch thử nghiệm S3 ở vị trí 1 hoặc 2 được chọn ngẫu nhiên.
Hai phép đo thời gian ngắt được thực hiện trên một cực được chọn ngẫu nhiên ở với mỗi dòng điện dư.
Thời gian cắt phải phù hợp với các giá trị cho trong Bảng 3.
9.7.7 Thử nghiệm đấu dây sai và sự cố nguồn điện cấp
9.7.7.1 Quy định chung
Việc kiểm tra xác nhận các điều kiện dây dẫn bảo vệ mang điện nguy hiểm chỉ áp dụng cho các IC-CPD được phân loại theo 4.4.2.
Mỗi thử nghiệm được thực hiện ở các giá trị điện áp dây sau đặt vào các đầu nối liên quan: 1,1 lần và 0,85 lần điện áp danh định.
IC-CPD phải được kết nối phù hợp với các Bảng 14 hoặc 15 tương ứng và phải thỏa mãn các đặc tính của 5.1.
Bảng 14 - Sự cố nguồn điện và các kết nối dây dẫn bảo vệ (PE) mang điện nguy hiểm dùng cho thử nghiệm liên quan với các kết nối đúng với nguồn diện cho các loại LNSE / LNE và LLSE / LLE
Kiểu LNSE/LNE | Kiểu LLSE /LLE | Thử nghiệm và nhận xét | ||||
Kết nối với đầu nối đầu vào của IC-CPD | ||||||
L | N | PE | L1 | L2 | PE | Ghi nhãn đúng nguồn điện cấp và các đầu nối. CHÚ THÍCH: Kiểu loại được phân theo Điều 4.1. |
L | N | PE | L1 | L2 | PE | Kết nối bình thường theo 9.7.2. Xem Hình 2a) các kiểu LNSE / LNE, Hình 2b) các kiểu LLSE / LLE. |
N | L | PE |
|
|
| Kết nối bình thường theo 9.7.2. Xem Hình 2a) các kiểu LNSE và LNE. |
L1 | L2 | PE | L | N | PE | Kiểm tra xác nhận tác động đúng trong trường hợp các loại LNSE / LNE và LLSE / LLE được cắm vào hệ thống nguồn điện không phù hợp. Xem 9.7.7.4, Hình 3a) kiểu LLSE/ LLE, Hình 3b) kiểu LNSE / LNE. |
N | L | L | L1 | L2 | L1 | Dây dẫn bảo vệ mang điện nguy hiểm (xem 3.3.3.18), 9.7.7.2 Hình 4a) kiểu LNSE, Hình 4b) kiểu LLSE. Thử nghiệm này được coi là bao hàm các tình huống khi có một dậy dẫn bảo vệ mang điện nguy hiểm tồn tại do nguồn điện đấu sai (chỉ đối với IC-CPD được phân loại theo 4.4.2). Xem Phụ lục D, Hình D.2, Ví dụ 2, kiểu LNSE. Xem Phụ lục D, Hình D.1, Ví dụ 11, kiểu LLSE. |
L | N | L | L1 | L2 | L2 | Dây dẫn bảo vệ mang điện nguy hiểm (xem 3.3.3.18), 9.7.7.2 Hình4c) kiểu LNSE, Hình 4d) kiểu LLSE. Thử nghiệm được coi là bao hàm các tình huống khi có một dây bảo vệ mang điện nguy hiểm tồn tại do nguồn điện đau sai (chỉ đối với IC- CPD được phân loại theo 4.4.2). Xem Phụ lục D, Hình D.2, Ví dụ 10, kiểu LNSE. Xem Phụ lục D, Hình D.1, VI dụ 10, kiểu LLSE. |
L | O | PE |
|
|
| Mở dây trung tính; xem 9.7.7.3, Xem Hình 6a). Xem Phụ lục D, Hình D.2, Ví dụ 3. |
|
|
| O L1 | L2 O | PE PE | Mở dây pha: xem 9.7.7.3, Xem Hình 6b). Xem Phụ lục D, Hình D.1, Ví dụ 3. |
L | N | O | L1 | L2 | O | Mở dây bảo vệ: xem 9.7.7.5 (chỉ đối với IC-CPD được phân loại theo 4.5.2). Xem Hình 12a) kiểu LNSE, Hình 12b) kiểu LLSE. Xem Phụ lục D, Hình D.2, Ví dụ 4, kiểu LNSE. Xem Phụ lục D, Hình D.1, Ví dụ 4, kiểu LLSE. |
CHÚ THÍCH 1: Đối với một số loại LLSE nhất định, có thể có kết nối đầu nối trung tính của nguồn cấp. CHÚ THÍCH 2: Việc đảo ngược của dây dẫn trung tính của nguồn điện và dây dẫn bảo vệ (Rx và < Ue đối với các hệ thống TT (xem Phụ lục D, Hình D.2, Ví dụ 3)) được bao hàm trong các thử nghiệm của 9.14.2. |
Bảng 15 - Sự cố nguồn điện và các kết nối dây dẫn bảo vệ (PE) mang điện nguy hiểm dùng cho thử nghiệm liên quan với các kết nối đúng với nguồn điện dùng cho các loại LLLNSE / LLLNE
Kiểu LLLNSE / LLLNE | Thử nghiệm và nhận xét | ||||
L1 | L2 | L3 | N | PE | Ghi nhãn đúng nguồn điện cấp và các đầu nối. CHÚ THÍCH: Kiểu loại được phân theo 4.1. |
L1 | L2 | L3 | N | PE | Kết nối bình thường theo 9.7.2 Xem Hình 2c) LLLNSE / LLLNE |
L1 | L2 | L3 | N | PE | Kiểm tra xác nhận tác động đúng trong trường hợp các loại LLLNSE / LLLNE được cắm vào hệ thống nguồn điện cấp không tương thích. Xem 9.7.7.4, Hình 3c) và 3d) Kiểu LLLNSE/ LLLNE. |
N | L2 | L3 | L1 | L1 | Dây dẫn bảo vệ mang điện nguy hiểm (xem 3.3.3.18), 9.7.7.2 |
|
|
|
| L2 | Hình 4h), Hình 4i), Hình 4j), Kiểu LLLNSE,. |
|
|
|
| L3 | Thử nghiệm này được coi là bao hàm các tình huống khi có một dây dẫn bảo vệ mang điện nguy hiểm tồn tại do đấu hối sai nguồn điện (chỉ đối với IC-CPD được phân loại theo 4.4.2). |
L1 | L2 | L3 | N | L1 | Dây dẫn bảo vệ mang điện nguy hiểm (xem 3.3.3.18), 9.7.7.2 |
|
|
|
| L2 | Hình 4e), Hình 4f), Hình 4g) kiểu LLLNSE |
|
|
|
| L3 | Thử nghiệm này được coi là bao hàm các khi có một dây dẫn bảo vệ mang điện nguy hiểm do đấu nối sai nguồn điện (chỉ đối với IC-CPD được phân loại theo 4.4.2). |
L1 | L2 | L3 | O | PE | Dây trung tính mở: xem 9.7.7.3 Xem Hình 6c) |
L1 | L2 | L3 | N | O | Dây bảo vệ mở: xem 9.7.7.5 (chỉ đối với IC-CPD được phân loại theo 4.5.2). Xem Hình 12c) |
9.7.7.2 Kiểm tra xác nhận hoạt động đúng trong trường hợp dây dẫn bảo vệ mang điện nguy hiểm
Điều 9.7.7.2 chỉ áp dụng cho các IC-CPD được phân loại theo 4.4.2.
Các IC-CPD phải phù hợp theo nếu các điều kiện sau được đáp ứng:
- Chúng không đóng nếu dây dẫn bảo vệ mang điện nguy hiểm, hoặc
- Nếu chúng có đóng lại, chúng phải mở ra trở lại sau thời gian không quá 300 ms, hoặc là một cách tự động, hoặc là khi đã đóng trên dòng điện dư danh định chạy trong bất kỳ đầu nối nào đang có điện.
Các IC-CPD phải được kết nối lần lượt như trong các Hình 4a) đến Hình 4j), tùy theo trường hợp áp dụng.
Với S1 ở vị trí đóng, IC-CPD khởi đầu quá trình đóng phải được vận hành ở mọi vị trí.
Nếu các tiếp điểm không đóng, thiết bị phù hợp.
Nếu các tiếp điểm đóng lại, khi đó bằng cách sử dụng công tắc S2, một thử nghiệm tiếp theo được thực hiện với một điện trở được nối từ đầu nối tải của dây dẫn bảo vệ đến dây dẫn bảo vệ của nguồn cấp.
Giá trị điện trở phải được điều chỉnh để tạo ra dòng điện dư danh định (Ue/lΔn đối với loại LNSE, Ue/lΔn hoặc Ue/2 chia cho lΔn đối với loại LLSE tùy thuộc vào kết nối).
9.7.7.3 Kiểm tra xác nhận hoạt động đúng trong trường hợp dây trung tính mở (loại LNSE / LNE và LLLNSE / LLLNE) và dây pha mở (loại LLSE / LLE)
Hoạt động yêu cầu của IC-CPD cần xảy ra trong các điều kiện sau:
• Đối với các loại LNSE / LNE
- Không đóng được thậm chí trong giây lát nếu mở dây trung tính;
- Mở trong phạm vi 1 s nếu đang đóng và sau đó mở dây trung tính.
• Đối với các loại LLSE / LLE
- Không đóng được thậm chí trong giây lát nếu mở một dây pha;
- Mở trong phạm vi 1 s nếu đã đóng và sau đó mở một dây pha.
• Đối với các loại LLLNSE / LLLNE
- Không đóng được thậm chí trong giây lát nếu dây trung tính đang mở;
- Mở trong phạm vi 1 s nếu được đóng lại và sau đó dây trung tính được mở ra.
Tùy thuộc vào phân loại của nó, hoạt động đúng của IC-CPD trong trường hợp mở dây trung tính hoặc mở dây pha phải được kiểm tra xác nhận bằng các thử nghiệm sau.
a) Đối với các IC-CPD được phân loại theo 4.1.2 (LNSE / LNE)
Các tiếp điểm không được đóng lại ngay cả trong giây lát. IC-CPD phải được kết nối như Hình 6a).
Với S4 đóng, S2 mở, thao tác IC-CPD khởi đầu quá trình đóng.
Các tiếp điểm không được đóng lại với trung tính mở.
b) Đối với các IC-CPD được phân loại theo 4.1.3 (LLSE / LLE)
Các tiếp điểm không được đóng lai khi có một dây pha của nguồn điện được mở ra, ngay cả trong giây lát.
IC-CPD phải được kết nối như Hình 6b).
Với S1 đóng, S2 mở, S3 đóng, thao tác IC-CPD khởi đầu quá trình đóng.
Lặp lại với S2 đóng và S3 mở.
Các tiếp điểm không được đóng lại với một dây pha mở.
c) Đối với các IC-CPD được phân loại theo 4.1.4 (LLLNSE / LLLNE)
Các tiếp điểm không được đóng lại ngay cả trong giây lát. IC-CPD phải được kết nối như Hình 6c).
Với S1 đóng, S2 mở, thao tác IC-CPD khởi đầu quá trình đóng.
Các tiếp điểm không được đóng lại với dây trung tính mở.
d) Đối với các IC-CPD được phân loại theo 4.1.2 (LNSE / LNE)
Các tiếp điểm phải mở ra khi mở trung tính nguồn.
IC-CPD phải được kết nối như Hình 6a).
Với S1 đóng, S2 đóng, (C-CPD phải ở vị trí đóng; sau đó mở S2 (trung tính).
e) Đối với các IC-CPD được phân loại theo 4.1.3 (LLSE / LLE)
Các tiếp điểm phải mở ra khi có một dây nguồn được mở ra.
IC-CPD phải được kết nối như Hình 6b).
Với S1 đóng, S2 đóng, S3 đóng, IC-CPD phải ở vị trí đóng; sau đó mở S2 (pha 1).
f) Đối với các IC-CPD được phân loại theo 4.1.4 (LLLNSE / LLLNE)
Các tiếp điểm phải mở ra khi dây trung tính nguồn được mở ra.
IC-CPD phải được kết nối như Hình 6c).
Với S4 đóng, S2 đóng, IC-CPD phải ở vị trí đóng; sau đỏ mở S2 (trung tính).
9.7.7.4 Hành vi trong trường hợp một IC-CPD được kết nối với hệ thống nguồn không tương thích
Trong trường hợp IC-CPD không được thiết kế để làm việc trên một trong nhiều hệ thống cấp nguồn (LNSE hoặc LLSE), IC-CPD phải bảo vệ không cho sử dụng trên một hệ thống cấp nguồn không tương thích.
Các tiếp điểm không được đóng lại trong các điều kiện thử nghiệm sau đây.
Các IC-CPD phải được kết nối như trong các Hình 3a), 3b), 3c) hoặc Hình 3d), tùy theo trường hợp áp dụng.
IC-CPD phải được kết nối theo Bảng 14 và phải thỏa mãn các đặc tính của 5.1.
9.7.7.5 Kiểm tra xác nhận hoạt động đúng trong trường hợp dây dẫn bảo vệ mở
Các thử nghiệm này chỉ áp dụng cho IC-CPD được phân loại theo 4.5.2.
IC-CPD được phân loại theo 4.1.2 (LNSE) phải được kết nối như trong Hình 12a) trong đó tại nguồn cung cấp S, dây dẫn bảo vệ được kết nối với dây trung tính (N) qua một điện trở có tổng trở bằng 1 600 Ω.
Các IC-CPD được phân loại theo 4.1.3 (LLSE) phải được kết nối như trong Hình 12b) trong đó tại nguồn cấp S, dây dẫn bảo vệ được kết nối với L2 qua một điện trở của một tổng trở bằng 1 600 Ω.
Các IC-CPD được phân loại theo 4.1.4 (LLLNSE) phải được kết nối như trong Hình 12c) trong đó tại nguồn cấp S, dây dẫn bảo vệ được kết nối với dây trung tính (N) qua một điện trở của một tổng trở bằng 1 600 Ω.
Với S1 đóng, S2 mở, thao tác IC-CPD khởi động quá trình đóng.
Các tiếp điểm IC-CPD sẽ không đóng, thậm chí trong giây lát.
9.7.8 Kiểm tra xác nhận hành vi tiếp xúc của dây dẫn bảo vệ
9.7.8.1 Kiểm tra xác nhận ghép cặp tiếp điểm dây dẫn bảo vệ khi đóng
Các thử nghiệm, bằng việc thay đổi trạng thái điều khiển sạc từ trạng thái B sang trạng thái C, phải kiểm tra xác nhận rằng dây dẫn bảo vệ không đóng lại muộn hơn các tiếp điểm L hoặc N đóng lại. Các thử nghiệm này được thực hiện ở 0,85 lần và 1,1 lần điện áp danh định.
9.7.8.2 Kiểm tra xác nhận ghép cặp tiếp điểm dây dẫn bảo vệ khi mở
Các thử nghiệm phải kiểm tra xác nhận, bằng cách thay đổi trạng thái điều khiển sạc từ trạng thái C sang trạng thái B, rằng dây dẫn bảo vệ không mở ra sớm hơn L và N mở ra. Các thử nghiệm này được thực hiện ở 0,85 lần và 1,1 lần điện áp danh định và khi điện áp nguồn cấp được giảm từ từ xuống còn 50 V xoay chiều, cần kiểm tra xác nhận chức năng tiếp điểm của dây dẫn bảo vệ.
Một mẫu thử nghiệm của IC-CPD phải được chuẩn bị sao cho nó sẽ không mở tiếp điểm L một lần nữa sau khi đóng (bằng cách đó mô phỏng tiếp điểm L bị dính).
Thử nghiệm được thực hiện như sau:
Các tiếp điểm được kích hoạt bằng cách sử dụng việc chuyển dịch của bộ điều khiển dòng nạp từ B sang C. Phải kiểm tra xác nhận tiếp điểm của dây dẫn bảo vệ là đã đóng. Các tiếp điểm khi đó được khởi động để mở ra bằng cách dịch chuyển chức năng điều khiển từ C sang B.
Kết quả phải sao cho tiếp điểm L vẫn đóng (mô phỏng tiếp điểm L bị dính) và tiếp điểm dây dẫn bảo vệ không mở ra.
9.7.9 Kiểm tra xác nhận rằng dây dẫn bảo vệ đã được kết nối với xe điện
IC-CPD phải được lắp đặt như để sử dụng bình thường. Thiết bị đang thử nghiệm được cung cấp bởi nguồn điện theo Hình 28 ở 1,1 lần điện áp danh định. Áp dụng quy trình thử nghiệm sau:
a) Công tắc S2 đang ở vị trí đóng, đóng công tắc S1 lại. Các tiếp điểm của IC-CPD phải đóng lại.
b) S2 đang ở vị trí mở, đóng công tắc S1 lại. Các tiếp điểm của IC-CPD phải không đóng lại.
c) Công tắc S1 và S2 đang ở vị trí đóng, các tiếp điểm của IC-CPD phải đóng lại. Nếu công tắc S2 được mở đột ngột, các tiếp điểm của IC-CPD phải mở ra trong thời gian dưới 0,1 s. Sau khi đóng S1, có thể mất một thời gian nào đó trước khi IC-CPD đóng lại.
Sau đó, thử nghiệm này được lặp lại với thiết bị được cấp nguồn ở điện áp 0,85 Ue.
9.7.10 Kiểm tra xác nhận dòng điện tĩnh trong kết nối dây dẫn bảo vệ trong dịch vụ bình thường
Các IC-CPD được kết nối như trong Hình 7, tùy theo trường hợp áp dụng.
Một điện trở (R1) có giá trị 1 Ω ± 1 % với một vônmét đo giá trị hiệu dung đấu nối song song với R1 được kết nối giữa dây dẫn bảo vệ nguồn cấp và đầu nối của dây dẫn bảo vệ đầu vào của IC-CPD.
Điện trở (R) 1 Ω ± 1 % được kết nối giữa dây trung tính của nguồn cấp và đầu nối trung tính đầu vào của IC-CPD.
Điện áp đặt vào là 1,1 Ue.
Vận hành IC-CPD khởi động quá trình đóng và đo điện áp rơi trên điện trở R1.
Mở IC-CPD và đo điện áp rơi trên điện trở.
Dòng điện trong dây dẫn bảo vệ được tính bằng cách sử dụng giá trị điện trở đã biết và đo điện áp hiệu dụng. Giá trị dòng điện tổng hiệu dụng trong dây dẫn bảo vệ không được vượt quá 1 mA ở mức điện áp 1,1 Ue ở vị trí mở và 1,5 mA hiệu dụng ở vị trí đóng.
9.7.11 Kiểm tra xác nhận hoạt động đúng trong trường hợp có dòng điện một chiều dư có thể do các mạch chỉnh lưu dược cấp nguồn từ hai pha gây ra
Thử nghiệm này chỉ áp dụng cho các IC-CPD hoạt động trên nguồn cấp hai pha, theo 4.1.3.
a) Thử nghiệm được thực hiện theo Hình 15.
Các công tắc thử nghiệm S1 và S2 và IC-CPD ở vị trí đóng, dòng điện dư một chiều dạng xung được tăng đều, bắt đầu từ một giá trị không cao hơn 2 mA, cố gắng đạt giá trị 7 mA trong vòng 30 s, đo dòng điện tác động cắt.
Mạch thử nghiệm được kết nối với IC-CPD tại các đầu nối của hai pha được chọn ngẫu nhiên. IC-CPD được thử nghiệm năm lần ở mỗi vị trí I và II của S3.
IC-CPD phải tác động cắt trong phạm vi các giới hạn từ 3,5 mA đến 7 mA.
b) Loạt các thử nghiệm thứ hai được thực hiện để kiểm tra xác nhận thời gian cắt
Mạch thử nghiệm được hiệu chỉnh lần lượt ở từng giá trị dòng điện cho trong Bảng 4, công tắc thử nghiệm S1 và IC-CPD ở vị trí đóng, dòng điện dư được thiết lập đột ngột bằng cách đóng công tắc thử nghiệm S2.
Với IC-CPD được kết nối tại các đầu nối hai pha được chọn ngẫu nhiên, năm phép đo thời gian cắt được thực hiện ở từng giá trị của dòng điện dư cho trong Bảng 4 tại mỗi vị trí I và II của S3.
Thời gian cắt phải phù hợp với các giá trị cho trong Bảng 4.
9.7.12 Kiểm tra xác nhận tác động đúng trong trường hợp có dòng điện một chiều dư có thể do các mạch chỉnh lưu nguồn cấp điện ba pha gây ra
Thử nghiệm này chỉ áp dụng cho các IC-CPD hoạt động trên nguồn điện cấp ba pha (theo 4.1.4).
a) Thử nghiệm phải được thực hiện theo Hình 16 (xem bên dưới).
Các công tắc thử nghiệm S1 và S2 và IC-CPD ở vị trí đóng, dòng điện một chiều dạng xung dư được tăng đều, bắt đầu từ một giá trị không lớn hơn 2 mA, cố gắng đạt giá trị 6,2 mA trong vòng 30 s, đo dòng điện tác động cắt.
IC-CPD được thử nghiệm năm lần ở mỗi vị trí I và II của S3.
IC-CPD phải tác động trong phạm vi các giới hạn từ 3,1 mA đến 6,2 mA.
b) Loạt các thử nghiệm thứ hai được thực hiện để kiểm tra xác nhận thời gian cắt.
Mạch thử nghiệm được hiệu chỉnh lần lượt ở từng giá trị dòng điện cho trong Bảng 4, công tắc thử nghiệm S1 và IC-CPD ở vị trí đóng, dòng điện dư được thiết lập đột ngột bằng cách đóng công tắc thử nghiệm S2.
Thực hiện năm phép đo thời gian cắt ở từng giá trị của dòng điện dư cho trong Bảng 4 tại mỗi vị trí I và II của S3.
Thời gian cắt phải phù hợp với các giá trị cho trong Bảng 4 của tiêu chuẩn này.
9.8 Kiểm tra xác nhận độ bền cơ và điện
9.8.1 Độ bền của phích cắm và phần phích nối dùng cho xe điện
Phích cắm và phích nối dùng cho xe điện phải được thử nghiệm theo IEC liên quan hoặc theo tiêu chuẩn quốc gia.
9.8.2 Độ bền của chức năng dòng điện dư của IC-CPD
9.8.2.1 Quy định chung
IC-CPD được chuẩn bị theo 9.2. Thử nghiệm được thực hiện trên mạch thử nghiệm như thể hiện trên Hình 31.
Thử nghiệm độ bền được thực hiện với tốc độ 4 chu kỳ thao tác trong một phút. Nếu việc ổn định IC-CPD không cho phép thực hiện điều đó, thử nghiệm phải được thực hiện trong thời gian ngắn nhất có thể, do nhà chế tạo đưa ra. Việc đóng cắt S2 không được đồng bộ hóa với góc pha của nguồn cấp. Khoảng thời gian BẬT (ON) từ 1,9 s đến 2,1 s.
Các IC-CPD phải chịu tổng cộng là 10.000 chu kỳ thao tác, mỗi chu kỳ thao tác bao gồm một thao tác đóng sau đó là một thao tác mở.
Thử nghiệm được thực hiện ở điện áp làm việc danh định.
Hiệu chỉnh mạch thử nghiệm:
a) Dòng điện được ghi lại qua cảm biến dòng A;
b) Khi được cấp nguồn ở điện áp thử nghiệm, thực hiện các điều chỉnh sau;
1) Hiệu chỉnh dòng khởi động (R3 và C1): IC-CPD được thay thế bằng một liên kết BC có trở kháng không đáng kể so với trở kháng của mạch thử nghiệm. S3 và S4 ở vị trí mở. R3 và C1 được điều chỉnh sao cho sau khi đóng S1 góc pha 90 ° thì dòng điện qua cảm biến dòng điện đạt giá trị đỉnh là 200 A ± 10 A với thời gian tăng tr (10 % đến 90% giá trị đỉnh) trong thời gian tối đa 20μs, và giảm xuống giá trị 66 A ± 3 A tại thời điểm 30 μs + 20 μs sau đỉnh;
2) Hiệu chỉnh dòng điện danh định (X1): Với BC đã loại bỏ, S1, S2 và S3 ở vị trí đóng và S4 ở vị trí mở, X1 được điều chỉnh sao cho dòng điện qua cảm biến dòng điện bằng dòng điện danh định. X1 bao gồm các điện trở và cuộn kháng mắc nối tiếp (X1). Nếu cuộn kháng lõi không khí được sử dụng, một điện trở lấy xấp xỉ 0,6% dòng điện qua các cuộn kháng được mắc song song với mỗi cuộn kháng. Nếu sử dụng các cuộn kháng lõi sắt, thì tổn thất công suất lõi sắt của các cuộn kháng này sẽ không ảnh hưởng đáng kể đến điện áp phục hồi Dòng điện về cơ bản phải có dạng sóng hình sin và hệ số công suất phải ít nhất là 0,95;
3) Hiệu chỉnh dòng sạc trước (R2) nếu dòng danh định của thiết bị nhỏ hơn 30 A: Với IC-CPD được thay thế bằng liên kết BC, có trở kháng không đáng kể so với trở kháng của mạch thử nghiệm và S1, S2, S3 và S4 ở vị trí đóng, R2 được điều chỉnh sao cho dòng điện qua cảm biến dòng điện bằng 30 A hiệu dụng. Nấu dòng điện danh định của thiết bị lớn hơn 30 A thì R2 được thay bằng một mạch hở.
Dòng khởi động bao gồm hai thành phần chồng lên nhau, cả hai đều khởi động cùng lúc khi đóng các công tắc tơ trong IC-CPD:
- Dòng thử nghiệm tổng có đỉnh tối đa là 230 A và tương ứng với Sự kiện 1 của TCVN 12772:2020 (ISO 17409:2015), 8.8.2.
- Giá trị đỉnh này tắt dần xuống giá trị 30 A hiệu dụng. Dòng điện (hình sin) này duy trì trong thời gian tới 1 s và tương ứng với Sự kiện 2 của TCVN 12772:2020 (ISO 17409:2015), 8.8.2.
Một dạng sóng chính được thể hiện trong Hình 33.
9.8.2.2 Quy trình thử nghiệm khi có tải
Các thao tác mở được thực hiện như sau:
a) Thực hiện 1 000 thao tác bằng cách đóng S4 và S3, đặt điện áp nguồn cấp lên IC-CPD bằng cách đóng S1, đóng S2 và mở S4 trong 1 s ± 100 ms sau khi đóng mạch chính bằng IC-CPD. 2 s + 100 ms sau khi đóng mạch chính bằng IC-CPD, thao tác mở được khởi động bằng cách mở S2. Sau đó chu kỳ thao tác mới được khởi động. Sau khi thực hiện 1000 thao tác, S1 phải được mở ra.
b) Thực hiện 1 500 thao tác bằng cách đóng S4 và S3, đặt điện áp nguồn cấp lên IC-CPD bằng cách đóng S1, đóng S2 và mở S4 1 s ± 100 ms sau khi đóng mạch chính bằng IC-CPD. 2 s ± 100 ms sau khi đóng mạch chính bằng IC-CPD, thao tác mở được khởi động bằng cách đưa một dòng điện thao tác dư là lΔn qua một cực (không được thể hiện trong Hình 31). Sau đó chu kỳ thao tác mới được bắt đầu.
Trong quá trình các thử nghiệm a) và b), coi rằng tiếp điểm của dây dẫn bảo vệ cũng được kiểm tra xác nhận nhưng không có tải.
9.8.2.3 Quy trình thử nghiệm đóng mạch mà không thử nghiệm cắt
Các chu kỳ thao tác còn lại giữa 10 000 chu kỳ thao tác yêu cầu và các chu kỳ thao tác được thực hiện bằng cách đóng S4 và S3, đặt điện áp nguồn cấp lên IC-CPD bằng cách đóng S1 và đóng S2 1 s ± 100 ms sau khi đóng mạch chính bằng IC-CPD, các công tắc S4 và S3 phải mở ra. 2 s ± 100 ms sau khi IC-CPD đóng mạch chính, hoạt động mở được bắt đầu bằng cách mở S2. Sau đó chu kỳ thao tác mới được bắt đầu. Sau khi thực hiện đầy đủ 10 000 thao tác, mở S1.
9.8.2.4 Tình trạng của IC-CPD sau các thử nghiệm
Sau các thử nghiệm của 9.8.2.2 và 9.8.2.3, trong quá trình xem xét IC-CPD không được cho thấy có:
- Mòn quá mức;
- Vỏ bọc bị hư hại cho phép tiếp cận các bộ phận mang điện bằng dây thử chuẩn của Hình 9;
- Nới lỏng các kết nối điện hoặc cơ khí;
- Rò rì chất gắn, nếu có.
Trong điều kiện thử nghiệm của 9.7.3.4, IC-CPD phải tác động cắt với dòng điện thử nghiệm là 1,25/∆n. Chỉ thực hiện một thử nghiệm để đo thời gian cắt. Thời gian cắt không được vượt quá 0,3 s.
Sau đó, IC-CPD phải thực hiện tốt thử nghiệm độ bền điện môi quy định trong 9.5.3, nhưng ở điện áp bằng 900 V trong 1 min và không có xử lý ẩm trước đó.
9.9 Kiểm tra xác nhận hành vi của IC-CPD trong điều kiện quá dòng
9.9.1 Danh sách các thử nghiệm quá dòng
Các thử nghiệm khác nhau để kiểm tra xác nhận hành vi của IC-CPD trong điều kiện quá dòng được nêu trong Bảng 16.
Bảng 16 - Các thử nghiệm để kiểm tra xác nhận hành vi của IC-CPD trong điều kiện quá dòng
Kiểm tra xác nhận | Điều |
Khả năng đóng và cắt danh định lm | 9.9.2.2 |
Khả năng đóng và cắt dòng điện dư danh định lΔm | 9.9.2.3 |
Phối hợp ở dòng 250 A và ở dòng ngắn mạch có điều kiện danh định lnc | 9.9.2.4 a) |
Phối hợp ở khả năng đóng và cắt danh định lm | 9.9.2.4 b) |
Phối hợp ở dòng 250 A và ở dòng ngắn mạch dư có điều kiện danh định lΔc | 9.9.2.4 c) |
Khả năng đóng và cắt của phích cắm và ổ cắm riêng biệt hoặc kết hợp trong các hạng mục hợp thành của IC-CPD | 9.9.3 |
9.9.2 Thử nghiệm ngắn mạch
9.9.2.1 Điều kiện chung cho thử nghiệm
Các điều kiện của 9.9.2.1 áp dụng cho bất kỳ thử nghiệm nào nhằm mục đích kiểm tra xác nhận hành vi của IC-CPD trong các điều kiện ngắn mạch.
a) Mạch thử nghiệm
Hình 8, tùy theo trường hợp áp dụng, đưa ra các sơ đồ của mạch được sử dụng cho các thử nghiệm.
Nguồn điện cấp có một mạch điện bao gồm điện trở R, cuộn kháng X, một SCPD, IC-CPD đang được, thử nghiệm và các điện trở bổ sung R1, R2, R3 hoặc R4, tùy theo trường hợp áp dụng.
Điện trở R và cuộn kháng X được đưa vào giữa nguồn cấp S và IC-CPD đang được thử nghiệm.
Các cuộn kháng X phải có lõi không khí. Chúng phải luôn được mắc nối tiếp với điện trở R và giá trị của chúng phải được xác định bằng cách ghép nối tiếp các cuộn kháng riêng lẻ. Có thể đấu nối song song các cuộn kháng nếu các cuộn kháng này có hằng số thời gian trên thực tế bằng nhau.
Vì các đặc tính điện áp phục hồi quá độ của các mạch thử nghiệm có các cuộn kháng lõi không khí lớn không đại diện cho các điều kiện làm việc bình thường, nên cuộn kháng không khí phải được mắc song song với một điện trở R lấy xấp xỉ 0,6 % dòng điện qua cuộn kháng, trừ khi có thỏa thuận khác giữa nhà chế tạo và người sử dụng.
SCPD được lắp vào phía nguồn của IC-CPD đang được thử nghiệm.
Các điện trở bổ sung R2, R3 và R4, phải được lắp vào phía tải của IC-CPD đang được thử nghiệm như thể hiện trong Hình 8.
Các IC-CPD theo 4.2.2 và 4.2.3 phải được thử nghiệm trong cụm lắp ráp như đã được chế tạo.
Các IC-CPD theo 4.3.3 được lắp với cáp tùy theo quyết định của nhà chế tạo và phòng thử nghiệm.
Sơ đồ của mạch thử nghiệm phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm. Nó phải phù hợp với Hình 8 liên quan của tiêu chuẩn này.
Phải có một và chỉ một điểm của mạch thử nghiệm được nối đất trực tiếp. Đây có thể là điểm liên kết ngắn mạch của mạch thử nghiệm hoặc điểm trung tính của nguồn cấp hoặc bất kỳ điểm thuận tiện nào khác. Phương pháp nối đất phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm.
Với mục đích kiểm tra xác nhận các giá trị l2t và lp tối thiểu mà IC-CPD phải chịu được như cho trong Bảng 17, các thử nghiệm phải được thực hiện. SCPD, nếu có, phải được điều chỉnh và phải được thể hiện bằng một sợi dây bạc hoặc bằng một cầu chảy hoặc bằng bất kỳ phương tiện nào khác. Nhà chế tạo phải chỉ định loại SCPD sẽ được sử dụng trong các thử nghiệm. Loại SCPD phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm.
Đối với thử nghiệm này, việc kiểm tra xác nhận SCPD (l2t và Ip) đã được lựa chọn và điều chỉnh chính xác được thực hiện trước khi thử nghiệm, IC-CPD được thay thế bằng một kết nối tạm thời có trở kháng không đáng kể.
Giá trị nhỏ nhất của năng lượng thông qua l2t và dòng điện đỉnh lp, dựa trên góc điện là 45° được cho trong Bảng 17,
Bảng 17 - Giá trị nhỏ nhất của l2t và lp
| In A | ||||
lnc và lΔc |
| ≤ 16 | ≤ 20 | ≤ 25 | ≤ 32 |
A |
|
|
|
|
|
| lp (kA) | 1,02 | 1,1 | 1,25 | 1,5 |
1 500 | l2f (kA2s) | 2,5 | 3,0 | 3,6 | 6,0 |
Theo yêu cầu của nhà chế tạo, có thể sử dụng các giá trị l2t và lp lớn hơn. Việc kiểm tra xác nhận các giá trị l2t và lp tối thiểu là không cần thiết nếu nhà chế tạo đã nêu cho các IC-CPD những giá trị lớn hơn các giá trị nhỏ nhất, trong trường hợp đó các giá trị đã nêu phải được kiểm tra xác nhận.
Tất cả các bộ phận dẫn điện của IC-CPD đang được thử nghiệm thường được nối đất trong điều kiện dịch vụ, bao gồm giá đỡ kim loại mà trên đó IC-CPD được lắp hoặc đặt hoặc bất kỳ vỏ bọc kim loại nào (xem 9.9.2.1 f)) phải được nối với điểm trung tính của nguồn cấp hoặc với một trung tính nhân tạo về cơ bản không cảm ứng, cho phép một dòng sự cố kỳ vọng ít nhất là 100 A.
Kết nối này sẽ bao gồm một dây đồng F có đường kính 0,1 mm và chiều dài không nhỏ hơn 50 mm để phát hiện dòng sự cố và, nếu cần, một điện trở R1.
Cảm biến điện áp V phải ghi lại điện áp nguồn cấp và điện áp phục hồi. Cảm biến dòng điện A phải ghi lại dòng điện thử nghiệm.
Các cảm biến khác có thể được trang bị để cung cấp các chỉ báo về vận hành, ví dụ điện áp trên các cực mang dòng điện thử nghiệm hoặc điện áp từ đầu nối L (hoặc L1) đến trung tính.
Nếu không có quy định nào khác trong báo cáo thử nghiệm, điện trở của các mạch đo phải ít nhất là 100 Q/V điện áp phục hồi tần số nguồn.
b) Dung sai của các đại lượng thử nghiệm
Tất cả các thử nghiệm liên quan đến việc kiểm tra xác nhận khả năng đóng và cắt danh định và sự phối hợp đúng giữa IC-CPD và SCPD phải được thực hiện ở các giá trị của các đại lượng và yếu tố ảnh hưởng như nhà chế tạo đã nêu phù hợp với Bảng 5 của tiêu chuẩn này, trừ khi có quy định khác.
Các thử nghiệm được coi là hợp lệ nếu các đại lượng như đã ghi trong báo cáo thử nghiệm nằm trong phạm vi các dung sai sau đối với các giá trị quy định:
- Dòng điện: | ; |
- Tần số: | ± 5%; |
- Hệ số công suất: | ; |
- Điện áp: | ± 5% (bao gồm cả điện áp phục hồi tần số nguồn). |
c) Hệ số công suất của mạch thử nghiệm
Hệ số công suất của mạch thử nghiệm phải được xác định theo phương pháp đã được công nhận và phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm.
Hai ví dụ được cho trong Phụ lục G.
Hệ số công suất phải từ 0,93 đến 0,98.
d) Điện áp phục hồi tần số nguồn
Giá trị của điện áp phục hồi tần số nguồn phải bằng giá trị tương ứng với 105 % điện áp danh định của IC-CPD cần thử nghiệm,
CHÚ THÍCH 1: Giá trị 105 % điện áp danh định được coi là bao hàm các ảnh hưởng của các biến thiên điện áp hệ thống trong điều kiện dịch vụ bình thường. Giá trị giới hạn trên có thể được tăng lên khi có sự chấp thuận của nhà chế tạo.
Sau mỗi lần dập hồ quang, điện áp phục hồi tần số nguồn phải được duy trì trong thời gian không nhỏ hơn 0,1 s.
e) Hiệu chỉnh mạch thử nghiệm
Dòng điện được ghi lại qua cảm biến dòng điện A.
Khi được cung cấp ở điện áp thử nghiệm, được ghi lại bởi cảm biến điện áp V, các điều chỉnh sau được thực hiện:
- R và X: SCPD được thay thế bằng liên kết BL và IC-CPD được thay thế bằng các liên kết Bc có trở kháng không đáng kể so với trở kháng của mạch thử nghiệm. Các kết nối phía tải của IC- CPD đang được thử nghiệm được ngắn mạch bởi liên kết Bd có trở kháng không đáng kể. Điện trở R và cuộn kháng X được điều chỉnh để có được dòng điện bằng dòng điện ngắn mạch danh định có điều kiện ở hệ số công suất quy định.
- R2, R3, R4: SCPD được thay thế bằng liên kết BL và IC-CPD được thay thế bằng các liên kết Bc có trở kháng không đáng kể so với trở kháng của mạch thử nghiệm (loại bỏ Bd).
R2: Dòng điện dư 10 lΔn khi S1 đóng (đối với dòng điện dư trong quá trình thử nghiệm là lm).
R3: Dòng điện đóng và cắt danh định (để phối hợp thử nghiệm lm, lΔm và lm).
Giá trị là giá trị lớn hơn của 100 A hoặc 10 ln.
R4: Dòng điện 250 A (đối với các thử nghiệm lnc và lΔc).
f) Tình trạng của IC-CPD cho thử nghiệm:
Trong trường hợp IC-CPD được lắp cầu chảy tích hợp, áp dụng các điều sau:
- Bộ các mẫu thử đầu tiên được thử nghiệm với một cầu chảy liên kết;
- Bộ các mẫu thử thứ hai được thử nghiệm với cầu chảy tích hợp không thay thế được.
IC-CPD phải được lắp ráp và kết nối theo hướng dẫn của nhà chế tạo và, trong chừng mực có thể áp dung, được đặt trên một giá đỡ kim loại trong không khí đối lưu tự do.
Chỉ dành cho thao tác mở (O), một tấm polyetylen trong suốt dày (0,05 ± 0,01) mm, kích thước lớn hơn 50 mm theo mỗi chiều so với kích thước tổng thể của mặt trước của thiết bị, nhưng không nhỏ hơn 200 mm x 200 mm, được cố định và kéo căng hợp lý trong khung, được đặt ở khoảng cách 10mm từ:
- hình chiếu lớn nhất của phương tiện thao tác của một thiết bị không có chỗ lõm vào dành cho phương tiện thao tác; hoặc
- vành của chỗ lõm vào của phương tiện thao tác của thiết bị có chỗ lõm vào dành cho phương tiện thao tác.
Lá cách điện phải có các tính chất vật lý sau:
- Khối lượng riêng ở 23 °C (0,92 ± 0,05) g/cm3;
- Điểm nóng chảy 110 °C đến 120 °C.
Cơ cấu điều khiển dành cho các thao tác đóng cắt phải mô phỏng càng giống thao tác bằng tay càng tốt.
Phải kiểm tra xác nhận rằng IC-CPD đang được thử nghiệm hoạt động đúng ở trạng thái không tải khi nó được thao tác trong các điều kiện quy định.
g) Trình tự thao tác
Trình tự thử nghiệm bao gồm một chuỗi các thao tác. Các ký hiệu sau được sử dụng để xác định trình tự các thao tác:
O | đại diện cho một thao tác 'mở' khi IC-CPD ở vị trí đóng, ngắn mạch được xác lập bằng cách đóng dao cắt S2; |
t | đại diện cho khoảng thời gian giữa hai thao tác ngắn mạch liên tiếp, là thời gian 3 min hoặc lâu hơn có thể yêu cầu để đặt lại hoặc thay mới SCPD, nếu có; |
CO | đại diện cho một thao tác 'đóng - mở': với công tắc S2 ở vị trí đóng, ngắn mạch được khởi đầu bằng cách đóng IC-CPD. Việc mở là do thao tác IC-CPD hoặc SCPD (trong trường hợp của một SCPD, xem 9.9.2.4). |
CHÚ THÍCH 2: Nếu IC-CPD thuộc loại tự động đóng lại khi đặt điện áp vào, công tắc thử nghiệm S3 được đóng lại để khởi đầu thao tác ‘CO’.
h) Hành vi của IC-CPD trong quá trình thử nghiệm
Trong quá trình thử nghiệm, IC-CPD đang được thử nghiệm không được gây nguy hiểm cho người vận hành.
Hơn nữa, không được xảy ra hiện tượng phóng điện hồ quang vĩnh viễn, không có phóng điện bề mặt giữa các cực hoặc giữa các cực và các bộ phận dẫn điện hở, cũng như hoạt động của thiết bị F.
Cầu chảy tích hợp không thay thế được, nếu có, có thể tác động trong quá trình thử nghiệm.
i) Tình trạng của IC-CPD sau thử nghiệm
Các mẫu thử nghiệm IC-CPD được coi là thử nghiệm đạt nếu đáp ứng ít nhất một trong các điều kiện sau:
- không có hư hỏng làm ảnh hưởng đến việc sử dụng tiếp theo của nó, cụ thể như sau:
• IC-CPD phải có khả năng đáp ứng các thử nghiệm của 9.14;
• IC-CPD phải có khả năng đóng và ngắt dòng điện danh định ở điện áp danh định mà không cần bảo trì;
• Trong các điều kiện thử nghiệm của 9.7.3.3, IC-CPD phải tác động cắt ở dòng điện thử nghiệm 1,25 lΔn. Chỉ thực hiện một thử nghiệm trên một cực được lấy ngẫu nhiên, không đo thời gian cắt;
• Đối với lC-CPD theo 4.4.2 (SPE), việc mở tiếp điểm PE phải được đảm bảo.
- Nổ cầu chảy tích hợp không thể thay thế trong các dây pha và/hoặc dây trung tính, nếu có, tín hiệu điều khiển sạc phải vô hiệu hóa quá trình sạc và tiếp điểm PE, nếu có, ở vị trí đóng.
- Sự cố được chỉ ra bằng tín hiệu hình ảnh hoặc âm thanh, tín hiệu điều khiển sạc phải vô hiệu hóa quá trình sạc và tiếp điểm PE, nếu có, ở vị trí đóng;
Ngoài ra, các điều kiện sau phải được đáp ứng:
- Không tiếp cận được các bộ phận mang điện mà bình thường không tiếp cận được trong sử dụng bình thường, ngay cả khi sử dụng ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn với một lực không quá 5 N;
- Màng polyetylen không được có lỗ có thể nhìn thấy được bằng mắt thường hoặc đã được điều chỉnh nhưng không phóng đại bổ sung;
- Không cần bảo trì IC-CPD, phải đáp ứng các yêu cầu của 9.5.3 nhưng ở một điện áp bằng hai lần điện áp danh định của nó trong thời gian 1 min mà không có xử lý độ ẩm trước đó;
- Độ liền mạch của đường dẫn PE với trở kháng đủ thấp phải được duy trì và kiểm tra bằng các phương tiện thích hợp.
9.9.2.2 Kiểm tra xác nhận khả năng đóng và cắt danh định (lm)
Thử nghiệm này nhằm mục đích kiểm tra xác nhận khả năng của IC-CPD có thể đóng, mang trong một thời gian quy định và cắt dòng ngắn mạch trong khi dòng điện dư khiến cho IC-CPD tác động.
a) Điều kiện thử nghiệm
IC-CPD được thử nghiệm trong một mạch theo các điều kiện thử nghiệm chung quy định trong 9.9.2.1. Một liên kết BL được nối qua SCPD để không có SCPD bên ngoài trong mạch.
R2 được kết nối bằng cách đóng S1.
R3 được nối với đầu nối pha của công tắc S2. Đầu nối tải của công tắc S2 được kết nối với đầu nối tải trung tính của IC-CPD loại LNSE.
b) Quy trình thử nghiệm
Trình tự thao tác sau được thực hiện:
CO - t - CO - t - CO
9.9.2.3 Kiểm tra xác nhận khả năng đóng và cắt dòng ngắn mạch dư danh định (lΔm)
Thử nghiệm này nhằm mục đích kiểm tra xác nhận khả năng của IC-CPD đóng, mang trong một thời gian quy định và cắt dòng ngắn mạch dư.
a) Điều kiện thử nghiệm
Đối với các hệ thống phích cắm và ổ cắm không phân biệt cực tính, thử nghiệm phải được thực hiện với vị trí ngẫu nhiên của phích cắm cắm vào ổ cắm.
IC-CPD được thử nghiệm trong một mạch điện theo các điều kiện thử nghiệm chung quy định trong 9.9.2.
Một liên kết BL được kết nối qua SCPD sao cho không có SCPD bên ngoài trong mạch.
S1 được mở để ngắt R2.
R3 được nối với đầu nối pha của công tắc S2. Đầu nối tải của công tắc S2 được kết nối với đầu nối của dây dẫn bảo vệ.
b) Quy trình thử nghiệm
Trình tự thao tác sau được thực hiện:
O - t - CO - t - CO
9.9.2.4 Kiểm tra xác nhận sự phối hợp giữa IC-CPD và SCPD
Các thử nghiệm này nhằm kiểm tra xác nhận rằng IC-CPD được bảo vệ bởi SCPD có thể chịu được dòng điện ngắn mạch mà không bị hư hỏng lên đến dòng điện ngắn mạch có điều kiện danh định của nó (xem 5.3.9 và 5.3.10) và tại dòng đóng và cắt danh định của nó.
Dòng điện ngắn mạch bị gián đoạn bởi sự kết hợp của IC-CPD và SCPD.
Trong quá trình thử nghiệm, IC-CPD hoặc SCPD hoặc cả hai đều có thể mở. Tuy nhiên, nếu chỉ IC-CPD mở thì việc thử nghiệm cũng được coi là đạt yêu cầu.
SCPD được sửa mới lại hoặc đặt lại, tùy theo trường hợp áp dụng, sau mỗi lần tác động.
Các thử nghiệm sau được thực hiện trong các điều kiện chung của 9.9.2.1 và như đã nêu trong a), b) hoặc c) tuy theo sự phù hợp.
Đối với tác động 'O', việc đóng công tắc S2 được đồng bộ với sóng điện áp sao cho điểm bắt đầu là (45 ± 5)°.
a) Xác nhận sự phối hợp ở 250 A và ở dòng ngắn mạch có điều kiện danh định lnc.
Thử nghiệm được thực hiện mà không xác lập bất kỳ dòng điện dư nào lên đến dòng điện ngắn mạch có điều kiện danh định lnc.
1) Điều kiện thử nghiệm
Đối với hệ thống phích cắm và ổ cắm không phân biệt cực tính, thử nghiệm phải được thực hiện tại vị trí ngẫu nhiên của phích cắm được cắm vào ổ cắm.
Liên kết BL qua SCPD được mở ra sao cho SCPD ở trong mạch thử nghiệm.
R2 không được kết nối và S1 mở.
Đối với thử nghiệm 250 A, R4 được kết nối với đầu nối pha của công tắc S2. Đầu nối tải của công tắc S2 được kết nối với đầu nối tải trung tính của IC-CPD thuộc loại LNSE.
Đối với thử nghiệm lnc, đầu nối tải Lt của IC-CPD được, kết nối với đầu nối pha của công tắc S2. Đầu nối tải của công tắc S2 được kết nối với đầu nối tải trung tính của IC-CPD thuộc loại LNSE.
2) Quy trình thử nghiệm
Trình tự các thao tác sau được thực hiện:
O - t - CO ở 250 A,
O - t - CO ở lnc danh định
Được phép sử dụng một mẫu mới cho trình tự thử nghiệm.
b) Kiểm tra xác nhận sự phối hợp ở khả năng đóng và cắt danh định (Im)
Thử nghiệm được thực hiện mà không xác lập bất kỳ dòng điện dư nào ở 100 A.
1) Điều kiện thử nghiệm
Liên kết BL qua SCPD được mở ra sao cho SCPD ở trong mạch thử nghiệm.
R2 không được kết nối và S1 mở.
R3 được kết nối với đầu nối pha của công tắc S2. Đầu nối tải của công tắc S2 được kết nối với đầu nối tải trung tính của IC-CPD loại LNSE.
2) Quy trình thử nghiệm
Trình tự thao tác sau được thực hiện:
O - t - CO - t - CO
c) Kiểm tra xác nhận sự phối hợp ở 250 A và ở dòng ngắn mạch dư có điều kiện danh định (lΔc)
Thử nghiệm được thực hiện với dòng điện ngắn mạch dư có điều kiện danh định (lΔc) thông qua mạch dây bảo vệ IC-CPD.
1) Điều kiện thử nghiệm
Liên kết BL qua SCPD được mở ra sao cho SCPD ở trong mạch thử nghiệm.
R2 không được kết nối và S1 mở.
Đối với thử nghiệm 250 A, R4 được kết nối với đầu nối pha của công tắc S2. Đầu nối tải của công tắc S2 được kết nối với đầu nối tải của dây dẫn bảo vệ IC-CPD.
Đối với thử nghiệm lΔc, đầu nối tải Lt của IC-CPD được kết nối với đầu nối pha của công tắc S2. Đầu nối tải của công tắc S2 được kết nối với đầu nối tải của dây dẫn bảo vệ IC-CPD.
2) Quy trình thử nghiệm
Trình tự thao tác sau được thực hiện:
O - t - CO ở 250 A,
O - t - CO ở lΔc danh định
Được phép sử dụng một mẫu mới cho mỗi trình tự thử nghiệm.
9.9.3 Kiểm tra xác nhận khả năng đóng và cắt của phích cắm của IC-CPD
Kiểm tra sự phù hợp theo Điều 20 của IEC 60884-1:2002 và IEC 60884-1:2002/AMD2:2013.
9.10 Kiểm tra xác nhận khả năng chịu xóc và va đập cơ khí
9.10.1 Quy định chung
IC-CPD phải có đủ độ bền cơ khí để chịu được các ứng suất tạo ra trong sử dụng bình thường.
Kiểm tra sự phù hợp của từng hạng mục tích hợp bằng các thử nghiệm thích hợp theo Bảng 18.
Bảng 18 - Danh mục các thử nghiệm về khả năng chịu xóc và va đập cơ khí
Hạng mục thử nghiệm | Thử nghiệm theo mục |
Đối với các thiết bị được phân loại theo 4.3.2, 4.3.3, 4.3-4 | 9.10.2 và 9.10.4 |
Đối với các ống bảo vệ đầu cáp có ren của IC-CPD | 9.10.3 |
Đối với các thiết bị được phân loại theo 4.6.1 | 9.10.2, 9.10.3 và 9.10.4 |
Đối với các thiết bị được phân loại theo 4.6.2 | 9.10.5 |
Đối với các thiết bị được phân loại theo 4.6.3 | 9.10.2, 9,10.3, 9.10.4 và 9.10.5 |
Kiểm tra sự phù hợp đối với phích cắm và đầu nối không tích hợp hộp chức năng bằng các thử nghiệm thích hợp của tiêu chuẩn sản phẩm áp dụng.
9.10.2 Thử nghiệm thả rơi
IC-CPD được chuẩn bị như một cụm lắp ráp của hộp chức năng với một đoạn cáp ngắn hơn 100 mm ở mỗi đầu, nếu áp dụng, cho thử nghiệm.
Thử nghiệm thả rơi phải được thực hiện theo TCVN 7699-2-31 (IEC 60068-2-31) với các tham số sau:
- Số lượng thiết bị: 3;
- Số lần rơi trên mỗi thiết bị: 2 theo mỗi trục x, y, z;
- Chiều cao thả rơi: 1 m;
- Bề mặt va đập: Nền bê tông hoặc tấm thép;
- Hướng: Lần rơi đầu tiên của mỗi thiết bị theo một chiều trục khác nhau, lần rơi thứ hai với thiết bị đã cho là cùng chiều trục nhưng ở phía đối diện của vỏ;
- Chế độ hoạt động: không hoạt động.
Sau khi hoàn thành thử nghiệm trên, vỏ bọc của IC-CPD không được cho thấy có hư hại nhìn thấy được làm giảm khả năng bảo vệ chống tiếp xúc. IC-CPD sau đó sẽ được cấp nguồn. Quá trình tự kiểm tra được thực hiện và thành công. Sau khi IC-CPD tự kiểm tra phải thỏa mãn đặc tính của 5.1.
CHÚ THÍCH 1: Thử nghiệm này bao hàm việc người dùng không cẩn thận có thể làm rơi thiết bị khi mang theo.
CHÚ THÍCH 2: Mô tả thử nghiệm được lấy từ 4.3.2 của ISO 16750-3:2012.
9.10.3 Thử nghiệm các ống bảo vệ đầu cáp loại bắt ren của IC-CPD
Các ống bảo vệ đầu cáp loại bắt ren được lắp với một thanh kim loại hình trụ có đường kính bằng số nguyên gần nhất, tính bằng milimét, nhỏ hơn đường kính trong của ống bảo vệ.
Các ống bảo vệ sau đó được siết chặt bằng cờ lê phù hợp, tác dụng mô men xoắn trong thời gian 1 min được nêu trong Bảng 19.
Bảng 19 - Mô men xoắn đặt lên cờ lê trong thử nghiệm
Đường kính thanh thử mm | Mô men Nm | |
Ống bảo vệ bằng kim loại | Ống bảo vệ bằng vật liệu đúc | |
Đến và bằng 14 | 6,25 | 3,75 |
Sau thử nghiệm, các ống bảo vệ và vỏ bọc của mẫu không được cho thấy có hư hại theo nghĩa của tiêu chuẩn này.
9.10.4 Thử nghiệm độ bền cơ học của IC-CPD có dây nguồn
Các mẫu thử IC-CPD đúc (theo 4.3.2) hoặc IC-CPD có thể cắm được (theo 4.3.4) được thử nghiệm như đã giao.
IC-CPD được lắp với 2,25 m của dây nguồn mềm từ điểm xoay đến điểm đỡ như trên Hình 19.
Mẫu thử được giữ sao cho cáp điện hoặc dây nguồn nằm ngang và sau đó được thả rơi xuống sàn bê tông tám lần (theo các hướng khác nhau).
Sau thử nghiệm, các mẫu không được cho thấy có hư hại theo nghĩa của tiêu chuẩn này. Đặc biệt, không có bộ phận nào bị tách rời hoặc nới lỏng.
CHÚ THÍCH: Bỏ qua các mảnh vỡ và vết lõm nhỏ không ảnh hưởng bất lợi đến khả năng bảo vệ chống điện giật.
Nếu áp dụng, IC-CPD phải tác động khi đặt dòng điện dư 1,25 lΔn lên một cực chọn ngẫu nhiên, không đo thời gian cắt.
Sau thử nghiệm này, khả năng bảo vệ chống điện giật không bị ảnh hưởng và mẫu phải phù hợp với các yêu cầu của 9.4.
9.10.5 Yêu cầu kiểm tra xác nhận IC-CPD theo 4.6.2 và 4.6.3
Các thử nghiệm liên quan theo tiêu chuẩn IEC TS 61439-9:2014, 10.2.102.6 và 10.2.102.7 được thực hiện.
9.11 Thử nghiệm khả năng chịu nhiệt
9.11.1 Quy định chung
Các thử nghiệm được thực hiện theo 9.11.2, 9.11.3 và 9.11.4, tùy theo trường hợp áp dụng.
Không thực hiện các thử nghiệm theo 9.11.2 và 9.11.3 trên các bộ phận bằng vật liệu gốm sứ.
Nếu hai hoặc nhiều bộ phận cách điện nêu trong 9.11.2 và 9.11.3 được làm bằng cùng một loại vật liệu thì thử nghiệm chỉ được thực hiện trên bất kỳ bộ phận nào trong số các bộ phận này, theo 9.11.2 hoặc 9.11.3, tùy theo trường hợp áp dụng.
9.11.2 Thử nghiệm nhiệt độ trong tủ gia nhiệt
Các mẫu không có nắp có thể tháo rời, nếu có, được giữ trong 1 h trong tủ gia nhiệt ở nhiệt độ (100 ± 2) °C.
Các nắp có thể tháo rời, nếu có, được giữ trong 1 h trong tủ gia nhiệt ở nhiệt độ (70 ± 2) °C.
Trong quá trình thử nghiệm, các mẫu không được trải qua bất kỳ sự thay đổi nào ảnh hưởng đến việc sử dụng tiếp theo của chúng, và hợp chất gắn, nếu có, không được chảy đến mức các bộ phận mang điện bị lộ ra ngoài.
Sau thử nghiệm và sau khi các mẫu thử được để nguội đến xấp xỉ nhiệt độ phòng, không tiếp xúc được với các bộ phận mang điện mà bình thường không thể tiếp cận, ngay cả khi dùng ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn đặt vào với lực không quá 5 N.
Trong điều kiện thử nghiệm của 9.7.3.3, IC-CPD phải tác động cắt với dòng điện thử nghiệm là 1,25 lΔn. Chỉ thực hiện một thử nghiệm trên một cực được lấy ngẫu nhiên, không đo thời gian cắt.
Sau khi thử nghiệm, ghi nhãn vẫn phải rõ ràng.
CHÚ THÍCH: Sự đổi màu, phồng rộp hoặc dịch chuyển chút ít của hợp chất gắn được bỏ qua, với điều kiện là tính an toàn không bị suy giảm theo nghĩa của tiêu chuẩn này.
9.11.3 Thử nghiệm ép viên bi trên vật liệu cách điện cần thiết cho việc giữ các bộ phận mang dòng ở đúng vị trí
Các bộ phận của IC-CPD làm bằng vật liệu cách điện để giữ ở đúng vị trí các bộ phận mang dòng hoặc các bộ phận của mạch bảo vệ, và các bộ phận giữ các đầu nối hoặc đầu nối dây phải chịu một thử nghiệm ép viên bi bằng thiết bị được thể hiện trên Hình 14.
Khi không thể thực hiện thử nghiệm trên các mẫu vật thì phải tiến hành thử nghiệm trên một miếng dày ít nhất 2 mm được cắt ra từ mẫu thử. Nếu không thể thực hiện được, có thể sử dụng tối đa bốn miếng mẫu thử được cắt ra từ cùng một mẫu thử, tổng chiều dày của các lớp không được nhỏ hơn 2,5 mm.
Các phần của vùng bề mặt phía trước bằng vật liệu nhiệt dẻo có chiều rộng 2 mm bao quanh các lỗ vào của chốt cắm pha và trung tính của ổ cắm cũng phải chịu thử nghiệm này.
Phần được thử nghiệm phải được đặt trên một tấm thép dày ít nhất 3 mm và tiếp xúc trực tiếp với nó.
Chi tiết được đặt trên giá đỡ bằng thép có bề mặt thích hợp để thử ở vị trí nằm ngang. Một viên bi thép có đường kính 5 mm được ép vào bề mặt này với một lực 20 N.
Tải thử nghiệm và phương tiện hỗ trợ phải được đặt trong tủ gia nhiệt trong thời gian đủ để đảm bảo rằng chúng đã đạt được nhiệt độ thử nghiệm ổn định trước khi bắt đầu thử nghiệm.
Thử nghiệm được thực hiện trong tủ gia nhiệt ở nhiệt độ (125 ± 2) °C.
Sau 1 h, viên bi được lấy ra khỏi mẫu, mẫu sau đó được ngâm trong nước lạnh trong 10 s để làm nguội đến nhiệt độ xấp xỉ bằng nhiệt độ phòng.
Đường kính của vết lõm gây ra bởi viên bi được đo và không được vượt quá 2 mm.
9.11.4 Thử nghiệm ép viên bi đối với vật liệu cách điện không cần thiết để giữ đúng vị trí các bộ phận mang dòng
Các bộ phận bên ngoài của IC-CPD làm bằng vật liệu cách điện không cần thiết để giữ đúng vị trí các bộ phận mang dòng và các bộ phận của mạch bảo vệ, mặc dù chúng tiếp xúc với các bộ phận đó, phải chịu một thử nghiệm ép viên bi theo 9.11,3, nhưng thử nghiệm được thực hiện ở nhiệt độ (70 ± 2) °C hoặc (45 ± 2) °C cộng với độ tăng nhiệt cao nhất được xác định cho bộ phận liên quan trong quá trình thử nghiệm của 9.6, chọn nhiệt độ cao hơn.
Trong trường hợp Bảng 5, chú thích h) được áp dụng, thử nghiệm được thực hiện ở nhiệt độ (70 ± 2) °C hoặc (40 ± 2) °C cộng với độ tăng nhiệt cao nhất được xác định cho bộ phận liên quan trong quá trình thử nghiệm của 9.6, chọn nhiệt độ cao hơn.
9.12 Khả năng chịu nhiệt bất thường và chịu cháy của vật liệu cách điện
Thử nghiệm sợi dây nóng đỏ được thực hiện theo TCVN 9900-2-10 (IEC 60695-2-10) và TCVN 9900-2-11 (IEC 60695-2-11) trong các điều kiện sau:
- Đối với các bộ phận bằng vật liệu cách điện cần thiết cho việc giữ nguyên vị trí các bộ phận mang dòng điện và các bộ phận của mạch bảo vệ, bằng thử nghiệm được thực hiện tại nhiệt độ 750 °G ± 15 °C;
- Đối với tất cả các bộ phận khác bằng vật liệu cách điện, bằng thử nghiệm được thực hiện tại nhiệt độ 650 °C ± 10 °C.
Nếu các thử nghiệm đã quy định này phải thực hiện tại nhiều hơn một chỗ trên cùng một mẫu thì phải đảm bảo rằng bất kỳ sự suy giảm nào do các thử nghiệm trước đó gây ra không ảnh hưởng đến kết quả của thử nghiệm cần được thực hiện.
Các bộ phận nhỏ như vòng đệm không phải chịu thử nghiệm theo 9.12.
Không thực hiện các thử nghiệm trên các bộ phận bằng vật liệu gốm sứ.
Nếu có thể, mẫu phải là một IC-CPD hoàn chỉnh.
Nếu không thể thực hiện thử nghiệm trên một IC-CPD hoàn chỉnh, thì một bộ phận thích hợp có thể được cắt ra từ nó cho mục đích thử nghiệm.
Thử nghiệm được thực hiện trên một mẫu.
Trong trường hợp có nghi ngờ, thử nghiệm phải được lặp lại trên hai mẫu thử khác.
Thử nghiệm được thực hiện bằng cách đặt sợi dây nóng đỏ một lần.
Trong quá trình thử nghiệm, mẫu phải được định vị ở vị trí bất lợi nhất so với mục đích sử dụng của nó (với bề mặt được thử nghiệm trong một vị trí thẳng đứng).
Đầu của sợi dây nóng đỏ phải được áp vào bề mặt quy định của mẫu có tính đến các điều kiện sử dụng dự kiến mà tại đó một phần tử gia nhiệt hoặc nóng đỏ có thể tiếp xúc với mẫu.
Mẫu được coi là đã vượt qua thử nghiệm sợi dây nóng đỏ nếu một trong các yêu cầu sau được đáp ứng:
- Không tạo ngọn lửa nhìn thấy được và không duy trì sự phát sáng;
- Ngọn lửa và phát sáng ở mẫu tắt đi trong vòng 30 s sau khi lấy sợi dây nóng đỏ ra.
Giấy bản không mồi cháy hoặc tấm gỗ không bi cháy xém.
9.13 Kiểm tra xác nhận việc tự thử nghiệm
Ban đầu, mỗi IC-CPD được cấp nguồn ở điện áp danh định như trong sử dụng bình thường.
Trong quy trình tự thử nghiệm, phải kiểm tra xác nhận rằng dây dẫn bảo vệ ở phía nguồn cấp không trở nên mang điện và các tiếp điểm với phía tài không được đóng lại.
Làm cho IC-CPD tác động cắt trong các điều kiện của 9.7.3.4 bằng dòng điện dư lΔn. Không thể đóng lại IC-CPD mà không thực hiện một tự thử nghiệm.
Trước mỗi lần bắt đầu quá trình sạc, IC-CPD phải được thử nghiệm bằng một tự thử nghiệm được tự động khởi động.
Nếu IC-CPD hoạt động đúng, quá trình sạc điện cho EV sẽ được khởi động.
Mẫu IC-CPD phải được chuẩn bị bằng cách nối tắt các tiếp điểm dây pha và dây trung tính. Trong trường hợp các tiếp điểm không được nối tắt bằng cơ học, một tiếp điểm khác được chuẩn bị với chỉ một tiếp điểm được ngắn mạch, được chọn ngẫu nhiên. Đối với thử nghiệm, tuyến dẫn dòng này được kết nối với dây pha.
Sau đó, IC-CPD được cấp nguồn ở điện áp danh định của nó. Quá trình sạc sẽ được bắt đầu.
Kết quả phải là sự cố được chỉ thị bằng một tín hiệu hình ảnh hoặc tín hiệu âm thanh, tín hiệu điều khiển sạc phải vô hiệu hóa quá trình sạc và tiếp điểm dây dẫn bảo vệ, nếu có, ở vị trí đóng.
9.14 Kiểm tra xác nhận hành vi của IC-CPD trong trường hợp mất nguồn điện áp cấp
9.14.1 Kiểm tra xác nhận sự tác động đúng ở điện áp tác động tối thiểu (Ux)
Đặt một điện áp bằng Ue lên tuyến dòng bất kỳ trong hai tuyến dòng của IC-CPD được chọn ngẫu nhiên, Điện áp này được giảm dần đến Ux và sau đó được giảm tuần tự với tốc độ xấp xỉ 5 v/s cho đến khi việc tự động mở xảy ra.
Đo điện áp cắt.
Thực hiện năm phép đo trên mỗi mẫu.
Tất cả các giá trị điện áp cắt đo được đều không được vượt quá 0,85 lần điện áp danh định nhỏ nhất và phải cao hơn Ux, nếu áp dụng.
Sau khi kết thúc các phép đo này, điện áp được đặt tại Ue và sau đó điện áp này được giảm xuống một giá trị lớn hơn 5 % so với điện áp cắt lớn nhất đo được. Trong điều kiện này, phải kiểm tra xác nhận rằng IC-CPD tác động phù hợp với Bảng 2 tại lΔn.
Nếu có bất kỳ điện áp cắt nào đo được lợn hơn 85 V thì thử nghiệm trên phù hợp với Bảng 2 tại dòng lΔn được lặp lại tại một điện áp nguồn cấp cao hơn chút ít điện áp cắt thấp nhất đo được.
9.14.2 Kiểm tra xác nhận việc cắt tự động trong trường hợp mất điện áp cấp
IC-CPD được cấp nguồn ở phía đường dây ở điện áp danh định (hoặc ở một điện áp có một giá trị trong phạm vi dải điện áp danh định của nó, nếu có liên quan) và được đóng lại.
Điện áp đường dây sau đó được cắt.
Đo K khoảng thời gian giữa việc cắt nguồn và mở các tiếp điểm chính.
Năm phép đo được thực hiện.
Thời gian cắt của IC-CPD phải nhỏ hơn hoặc bằng 1 s.
9.14.3 Kiểm tra xác nhận chức năng đóng lại
IC-CPD ở vị trí mở do mở mạch tự động. Đặt một điện áp nguồn cấp tăng lên từ từ sao cho đạt được điện áp danh định hoặc, trong trường hợp dải các điện áp danh định, điện áp danh định thấp nhất, bắt đầu từ 0 trong vòng 30 s. IC-CPD phải khởi động lại quá trình sạc trước khi hoặc chậm nhất là khi điện áp đạt 0,85 lần điện áp danh định. Việc tăng điện áp phải được dừng lại tại thời điểm IC-CPD tự động đóng mạch lại.
Ở điện áp đó hoặc ở 85 V theo giá trị nào cao hơn, phải kiểm tra xác nhận rằng IC-CPD tác động phù hợp với Bảng 2 tại lΔn, Điện áp nguồn được cắt và sau đó được cấp lại sau đó 30 s và IC-CPD không được tự động đóng lại chừng nào chưa được đặt lại bằng tay. Nếu việc đặt lại được thực hiện thủ công bằng cách ngắt kết nối với nguồn điện, IC-CPD có thể tự đóng trở lại.
9.15 Kiểm tra xác nhận các giá trị giới hạn của dòng điện không tác động trong các điều kiện quá dòng
IC-CPD được kết nối như trong sử dụng bình thường với một tải về cơ bản là không cảm kháng tương ứng với dòng điện bằng 4 ln.
IC-CPD được cấp nguồn trên phía đường dây với điện áp danh định (hoặc, nếu liên quan, với một một điện áp có giá trị bất kỳ trong phạm vi dải các điện áp danh định của nó).
Tải được đóng mạch bởi một cầu dao thử nghiệm hai cực và sau đó được cắt mạch sau 1 s.
IC-CPD không được cắt.
Thử nghiệm được lặp lại ba lần, khoảng thời gian giữa hai lần đóng liên tiếp phải ít nhất là 1 min.
Nếu có liên quan, cầu chảy tích hợp có thể được thay thế bằng một liên kết.
9.16 Kiểm tra xác nhận khả năng chịu đựng tác động cắt không mong muốn do dòng điện xuống đất tăng vọt do điện áp xung
IC-CPD được thử nghiệm bằng cách sử dụng một máy phát xung có khả năng tạo ra một dòng dao động tắt dần như thể hiện trong Hình 23. Một ví dụ về sơ đồ mạch cho thử nghiệm của IC-CPD được thể hiện trong Hình 24. Một cực của IC-CPD được chọn ngẫu nhiên phải chịu 10 lần đặt dòng điện tăng vọt. Cực tính của sóng dòng điện tăng phải được đảo chiều sau mỗi hai lần đặt. Khoảng thời gian giữa hai lần đặt liên tiếp là khoảng 30 s.
Xung dòng điện phải được đo bằng thiết bị thích hợp và được điều chỉnh bằng cách sử dụng thêm một mẫu IC-CPD cùng loại để đáp ứng các yêu cầu sau:
- Giá trị đỉnh: 25 A %;
- Thời gian sườn sóng giả định: 0,5 μs ± 30 %;
- Chu kỳ của sóng dao động tiếp theo: 10 μs ± 20 %;
- Mỗi đỉnh kế tiếp: khoảng 60 % của đỉnh trước đó.
Trong quá trình thử nghiệm, IC-CPD không được tác động cắt.
9.17 Thử nghiệm độ tin cậy
9.17.1 Thử nghiệm khí hậu
9.17.1.1 Quy định chung
Thử nghiệm dựa trên IEC 60068-3-4, có tính đến TCVN 7699-2-30 (IEC 60068-2-30).
9.17.1.2 Tủ thử
Tủ thử phải có kết cấu như đã nêu trong IEC 60068-3-4. Nước ngưng tụ phải được thoát liên tục khỏi tủ và không được sử dụng lại cho đến khi đã được tinh lọc. Chỉ sử dụng nước cất để duy trì độ ẩm của tủ thử.
Trước khi đưa vào tủ thử, nước cất phải có điện trở suất không nhỏ hơn 500 Ωm và giá trị pH phải là 7,0 ± 0,2. Trong quá trình và sau khi thử nghiệm, điện trở suất không nên nhỏ hơn 100 Ωm và giá trị pH cần duy trì trong khoảng 7,0 ± 1,0.
9.17.1.3 Độ khắc nghiệt
Các chu kỳ được thực hiện trong các điều kiện sau:
- Nhiệt độ trên: (55 ± 2) °C;
- Số chu kỳ: 28.
9.17.1.4 Quy trình thử nghiệm
Quy trình thử nghiệm phải phù hợp với IEC 60068-3-4 và TCVN 7699-2 30 (IEC 60068-2-30).
a) Kiểm tra xác nhận ban đầu
Kiểm tra xác nhận ban đầu được thực hiện bằng cách thử nghiệm IC-CPD theo 9.7.3.4, nhưng chỉ ở lΔn.
b) Ổn định
1) IC-CPD được kết nối như trong sử dụng bình thường được đưa vào tủ thử.
Nó phải ở vị trí đóng. IC-CPD phải được cấp nguồn ở điện áp danh định hoặc, ở một điện áp danh định bắt kỳ trong trường hợp có nhiều hơn một điện áp danh định,.
2) Giai đoạn ổn định (xem Hình 20).
Nhiệt độ của IC-CPD phải được ổn định ở (25 ± 3) °C:
- Bằng cách đặt IC-CPD trong một tủ riêng biệt trước khi đưa nỏ vào tủ thử, hoặc
- Bằng cách điều chỉnh nhiệt độ của tù thử đến (25 ± 3) °C sau khi đưa IC-CPD vào và duy trì ở mức này cho đến khi đạt được sự ổn định nhiệt độ.
Trong quá trình ổn định nhiệt độ bằng một trong hai phương pháp trên, độ ẩm tương đối phải nằm trong các giới hạn quy định về các điều kiện khí quyển tiêu chuẩn để thử nghiệm (xem Bảng 5).
Trong giờ cuối cùng, với IC-CPD trong tủ thử, độ ẩm tương đối phải được tăng lên mức không thấp hơn 95 % ở nhiệt độ môi trường (25 ± 3) °C.
3) Mô tả chu kỳ 24 h (xem Hình 21).
i) Nhiệt độ của tù phải được tăng dần đến nhiệt độ trên thích hợp được quy định trong 9.17.1.3. Nhiệt độ trên phải đạt được trong khoảng thời gian 3 h ± 30 min và với tốc độ nằm trong các giới hạn được xác định bởi vùng gạch chéo của Hình 21. Trong khoảng thời gian này, độ ẩm tương đối không được thấp hơn 95 %. Hiện tượng ngưng tụ phải xảy ra trên IC-CPD trong giai đoạn này.
CHÚ THÍCH: Điều kiện xảy ra hiện tượng ngưng tụ ngụ ý nhiệt độ bề mặt của IC-CPD thấp hơn điểm sương của khí quyển. Điều này có nghĩa là độ ẩm tương đối cao hơn 95 %, nếu hằng số thời gian nhiệt thấp. Cần lưu ý sao cho không có các giọt nước ngưng tụ nào có thể rơi vào mẫu.
ii) Sau đó nhiệt độ phải được duy trì ở giá trị về cơ bản không đổi trong phạm vi các giới hạn quy định là ± 2 °C đối với nhiệt độ trên, trong thời gian 12 h ± 30 min kể từ khi bắt đầu chu kỳ.
Trong khoảng thời gian này, độ ẩm tương đối phải là (93 ± 3) % ngoại trừ trong 15 min đầu tiên và 15 min cuối cùng khi nó phải nằm trong khoảng từ 90 % đến 100 %.
Ngưng tụ không được xảy ra trên IC-CPD trong khoảng thời gian 15 min cuối cùng.
iii) Sau đó nhiệt độ sẽ giảm xuống (25 ± 3) °C trong vòng 3 h đến 6 h. Tốc độ giảm trong 1 h 30 min đầu tiên phải sao cho, nếu được duy trì như chỉ ra trong Hình 20, sẽ dẫn đến một nhiệt độ là (25 ± 3) °C đạt được sau trong 3 h ± 15 min. Trong thời gian nhiệt độ giảm, độ ẩm tương đối không được thấp hơn 95 %, ngoại trừ 15 min đầu tiên khi độ ẩm tương đối không được thấp hơn 90 %.
iv) Sau đó nhiệt độ phải được duy trì ở (25 ± 3) °C với độ ẩm tương đối không thấp hơn 95 %, cho đến khi hoàn thành chu kỳ 24 h.
9.17.1.5 Phục hồi
Khi kết thúc các chu kỳ, không được lấy IC-CPD ra khỏi tủ thử.
Mở cửa tủ thử và dừng việc điều chỉnh nhiệt độ và độ ẩm .
Chờ trong khoảng thời gian từ 4 h đến 6 h đề cho phép thiết lập lại các điều kiện môi trường xung quanh (nhiệt độ và độ ẩm) trước khi thực hiện phép đo cuối cùng.
Trong khoảng thời gian 28 chu kỳ, IC-CPD không được tác động cắt.
9.17.1.6 Kiểm tra xác nhận cuối cùng
Trong các điều kiện của thử nghiệm quy định trong 9.7.3.4, IC-CPD không được tác động cắt với dòng điện thử nghiệm 1,25 lΔn và không được tác động cắt với dòng lΔno . Chỉ thực hiện một thử nghiệm trên một cực được lấy ngẫu nhiên, không đo thời gian cắt.
9.17.2 Thử nghiệm ở nhiệt độ 45 °C
IC-CPD được đặt như trong sử dụng bình thường trên một giá đỡ bằng gỗ dán sơn đen mở, dày khoảng 20 mm.
IC-CPD được thử nghiệm như khi được nhà chế tạo cung cấp.
Cụm lắp ráp được đặt trong tủ gia nhiệt.
Các IC-CPD đúc sẵn được thử nghiệm như sản phẩm được phân phối.
IC-CPD được mang tải dòng điện danh định ở bất kỳ điện áp phù hợp nào và phải chịu ở nhiệt độ (45 ± 2) °C, 28 chu kỳ, mỗi chu kỳ bao gồm 21 h có dòng điện chạy qua và sau đó là 3 h không có dòng điện chạy qua. Dòng điện được gián đoạn bởi một công tắc phụ, IC-CPD không được tác động.
Trong trường hợp trong Bảng 5 chú thích h) áp dụng, thử nghiệm phải được thực hiện ở nhiệt độ cao nhất của phích cắm.
IC-CPD được cấp nguồn ở điện áp danh định hoặc ở một điện áp danh định bất kỹ, trong trường hợp có nhiều điện áp danh định. Khi kết thúc chu kỳ cuối cùng 21 h có dòng điện chạy qua, độ tăng nhiệt độ của các đầu nối được xác định bằng cặp nhiệt điện sợi mảnh. Độ tăng nhiệt độ này không được vượt quá 50 °C.
Sau thử nghiệm này, IC-CPD được để nguội trong tủ về nhiệt độ xấp xỉ nhiệt độ phòng, không có dòng điện chạy qua.
Trong các điều kiện thử nghiệm quy định trong 9.7.3.4, IC-CPD phải tác động cắt với dòng điện thử nghiệm là 1,25 lΔn. Chỉ thực hiện trên một cực được lấy ngẫu nhiên, không đo thời gian cắt.
9.18 Độ bền chống lão hóa
IC-CPD và các thành phần điện tử của nó, nếu có, phải phù hợp với hai thử nghiệm sau, nếu có liên quan.
a) Độ bền chống lão hóa
Các bộ phận được thiết kế chỉ cho các mục đích trang trí như một số nắp đậy phải được tháo ra trước khi thử nghiệm.
IC-CPD được thử nghiệm sau khi đã được lắp và lắp ráp như trong sử dụng bình thường, trong một tủ gia nhiệt, với một khí quyển có thành phần và áp suất như không khí môi trường xung quanh và được thông gió bằng lưu thông tự nhiên.
Nhiệt độ trong tủ phải là (70 ± 2) °C.
Các mẫu thử được giữ trong tủ trong 7 ngày (168 h).
Khuyến cáo nên sử dụng tủ gia nhiệt bằng điện.
Lưu thông không khí tự nhiên có thể được thực hiện qua các lỗ trên vách tủ.
Sau khi xử lý, các mẫu thử được lấy ra khỏi tủ và giữ ở nhiệt độ phòng và độ ẩm tương đối trong khoảng 45 % và 55 % trong ít nhất 4 ngày (96 h).
Các mẫu không được cho thấy có vết nứt nhìn thấy được bằng mắt thường hoặc đã được hiệu chỉnh nhưng không phóng đại bổ sung, và không được có vật liệu trở nên dính hoặc chảy. Điều này được đánh giá như sau.
Dùng ngón trỏ quấn vào một mảnh vải thô khô, ấn vào mẫu thử với lực 5 N. Không được có vết vải còn lại trên mẫu và vật liệu của mẫu thử không được dính vào vải.
Sau thử nghiệm, các mẫu không được cho thấy có hư hại dẫn đến không phù hợp với tiêu chuẩn này.
Có thể tạo lực 5 N bằng cách sau đây.
Các mẫu thử được đặt trên một trong hai đĩa cân, đĩa cân còn lại được mang tải một khối lượng bằng khối lượng của mẫu thử cộng với 500 g.
Cân bằng sau đó được lập lại bằng cách ấn vào mẫu thử bằng ngón trỏ đã quấn một mảnh vải thô khô.
b) Lão hóa của các thành phần điện tử
IC-CPD được đặt trong nhiệt độ môi trường là (45 ± 2) °C và được mang tải dòng điện danh định trong khoảng thời gian 168 h. Điện áp trên các bộ phận điện tử phải bằng 1,1 lần điện áp tương ứng với điện áp danh định của IC-CPD hoặc trong trường hợp có nhiều hơn một điện áp danh định, ở điện áp tương ứng với điện áp danh định cao nhất. Sau thử nghiệm này, IC-CPD trong tủ được để nguội đến nhiệt độ xấp xỉ nhiệt độ phòng, không có dòng điện chạy qua.
Trong trường hợp áp dụng chú thích h) trong Bảng 5, thử nghiệm phải được thực hiện ở nhiệt độ cao nhất của phích cắm.
Trong các điều kiện thử nghiệm quy định trong 9.7.3.4, IC-CPD phải tác động cắt ở dòng điện thử nghiệm là 1,25 lΔn và không được tác động cắt với dòng lΔno. Chỉ thực hiện một thử nghiệm trên một cực được lấy ngẫu nhiên, không đo thời gian cắt.
CHÚ THÍCH: Một ví dụ về mạch thử nghiệm kiểm tra xác nhận này được cho trong Hình 22.
9.19 Khả năng chịu hiện tượng phóng điện tạo vết
Không thử nghiệm vật liệu gốm sứ và các vật liệu có chỉ số phóng điện tương đối (CTI) cao hơn 400.
Đối với các vật liệu khác, kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm của IEC 60112 với các tham số sau:
- Một bề mặt phẳng của bộ phận cần thử nghiệm, nếu có thể ít nhất là 15 mm × 15 mm, được đặt ở tư thế nằm ngang;
- Vật liệu đang được thử nghiệm phải cho thấy chỉ số chịu phóng điện bề mặt là 175 V bằng cách sử dụng dung dịch thử nghiệm loại A với khoảng thời gian giữa các giọt là 30 s ± 5 s;
- Không xảy ra cháy, không phóng điện bề mặt hoặc đánh thủng giữa các điện cực trước khi có tổng cộng 50 giọt đã rơi.
CHÚ THÍCH 1: Cần thận trọng để đảm bảo các điện cực sạch, có hình dạng đúng và được đặt đúng tư thế trước khi bắt đầu mỗi thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 2: Trường hợp có nghi ngờ, thử nghiệm được lặp lại, nếu thuộc phạm vi áp dụng, trên một bộ mẫu mới.
9.20 Thử nghiệm trên các chân cắm được bọc lớp cách điện
Kiểm tra sự phù hợp của các chân cắm của IC-CPD theo Điều 30 của IEC 60884-1:2002, AMD1:2006 và AMD2:2013.
9.21 Thử nghiệm độ bền cơ của các chân cắm của phích cắm loại không đặc
Kiểm tra sự phù hợp theo IEC 60884-1:2002, 14.2.
9.22 Kiểm tra xác nhận ảnh hưởng của lực căng đối với ruột dẫn
Cáp điện mềm hoặc dây nguồn mềm được kết nối với IC-CPD theo cách sao cho các ruột dẫn mang dòng được dẫn từ bộ giảm lực căng đến các đầu nối tương ứng dọc theo tuyến ngắn nhất có thể.
Sau khi được kết nối, lõi của dây dẫn tiếp đất được dẫn đến đầu nối của nó và được cắt tại vị trí dài hơn 8 mm so với cần thiết để kết nối nó đúng cách.
Dây dẫn nối đất sau đó cũng được kết nối với đầu nối đó. Khi đó nó phải có thể chứa vừa mạch vòng được tạo thành bởi dây nối đất do chiều dài dư của nó, tự do trong không gian đi dây mà không chèn ép ruột dẫn khi vỏ hoặc nắp của IC-CPD được lắp lại và cố định đúng cách.
9.23 Kiểm tra mômen xoắn mà IC-CPD tác động lên ổ cắm cố định
CHÚ THÍCH: Mômen thử nghiệm liên quan đến phích cắm theo tiêu chuẩn IEC 60884-1 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia liên quan.
IP-CPD được đi dây như trong chế tạo hoặc được thiết kế để sử dụng bình thường và được trang bị một phích cắm có liên quan.
Thiết bị được cắm vào ổ cắm cố định phù hợp với tiêu chuẩn liên quan ở độ cao 1,5 m, ổ cắm được xoay quanh trục nằm ngang qua trục của các tiếp điểm của ổ cắm mang điện ở khoảng cách 8 mm sau mặt tiếp giáp của ổ cắm và song song với mặt tiếp giáp này.
Mô-men xoắn do phích cắm và dây cáp tạo ra trên ổ cắm khi được lắp đặt sao cho mặt tiếp giáp thẳng đứng không được vượt quá 0,25 Nm, nếu có liên quan đến hệ thống phích cắm và ổ cắm.
Trong quá trình thử nghiệm, cần lưu ý sao cho dây cáp mềm của IC-CPD được treo tự do.
9.24 Thử nghiệm cơ cấu chặn dây
Hiệu quả của việc giữ dây được thử nghiệm bằng thiết bị như thể hiện trên Hình 17.
Hộp chức năng của IC-CPD theo 4.3.2 và 4.3.3 được thử nghiệm như khi được giao.
Mẫu được đặt vào thiết bị thử nghiệm sao cho trục của cáp điện hoặc dây nguồn thẳng đứng khi nó đi vào mẫu.
Sau đó cáp điện hoặc dây nguồn chịu lực kéo 100 lần như sau:
- 60 N đối với 6 A < ln < 16 A và Ue < 250 V
- 80 N đối với 6 A < ln < 16 A và Ue > 250 V
- 100 N đối với ln > 16 A.
Lực kéo được đặt mỗi lần trong 1 s, không giật.
Cần lưu ý để tác dụng cùng một lực kéo trên tất cả các phần (lõi, cách điện và vỏ bọc) của cáp điện hoặc dây nguồn mềm.
Ngay sau đó, cáp điện hoặc dây nguồn phải chịu mô men xoắn 0,25 Nm trong thời gian 1 min.
Sau các thử nghiệm này, cáp điện hoặc dây nguồn không được dịch chuyển nhiều hơn 2 mm với cáp chịu lực kéo thử nghiệm. Đối với các phụ kiện mà nhà chế tạo có thể sử đi dây lại, đầu của các ruột dẫn không được di chuyển đáng kể trong các đầu nối. Đối với các phụ kiện đúc sẵn, các kết nối điện không được đứt.
Đối với phép đo chuyển vị dọc trục, đánh dấu trên cáp điện hoặc dây nguồn điện khi nó đang chịu lực kéo ở khoảng cách xấp xỉ 2 cm tính từ đầu của mẫu hoặc bộ phận bảo vệ dây trước khi bắt đầu thử nghiệm. Đối với các phụ kiện đúc sẵn, không có đầu rõ ràng tới phần kết nối dây nguồn của IC-CPD, đánh một dấu bổ sung trên thân của phần này.
9.25 Thử nghiệm uốn các IC-CPD đúc sẵn
Thử nghiệm uốn được thực hiện bằng thiết bị thể hiện trong Hình 18.
Mẫu thử được cố định vào bộ phận dao động của thiết bị sao cho khi bộ phận này ở giữa hành trình di chuyển, trục của cáp mềm hoặc dây nguồn mềm tại vị trí nó đi vào mẫu là thẳng đứng và đi qua trục dao động.
Các mẫu có dây nguồn dẹt được lắp sao cho trục chính của mặt cắt song song với trục dao động.
Mẫu thử phải được cố định trong thiết bị thử nghiệm theo cách thích hợp.
IC-CPD được đặt ở tư thế sao cho, bằng cách thay đổi của khoảng cách giữa bộ phận cố định của bộ phận dao động và trục dao động, sao cho dây nguồn chuyển động theo chiều ngang nhỏ nhất khi bộ phận dao động của thiết bị thử nghiệm được dịch chuyển trên toàn bộ hành trình của nó.
Để có thể dễ dàng tìm ra bằng thực nghiệm vị trí lắp có chuyển động theo chiều ngang của dây nguồn là nhỏ nhất trong quá trình thử nghiệm, thiết bị uốn cần được chế tạo sao cho có thể dễ dàng lắp các giá đỡ khác nhau dùng cho các phụ kiện lắp trên bộ phận dao động.
Thiết bị thử nghiệm cần có phương tiện chỉ báo (ví dụ: một khe hoặc một chốt) nhờ đó có thể thấy liệu dây nguồn có chuyển động theo chiều ngang ít nhất hay không.
Cáp điện hoặc dây nguồn được mang tải một khối lượng sao cho lực đặt vào là:
- 20 N đối với IC-CPD có cáp điện hoặc dây nguồn có tiết diện danh nghĩa không quá 2,5 mm2;
- 25 N đối với IC-CPD có cáp điện hoặc dây nguồn có tiết diện danh nghĩa vượt quá 2,5 mm2, nhưng không vượt quá 6 mm2.
Dòng điện bằng dòng điện danh định của IC-CPD hoặc bằng giá trị dòng điện sau, lấy giá trị nhỏ hơn, được cho chạy qua các ruột dây dẫn:
- 16 A đối với IC CPD có cáp điện hoặc dây nguồn điện có tiết diện danh nghĩa vượt quá 1,5 mm2;
- 10 A đối với IC-CPD có dây nguồn có tiết diện danh nghĩa là 1,5 mm2.
Điện áp giữa các ruột dẫn phải là điện áp danh định của IC-CPD hoặc, trong trường hợp có nhiều hơn một điện áp danh định, là điện áp danh định cao nhất của IC-CPD.
Bộ phận dao động được di chuyển qua một góc 90° (45° về mỗi bên của đường thẳng đứng), số lần thao tác uốn là 10 000 với tốc độ 60 lần trong 1 min.
CHÚ THÍCH 1: Một thao tác uốn là một chuyển động, hoặc là tiến hay là lùi.
Các mẫu có cáp điện hoặc dây nguồn điện tiết diện tròn được xoay đi 90° trong bộ dao động sau 5.000 thao tác uốn. Các mẫu có dây nguồn dẹt chỉ được uốn theo phương vuông góc với mặt phẳng chứa các trục của các ruột dẫn.
Trong quá trình thử nghiệm uốn, phải đảm bảo:
- Không có gián đoạn dòng điện;
- Không xảy ra ngắn mạch giữa các ruột dẫn.
CHÚ THÍCH 2: Ngắn mạch giữa các ruột dẫn của cáp điện mềm hoặc dây nguồn được coi là sẽ xảy ra nếu dòng điện đạt tới một giá trị bằng hai lần dòng điện thử nghiệm của IC-CPD.
Điện áp rơi giữa mỗi tiếp điểm và ruột dẫn tương ứng được mang tải dòng điện thử nghiệm không được tăng lên hơn 10 mV.
Sau thử nghiệm, bộ bảo vệ, nếu có, không được tách rời ra khỏi thân và cách điện của cáp điện mềm hoặc dây nguồn không được cho thấy có dấu hiệu mài mòn hoặc mòn. Các sợi bị đứt của ruột dẫn không được xuyên qua lớp cách điện để có thể trở nên tiếp xúc được.
CHÚ THÍCH 3: Việc sửa đổi thử nghiệm này đang được xem xét.
9.26 Kiểm tra xác nhận tương thích điện từ (EMC)
Các thử nghiệm EMC phải được thực hiện theo IEC 61543 như sau:
- Các thử nghiệm được liệt kê trong Bảng 20 đã được đề cập và không cần phải lặp lại:
Bảng 20 - Các thử nghiệm EMC đã được đề cập tới trong tiêu chuẩn này
Tham khảo các Bảng 4 và Bảng 5 của IEC 61543:1995, IEC 61543:1995/AMD1:2004 và IEC 61543:1995/AMD2:2005 | Hiện tượng điện từ | Các thử nghiệm của IEC 62752 |
T 1.3 | Biến thiên về biên độ điện áp | 9.7 và 9.14 |
T 1.4 | Mất cân bằng điện áp | 9.7 và 9.14 |
T 1.5 | Các biến thiên về tần số nguồn | 9.2 |
T 1.8 | Trường từ | 9,9 và 9.15 |
T 2.4 | Dao động dòng điện quá độ | 9.16 |
Các thử nghiệm còn lại trong các Bảng 4, 5 và 6 của IEC 61543:1995, AMD1:2004 và AMD2:2005 phải được thực hiện theo các trình tự thử nghiệm H, I và J được liệt kê trong Phụ lục A của tiêu chuẩn này.
Đối với các thiết bị chứa bộ dao động hoạt động liên tục, thử nghiệm theo bộ tiêu chuẩn TCVN 7492-1 (CISPR 14-1) phải được thực hiện trên các mẫu trước các thử nghiệm theo IEC 61543.
9.27 Các thử nghiệm thay thế các kiểm tra xác nhận chiều dài đường rò và khe hở không khí
9.27.1 Quy định chung
Các thử nghiệm sau đây thay thế các kiểm tra xác nhận về chiều dài đường rò và khe hở không khí đối với các mạch điện tử được kết nối giữa các dây dẫn tác dụng (dây pha và dây trung tính) và/hoặc giữa các dây dẫn tác dụng và mạch nối đất khi các tiếp điểm ở vị trí đóng.
IC-CPD không được gây ra các nguy cơ cháy và/hoặc điện giật trong các điều kiện bất thường có nhiều khả năng xảy ra trong vận hành.
Các điều kiện theo đó một thành phần được sử dụng trong IC-CPD phải phù hợp với các đặc tính hoạt động đã được ghi nhãn trên thành phần và/hoặc được cung cấp trong dữ liệu do nhà chế tạo cung cấp.
9.27.2 Điều kiện bất thường
Khi các IC-CPD phải chịu các điều kiện bất thường, không bộ phận nào được đạt đến nhiệt độ có nhiều khả năng gây nguy hiểm cháy cho môi trường xung quanh các IC-CPD và không bộ phận nào mang điện trở nên có thể tiếp cận được.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách cho các IC-CPD phải chịu các thử nghiệm gia nhiệt trong các điều kiện sự cố như mô tả trong 9.27.3 và kiểm tra xác nhận khả năng bảo vệ chống điện giật như quy định trong 9.4.
9.27.3 Độ tăng nhiệt độ do các điều kiện sự cố
Trừ khi có quy định khác, các thử nghiệm được thực hiện trên IC-CPD trong khi chúng được lắp, kết nối và mang tải như quy định trong 9.6.
Xem xét IC-CPD và sơ đồ mạch của nó cho thấy các điều kiện sự cố sẽ được áp dụng.
Nói chung, một mẫu riêng biệt được nộp đối với từng điều kiện sự cố cần thử nghiệm.
Lần lượt đặt từng điều kiện sự cố sau đây từ a) đến e). Chỉ thực hiện một thử nghiệm cho mỗi điều kiện sự cố sau đây.
a) Ngắn mạch trên các khe hở không khí và chiều dài đường rò, nếu nhỏ hơn các khoảng cách cho bởi đường cong A trong Hình 25 với ngoại lệ sau:
Trong các yêu cầu về khe hở không khí và chiều dài đường rò giữa các ruột dẫn (một trong số chúng có thể được nối với một cực của nguồn điện), nằm trên bảng mạch in là phù hợp với các yêu cầu về độ bền kéo giật và độ bền bong bóc được quy định trong bộ tiêu chuẩn IEC 61249-2, các giá trị cho trên Hình 25 được thay thế bằng các giá trị được tính theo công thức sau:
với giá trị nhỏ nhất là 0,2 mm
trong đó:
d là khoảng cách, tính bằng mm;
V là giá trị đỉnh của điện áp, tính bằng V.
CHÚ THÍCH 1: Các khoảng cách này có thể được xác định bằng cách tham khảo Hình 26.
CHÚ THÍCH 2: Các giá trị giảm thấp ở trên áp dụng cho bản thân ruột dẫn, nhưng không áp dụng cho các thành phần được lắp hoặc các kết nối hàn liên quan. Lớp phủ sơn hoặc tương tự trên bảng mạch in được bỏ qua khi tính toán khoảng cách.
Khe hở không khí và chiều dài đường rò phù hợp với các yêu cầu của Bảng 7 và bảng mạch in với lớp phù loại 2 phù hợp TCVN 10884-3 (IEC 60664-3) không phải chịu thử nghiệm này.
b) Ngắn mạch qua lớp cách điện bao gồm sơn hoặc lớp phủ men
c) Ngắn mạch hoặc gián đoạn chất bán dẫn
Đối với các mạch tích hợp và các thiết bị bán dẫn khác có nhiều hơn hai đầu cực, số lượng các thử nghiệm liên quan khiến cho việc áp dụng hở mạch và/hoặc ngắn mạch tất cả các tổ hợp đầu cực là không thể thực hiện được. Trong trường hợp này, được phép trước tiên phân tích chi tiết bằng cách nghiên cứu trên bàn, tất cả các sự cố cơ, nhiệt và điện có thể phát sinh trong IC-GPD do trục trặc các thiết bị điện tử hoặc các thành phần mạch khác. Chỉ những tổ hợp tương ứng với các sự cố mà trên cơ sở phân tích này được coi là có nhiều khả năng gây ra sự không phù hợp của IC-CPD với các yêu cầu của hai đoạn cuối của 9.27.3 mới phải khảo sát bằng phương pháp này.
d) Ngắn mạch các tụ điện điện phân
e) Ngắn mạch hoặc ngắt kết nối các điện trở, cuộn cảm hoặc tụ điện
CHÚ THÍCH 4: Yêu cầu e) không cần áp dụng nếu các thành phần này phù hợp với các yêu cầu của 9.28.
Nhiệt độ do các điều kiện sự cố gây ra được đo đối với các bộ phận nêu trong Bảng 21 sau khi đạt trạng thái ổn định hoặc sau 4 h (chọn thời gian nào ngắn hơn) trong từng các điều kiện sự cố từ a) đến e).
Các nhiệt độ này không được vượt quá các giá trị cho trong Bảng 21 trong các thử nghiệm b) và c). Chúng có thể vượt quá các giá trị trong thử nghiệm a).
Sau các thử nghiệm từ a) đến e), IC-CPD có thể không còn khả năng đáp ứng tất cả các yêu cầu về tính năng của chúng, nhưng phải tuân theo các yêu cầu về bảo vệ chống điện giật theo 9.4.
9.28 Kiểm tra xác nhận các thành phần điện tử đơn lẻ được sử dụng trong IC-CPD
9.28.1 Quy định chung
Các kiểm tra xác nhận sau đây phải được thực hiện đối với tụ điện và các điện trở và cuộn cảm cụ thể được sử dụng trong mạch điện từ được kết nối giữa các dây dẫn tác dụng (dây pha và dây trung tính) và/hoặc giữa các dây dẫn tác dụng và dây mạch nối đất khi các tiếp điểm ở vị trí đóng.
9.28.2 Tụ điện
Tụ điện phải phù hợp với các yêu cầu của bộ tiêu chuẩn IEC 60384-14.
Các loại có liên quan:
- X1 hoặc X2 khi liên quan đến can nhiễu;
- Y1 hoặc Y2 khi liên quan đến nguy cơ điện giật.
Các tụ điện phải được ghi nhãn điện áp danh định tính bằng V, điện dung danh định tính bằng μF và nhiệt độ tham chiếu tính bằng °C hoặc nhà chế tạo có thể cung cấp các tờ dữ liệu.
9.28.3 Điện trở và cuộn cảm
Các điện trở và cuộn cảm, nếu bị ngắn mạch hoặc ngắt kết nối có nhiều khả năng gây ra những kết quả không đạt yêu cầu trong các thử nghiệm của 9.27, phải phù hợp với các yêu cầu an toàn liên quan của TCVN 6385 (IEC 60065). Các thử nghiệm đã được thực hiện trên điện trở và cuộn cảm phù hợp với TCVN 6385 (IEC 60065) thì không yêu cầu phải thực hiện lại.
Bảng 21 - Nhiệt độ tối đa cho phép trong điều kiện bất thường
Các thành phần của IC-CPD | Nhiệt độ cao nhất cho phép trong các điều kiện bất thường cụ thể °C |
Các bộ phận có thể tiếp cận Núm, tay nắm, các bề mặt có thể tiếp cận, vỏ, nếu: |
|
- Bằng kim loại | 100 |
- Bằng phi kim a | 100 |
Mặt bên trong của vỏ cách điện | b |
Dây nguồn và cách điện dây dẫn bằng c,f. |
|
- Polyvinyl chloride hoặc cao su tổng hợp | 135 |
- Cao su tự nhiên | 135 |
Vật liệu cách điện khác c: |
|
- Vật liệu nhiệt dẻo d | e |
- Giấy không tẩm cách điện | 105 |
- Bìa không tẩm cách điện | 115 |
- Cotton, tơ, giấy và vải dệt | 125 |
- Tấm nhiều lớp gốc cellulô hoặc sợi dệt liên kết với |
|
• Phenol-formaldehyde, melamine- formaldehyde, phenol-furfural hoặc polyester | 145 |
• Epoxy | 185 |
- Vật đúc bằng |
|
• phenol-formaldehyde, hoặc phenol- furfural, melamine và hợp chất melamine phenolic với | 165 |
- Chất độn cellulose | 185 |
- Chất độn khoáng |
|
• thermosetting polyester với chất độn khoáng | 185 |
• alkyd với chất độn khoáng | 185 |
- Vật liệu tổng hợp của: |
|
• Polyester với sợi thủy tinh gia cường | 185 |
• Epoxy với sợi thủy tinh gia cường | 185 |
- Cao su silicone | 225 |
Các phần bằng vật liệu nhiệt dẻod có tác dụng như chất hỗ trợ hoặc hàng rào cơ khí | e |
Dây quấn cách điện bằng c,f |
|
• Cotton tơ, v.v., không tẩm cách điện | 110 |
• Cotton tơ, v.v., tẩm cách điện | 135 |
• Vật liệu nhựa dầu | 170 |
- Polyvinyl-formaldehyde hoặc nhựa polyurethane | 185 |
• Nhựa polyester | 190 |
• Nhựa polyesterimid | 215 |
Các tấm lõi | Như đối với các dây quấn liên quan |
Các đầu nối và các phần có thể tiếp xúc với cách điện cáp khi lắp đặt | 135 |
a Nếu nhiệt độ này cao hơn nhiệt độ cho phép theo cấp của vật liệu cách điện liên quan, thì bản chất của vật liệu là yếu tố chi phối. b Nhiệt độ có thể chấp nhận được đối với phần bên trong của vỏ bọc cách điện là nhiệt độ được chỉ định cho các vật liệu cách điện liên quan. c Trong tiêu chuẩn này, nhiệt độ cho phép dựa trên kinh nghiệm sử dụng liên quan đến độ ổn định nhiệt của vật liệu. Các tài liệu được trích dẫn là ví dụ. Đối với các vật liệu có giới hạn nhiệt độ cao hơn được công bố và đối với các vật liệu không phải là các vật liệu được liệt kê, nhiệt độ tối đa không nên vượt quá nhiệt độ đã được chứng minh là thỏa mãn. d Cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp không được coi là vật liệu nhiệt dẻo. e Do sự đa dạng của chúng, không thể quy định nhiệt độ cho phép đối với vật liệu nhiệt dẻo. vấn đề này đang được xem xét. f Khả năng nâng cao giá trị đốl với dây điện và cáp được cách điện bằng polyvinyl clorua chịu nhiệt đang được xem xét. |
9.29 Tải hóa chất
Các thử nghiệm đối với tải hóa chất được thực hiện theo ISO 16750-5:2010, Bảng 1 yêu cầu đối với “khoang hành lý” và “lắp bên ngoài” (các cột C và D).
9.30 Thử nghiệm nhiệt dưới bức xạ mặt trời
Thử nghiệm phải được thực hiện theo TCVN 7699-2-5 (IEC 60068-2-5), thử nghiệm Sa, quy trình B.
Các điều kiện đang được xem xét.
9.31 Khả năng chịu bức xạ cực tím (UV)
Thử nghiệm này chỉ áp dụng cho vỏ và các bộ phận bên ngoài của IC-CPD được làm bằng vật liệu tổng hợp hoặc bằng kim loại được phủ hoàn toàn bằng vật liệu tổng hợp. Các mẫu đại diện của các bộ phận như vậy phải chịu thử nghiệm sau:
Thử nghiệm UV theo theo tiêu chuẩn TCVN 11994-2 (ISO 4892-2), phương pháp A, chu kỳ 1, cung cấp tổng thời gian thử nghiệm là 500 h. Đối với vỏ bọc làm bằng vật liệu tổng hợp, kiểm tra sự phù hợp bằng kiểm tra xác nhận rằng độ bền uốn (theo ISO 178) và tác động Charpy (theo ISO 179-1) của vật liệu tổng hợp có duy trì tối thiểu 70 %.
Thử nghiệm phải được thực hiện trên sáu mẫu thử có kích thước theo tiêu chuẩn theo ISO 178 và trên sáu mẫu thử có kích thước tiêu chuẩn theo loạt ISO 179. Các mẫu thử nghiệm phải được thực hiện trong các điều kiện tương tự như các điều kiện đã được sử dụng để chế tạo vỏ bọc có liên quan.
Đối với thử nghiệm được thực hiện theo ISO 178, bề mặt của mẫu phơi nhiễm tia cực tím phải được úp xuống và đặt áp lực lên bề mặt không phơi nhiễm.
Đối với thử nghiệm thực hiện theo ISO 179-1, đối với các vật liệu mà độ bền uốn va đập không thể xác định được trước khi phơi nhiễm UV vì chưa xảy ra nứt vỡ thì không nhiều hơn ba trong số các mẫu thử được phơi nhiễm được phép vỡ.
Đối với sự phù hợp của vỏ bọc kim loại được phủ hoàn toàn bằng vật liệu tổng hợp, độ bám dính của vật liệu tổng hợp phải có mức duy trì tối thiểu loại 3 theo TCVN 2097 (ISO 2409).
Các mẫu không được có các vết nứt hoặc sự suy giảm có thể nhìn thấy được bằng mắt thường hoặc đã được điều chỉnh nhưng không phóng đại bổ sung.
Không cần thực hiện thử nghiệm này nếu nhà chế tạo ban đầu có thể cung cấp dữ liệu từ nhà cung cấp vật liệu tổng hợp để chứng minh rằng vật liệu cùng loại và có cùng độ dày hoặc mỏng hơn phù hợp với yêu cầu này.
9.32 Thử nghiệm ẩm và sương muối dùng cho môi trường biển và ven biển
9.32.1 Thử nghiệm các bộ phận bên trong bằng kim loại
Thử nghiệm này có thể áp dụng cho các bộ phận kim loại bên trong của IC-CPD nhưng không áp dụng cho các chân của phích cắm.
Thử nghiệm bao gồm:
- 6 chu kỳ, mỗi chu kỳ 24 h để thử nghiệm chu kỳ nhiệt ẩm theo TCVN 7699-2-30 (IEC 60068-2-30) (thử nghiệm Db) ở (40 ± 3) °C và độ ẩm tương đối là 95 %;
- 2 chu kỳ, mỗi chu kỳ 24 h để thử nghiệm sương muối theo TCVN 7699-2-11 (IEC 60068-2-11) (thử nghiệm Ka: sương muối), ở nhiệt độ (35 ± 2) °C.
9.32.2 Thử nghiệm chỉ các bộ phận kim loại bên ngoài
Thử nghiệm này áp dụng cho các bộ phận kim loại bên ngoài của IC-CPD.
Thử nghiệm bao gồm hai khoảng thời gian 12 ngày giống nhau.
Mỗi khoảng thời gian 12 ngày bao gồm:
- 5 chu kỳ, mỗi chu kỳ 24 h cho thử nghiệm chu kỳ nhiệt ẩm theo TCVN 7699-2-30 (IEC 60068-2-30) (thử nghiệm Db) ở (40 ± 3) °C và độ ẩm tương đối là 95 % và,
- 7 chu kỳ, mỗi chu kỳ 24 h để thử nghiệm sương muối theo TCVN 7699-2-11 (IEC 60068-2-11) (thử nghiệm Ka: sương muối), tại nhiệt độ (35 ± 2) °C.
9.32.3 Tiêu chí thử nghiệm
Sau thử nghiệm, vỏ bọc hoặc các mẫu thử được rửa bằng nước máy trong 5 min, tráng bằng nước cất hoặc nước đã khử khoáng, sau đó lắc hoặc thổi khí để loại bỏ các giọt nước. Sau đó, mẫu thử được bảo quản trong điều kiện dịch vụ bình thường trong 2 h.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét bằng mắt để xác định rằng:
- không có bằng chứng về oxit hóa sắt, vết nứt hoặc hư hại khác nhiều hơn mức cho phép của TCVN 12005-3 (ISO 4628-3) theo độ gỉ Ri1. Tuy nhiên cho phép suy giảm chát lượng bề mặt của lớp phủ bảo vệ. Trong trường hợp có nghi ngờ liên quan đến sơn và vecni, phải tham khảo TCVN 12005-3 (ISO 4628-3) để kiểm tra xác nhận rằng các mẫu phù hợp với mẫu Ri1;
- Tính toàn vẹn cơ học không bị suy giảm;
- Các hợp chất gắn không bị hư hại.
9.33 Thử nghiệm nóng ẩm dùng cho môi trường nhiệt đới
Đang xem xét.
9.34 Lái xe đè qua
9.34.1 Quy định chung
Đối với IC-CPD được phân loại theo 4.6.2, thử nghiệm không áp dụng nếu hộp chức năng có tất cả các cạnh có kích thước lớn hon 0,25 m.
Thử nghiệm này không áp dụng cho phích cắm gia dụng phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia liên quan hoặc IEC 60884-1. Nó cũng không áp dụng cho phích cắm công nghiệp phù hợp với IEC 60309-1.
Các hộp chức năng được kết nối dùng cho, hoặc được kết nối với một đoạn dây nguồn có chiều dài lớn hơn 0,3 m giữa phích cắm và hộp chức năng phải có đủ độ bền không bị hư hại do bị xe đè qua.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm nêu trong 9.34.2 và 9.34.3.
9.34.2 Thử nghiệm chịu lực ép 5 000 N
Hộp chức năng được nối dây sẵn với cáp điện có kích cỡ tối thiểu của loại được nhà chể tạo khuyến nghị phải được đặt trên sàn bê tông ở bất kỳ vị trí nghỉ bình thường nào. Một lực ép (5 000 ± 250) N được đặt lên bởi một lốp ô tô thông thường cỡ P225/75R15 hoặc một lốp tương đương phù hợp với tải trọng, được lắp trên một vành thép và được bơm đến áp suất (2,2 ± 0,1) bar. Bánh xe sẽ được lăn qua hộp chức năng với tốc độ (8 ± 2) km/h. Hộp chức năng phải được đặt ở tư thế nghỉ tự nhiên trước khi tác dụng lực theo một hướng khác nhau đối với mỗi mẫu. Hộp chức năng được thử nghiệm phải được giữ hoặc chặn ở một vị trí cố định sao cho nó không bị dịch chuyển đáng kể trong quá trình tác dụng của lực đặt vào. Đối với các hộp chức năng được tích hợp vào phích cắm, trong mọi trường hợp không đặt lực lên các chân cắm nhô ra.
9.34.3 Thử nghiệm với lực đè 11 000 N
Quy trình được mô tả ở 9.34.2 được lặp lại trên các mẫu bổ sung, với lực đè là (11 000 ± 550) N bằng cách sử dụng lốp ô tô thông thường phù hợp với tải trọng và được bơm căng đến áp suất danh định của nó.
9.34.4 Tính năng sau các thử nghiệm
Sau thử nghiệm trong 9.34.2, áp dụng các điều kiện sau:
Không được nứt, vỡ hoặc biến dạng nghiêm trọng đến mức:
• Các bộ phận mang điện, không phải các đầu nối dây để hở, hoặc dây dẫn bên trong trở nên tiếp xúc được bằng ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn như mô tả trên Hình 34 (xem 9.4);
• Tính toàn vẹn của vỏ bọc bị mất, do vậy việc bảo vệ (cấp bảo vệ) ở mức chấp nhận được về cơ hoặc môi trường cho các bộ phận bên trong của hộp chức năng, hoặc sự phân cực của hộp chức năng đã bị hủy hoại;
• Có sự can thiệp vào hoạt động, chức năng hoặc cài đặt của hộp chức năng;
• Hộp chức năng không cung cấp đủ khả năng giảm căng cho cáp mềm;
• Chiều dài đường rò và khe hở không khí giữa các bộ phận mang điện có cực tính ngược nhau, giữa các phần mang điện và các phần kim loại có thể tiếp xúc hoặc nối đất giảm xuống dưới các giá trị trong 8.24;
• Bằng chứng khác về hư hỏng có thể làm tăng nguy cơ cháy hoặc điện giật xảy ra;
• Hộp chức năng không phù hợp với thử nghiệm điện môi lặp lại theo 9.5.
Tùy theo kết quả của thử nghiệm theo 9.34.3, các IC-CPD phải hoặc là phù hợp với các yêu cầu được mô tả ở trên đối với 9.34.2 hoặc bị hỏng hoặc bị hư hại đến mức hộp chức năng hiển nhiên đã bị hỏng.
9.35 Thử nghiệm nhiệt độ bảo quản thấp
Thử nghiệm phải được thực hiện theo TCVN 7699-2-1 (IEC 60068-2-1), thử nghiệm A tại nhiệt độ -40 °C trong thời gian 24 h.
Trong quá trình thử nghiệm, IC-CPD không hoạt động.
Sau thử nghiệm này, IC-CPD được phép làm ấm lên trong tủ đến nhiệt độ xấp xỉ nhiệt độ phòng.
Trong các điều kiện thử nghiệm quy định trong 9.7.3.4, IC-CPD phải tác động cắt với dòng điện thử nghiệm 1,0 lΔn. Chỉ thực hiện một thử nghiệm trên một cực được lấy ngẫu nhiên, không đo thời gian cắt.
9.36 Thử nghiệm rung và xóc
Sự phù hợp phải được thử nghiệm theo TCVN 7699-2-64 (IEC 60068-2-64), rung động ngẫu nhiên.
Thử nghiệm phải được đặt trong 8 h cho mỗi mặt phẳng của IC-CPD. Mật độ phổ công suất (PSD) được áp dụng theo Bảng 22.
Giá trị gia tốc hiệu dụng là 2 G.
Bảng 22 - Giá trị PSD theo tần số để thử nghiệm khả năng chịu rung
Tần số | Mật độ phổ công suất | |
Hz | (m/s2)2/Hz | G2/Hz |
10 | 9,909 | 0,103 2 |
55 | 3,224 5 | 0,033 6 |
180 | 0,123 8 | 0,001 3 |
300 | 0,123 8 | 0,001 3 |
360 | 0,069 5 | 0,000 7 |
1 000 | 0,069 5 | 0,000 7 |
CHÚ THÍCH 1: Mô tả thử nghiệm được lấy từ 5.1.1.1 của ISO 16750-4:2010 với một hồ sơ đã được sửa đổi.
Sau thử nghiệm này, thử nghiệm xóc được thực hiện theo TCVN 7699-2-27 (IEC 60068-2-27) với các tham số thử nghiệm sau:
• Số lần xóc: 10;
• Dạng xung: dạng sóng nửa hình sin;
• Gia tốc: 100 m/s2;
• Thời gian cập nhật dữ liệu: 16 ms.
CHÚ THÍCH 2: Thử nghiệm này bao hàm các xóc đang được hấp thụ trong ô tô, chẳng hạn như khi lái xe qua lề đường.
CHÚ THÍCH 3: Mô tả thử nghiệm được lấy từ 4.2.3 của ISO 16750-3: 2012 với một hồ sơ đã được sửa đổi.
Sau khi thử nghiệm, IC-CPD sẽ hoạt động khi dòng điện dư 1,25 lΔn được đặt vào một cực được chọn ngẫu nhiên, không đo thời gian cắt.
Sau thử nghiệm này, bảo vệ chống điện giật không được bị ảnh hưởng và mẫu phải phù hợp với các yêu cầu của 9.4.
CHÚ THÍCH: Vị trí của dây L và N từ nguồn cấp S được chọn ngẫu nhiên
Hình 2a) - Kiểu LNSE/LNE | Hình 2b) - Kiểu LLSE/LLE |
Hình 2c) - Kiểu LLLNSE/LLLNE
PE | Dây bảo vệ |
L | Dây pha |
N | Dây trung tính |
R | Biến trở |
D | Thiết bị cần được thử nghiệm |
S | Nguồn cấp (đối với kiểu LNSE là dây pha và dây trung tính) |
A | Ampemét |
S1 | Công tắc hai cực |
S2 | Công tắc một cực |
S3,4 | Công tắc hai ngả |
S5 | Công tắc bốn cực |
S6 | Công tắc ba ngà |
Hình 2 - Mạch thử nghiệm để kiểm tra xác nhận các đặc tính hoạt động (9.7.3), trong điều kiện điện áp nguồn cấp giảm thấp (9.14)
Hình 3a) - Kiểu LLSE/LLE | Hình 3b) - Kiểu LNSE/LNE
|
Hình 3c) - Kiểu LLLNSE/LLLNE với nguồn cấp LNSE
Hình 3d) - Kiểu LLLNSE/LLLNE với nguồn cấp LLSE
PE | Dây bảo vệ |
L | Dây pha. |
N | Dây trung tính |
R | Biến trở |
D | Thiết bị cần thử nghiệm |
S | Nguồn cấp (đối với kiểu LNSE là dây pha và dây trung tính) |
A | Ampemét |
S1 | Công tắc hai cực |
S2 | Công tắc một cực |
S3,4 | Công tắc hai ngả |
Hình 3 - Mạch thử nghiệm để kiểm tra xác nhận khi cắm vào hệ thống nguồn cấp không tương thích (9.7.7.4)
Hình 4a) - Kiểu LNSE | Hình 4b) - Kiểu LLSE |
Hình 4c) - Kiểu LNSE | Hình 4d) - Kiểu LLSE |
Hình 4e) - Kiểu LLLNSE | Hình 4f) - Kiểu LLLSE |
Hình 4g) - Kiểu LLLNSE | Hình 4h) - Kiểu LLLNSE |
Hình 4i) - Kiểu LLLNSE | Hình 4j) - Kiểu LLLNSE |
PE | Dây bảo vệ |
L | Dây pha |
N | Dây trung tính |
R | Biến trở (điều chỉnh lΔn) |
D | Thiết bị cần được thử nghiệm |
S | Nguồn cấp (đối với kiểu LNSE là dây pha và dây trung tính) |
A | Ampemét |
S1 | Công tắc ba cực |
S2 | Công tắc một cực tác động tức thời |
S3 | Công tắc năm cực |
Kiểu LNSE: Đối với các Hình 2a và Hình 2c, xem 9.7.7.2
Hình 4 - Kiểm tra xác nhận tác động đúng khi dây PE mang điện nguy hiểm (Xem Bảng 14 và Bảng 15)
Hình 5a) - Kiểu LNSE/LNE | Hình 5b) - Kiểu LLSE/LLE |
Hình 5c) - Kiểu LLLNSE/LLLNE
PE | Dây dẫn bảo vệ |
L | Dây pha |
N | Dây trung tính |
D | Thiết bị cần được thử nghiệm |
T1 | Máy biến áp điều chỉnh dòng từ 0A đến 20A |
A | Ampemét |
V | Vônmét |
S1 | Công tắc hai cực |
S2 | Công tắc bốn cực tác động tức thời |
S | Nguồn (đối với kiểu LNSE là dây pha và dây trung tính) |
Xem 9.6.3
Các mẫu mà mạch tác động cắt đã được vô hiệu hóa có thể được yêu cầu cho thử nghiệm này
Hình 5 - Kiểm tra xác nhận độ tăng nhiệt độ của dây bảo vệ
Hình 6a) - Kiểu LNSE/LNE | Hình 6b) - Kiểu LLSE/LLE |
Hình 6c) - Kiểu LLLNSE/LLLNE
PE | Dây bảo vệ |
L | Dây pha |
N | Dây trung tính |
D | Thiết bị cần thử nghiệm |
S | Nguồn (đối với các kiểu LNSE là dây pha và dây trung tính) |
S1 | Công tắc hai cực |
S2, 3 | Công tắc một cực |
S4 | Công tắc bốn cực |
V | (các) Vônmet |
Xem 9.7.4.2 |
Hình 6 - Kiểm tra xác nhận mất trung tính đối với các kiểu LNSE, và mất pha đối với các kiểu LLSE
Hình 7a) - Kiểu LNSE/LNE | Hình 7b) - Kiểu LLSE/LLE |
Hình 7c) - Kiểu LLLNSE/LLLNE
PE | Dây bảo vệ |
L | Dây pha |
N | Dây trung tính |
S1 | Công tắc hai cực |
S2 | Công tắc bốn cực |
D | Thiết bị cần thử nghiệm |
S | Nguồn (đối với các kiểu LNSE là dây pha và dây trung tính) |
V | Vônmet hiệu dụng |
R, R1 | 1,0 Ω ± 1 % |
Xem 9.7.10
Hình 7 - Kiểm tra xác nhận dòng tĩnh trong dây bảo vệ trong trường hợp dịch vụ bình thường
Hình 8a) - Kiểu LNSE/LNE
Hình 8b) - Kiểu LLSE/LLE
Hình 8c) - Kiểu LLLNSE/LLLNE
PE | Dây bảo vệ |
L | Dây pha |
N | Dây trung tính |
S | Nguồn thử nghiệm điện áp danh định |
V | Phần tử dao động ký để ghi điện áp |
R và X | Điện trở và cuộn cảm, được điều chỉnh về |
r | Điện trở shunt |
SCPD | Dây bạc, cầu chảy hoặc máy cắt |
BL | Dây bắc cầu dùng cho SCPD (đóng trong khi hiệu chuẩn hoặc thử nghiệm lm, lΔm mở ra khi thử nghiệm có điều kiện lnc, lΔc, lm) |
A | Phần tử dao động ký để ghi giá trị dòng điện |
S3 | Công tắc để thử nghiệm CO của khối có quá trình đóng tự động |
C1 và C2 | Dây nguồn mềm của IC-CPD, chiều dài tổng là 0,75 m |
D | Thiết bị cần thử nghiệm |
R1 | Điện trở cho phép dòng xấp xỉ 100 A |
F | Cầu chảy dây mảnh |
Bc | Kết nối nối tắt tạm thời IC-CPD để hiệu chỉnh |
Bd | Kết nối nối tắt các đầu nối tải tạm thời của IC-CPD để hiệu chuẩn lnc |
R2 | Điện trở cho 10 × lΔn |
S1 | Công tắc để cài R2 khi thử nghiệm lm |
R3 | Điện trở để điều chỉnh lm (và lΔn) |
R4 | Điện trở cho dòng 250 A |
S2 | Công tắc để bắt đầu thử nghiệm O, đóng đối với các thử nghiệm CO |
Lt | Đầu nối với tải |
Các mũi tên tại các đầu nối của S2 là các kết nối thay thế quy định cho các thử nghiệm khác nhau
Hình 8 - Mạch thử nghiệm để kiểm tra xác nhận khả năng đóng và khả năng cắt và kết hợp ngắn mạch với SCPD (xem 9.9.2)
Kích thước tính bằng milimét
Dây thử đường kính 1,0 mm, dài 100 mm
Lực đẩy: 10 N ± 10 %
Hình 9 - Dây thử tiêu chuẩn 1,0 mm
Hình 10a) - Kiểu LNSE/LNE
Hình 10b) - Kiểu LLSE/LLE
Hình 10c) - Kiểu LLLNSE/LLNE
PE | Dây bảo vệ |
L | Dây pha |
N | Dây trung tính |
S | Nguồn cấp |
V | Vônmét |
A | Ampemét (đo giá trị hiệu dụng) |
D | Thiết bị cần thử nghiệm |
R | Biến trở |
Th | Thyristor |
S1 | Công tắc hai cực |
S2 | Công tắc một cực |
S3 | Công tắc hai ngả |
S4 | Công tắc ba ngả |
S5 | Công tắc bốn cực |
Hình 10 - Mạch thử nghiệm dùng để kiểm tra xác nhận hoạt động đúng trong trường hợp dòng điện dư một chiều dạng xung (xem 9.7.4)
Hình 11a) - Kiểu LNSE/LNE
Hình 11b) - Kiểu LLSE/LLE
Hình 11c) - Kiểu LLLNSE/LLLNE
PE | Dây bảo vệ |
L | Dây pha |
N | Dây trung tính |
S | Nguồn cấp |
V | Vônmét |
A | Ampemét (đo giá trị hiệu dụng) |
D | Thiết bị cần thử nghiệm |
R | Biến trở |
Di | Đi ốt |
S1 | Công tắc hai cực |
S2 | Công tắc một cực |
S3 | Công tắc hai cực hai ngả |
S4 | Công tắc ba ngả |
S5 | Công tắc bốn cực |
Hình 11 - Mạch thử nghiệm dùng để kiểm tra xác nhận hoạt động đúng trong trường hợp dòng điện dư một chiều dạng xung được xếp chồng bởi dòng điện một chiều không gợn sóng (xem 9.7.4.3)
Hình 12a)-Kiểu LNSE | Hình 12b) - Kiểu LLSE |
Hình 12c)-Kiểu LLLNSE
PE | Dây bảo vệ |
L | Dây pha |
N | Dây trung tính |
D | Thiết bị cần thử nghiệm |
S | Nguồn cấp |
S1 | Công tắc hai cực hoặc công tắc bốn cực, tùy theo trường hợp áp dụng |
S2 | Công tắc một cực |
V | Vônmét |
R | Điện trở 1 600 Ω |
CHÚ THÍCH: Đối với kiểu LLSE, kết nối nguồn trung tính có thể kết nối để tham chiếu
Hình 12 - Kiểm tra xác nhận dây bảo vệ bị hở mạch (xem 9.7.7.5)
1 Lực
2 Tấm ép bằng thép
3 Phần phích cắm của mẫu
4 Tấm đế bằng thép
Hình 13 - Bố trí thử nghiệm nén để kiểm tra xác nhận khả năng bảo vệ chống điện giật
1 Mẫu
2 Hình cầu
Hình 14 - Thiết bị thử nghiệm ép viên bi
Điểm A | Nguồn 2 pha được chọn ngẫu nhiên |
S | Nguồn cấp |
V | Vônmét |
A | Ampemét (đo giá trị hiệu dụng) |
D | Thiết bị cần thử nghiệm |
Di | Đi ốt |
R | Biến trở |
S1 | Công tắc đa cực |
S2 | Công tắc một cực |
S3 | Công tắc hai cực |
Hình 15 - Mạch thử nghiệm IC-CPD theo 4.1.3 để kiểm tra xác nhận hoạt động đúng trong trường hợp dòng điện một chiều dạng xung dư có thể tạo ra bởi mạch chỉnh lưu được cấp nguồn từ hai pha
S | Nguồn cấp |
V | Vônmét |
A | Ampemet (đo giá trị hiệu dụng) |
D | Thiết bị cần thử nghiệm |
Di | Đi ốt |
R | Biến trở |
S1 | Công tắc đa cực |
S2 | Công tắc một cực |
S3 | Công tắc hai cực |
Hình 16 - Mạch thử nghiệm IC-CPD theo 4.1.4 để kiểm tra xác nhận khả năng hoạt động đúng trong trường hợp dòng điện một chiều dư đập mạch có thể được tạo ra bởi các mạch chỉnh lưu được cấp nguồn từ ba pha
Kích thước tính bằng milimét
1 Tay quay
2 Cam lệch tâm
3 Mẫu thử
Hình 17- Thiết bị thử nghiệm lực giữ dây nguồn
Kích thước tính bằng milimét
1 Thiết bị để cố định mẫu thử
2 Mẫu thử
3 Quả nặng
Việc điều chỉnh các giá đỡ khác nhau cho các phụ kiện bằng trục có ren được giải thích trong 9.25.
Hình 18 - Thiết bị thử nghiệm uốn
Kích thước tính bằng milimét
Hình 19 - Sơ đồ thử nghiệm độ bền cơ của các IC-CPD có lắp dây nguồn (9.10.4)
Hình 20 - Giai đoạn ổn định để thử nghiệm độ tin cậy (9.17.1.4)
Hình 21 - Chu kỳ thử nghiệm độ tin cậy (9.17.1.4)
D IC-CPD được thử nghiệm
Hình 22 - Ví dụ về mạch thử nghiệm kiểm tra xác nhận sự lão hóa của các linh kiện điện tử (9.18)
Hình 23 - Sóng dòng điện 0,5 μs/100 kHz
(x) Đầu nối đất kết nối với dây trung tính nếu được ghi nhãn trên IC-CPD
Hình 24 - Ví dụ về mạch thử nghiệm để kiểm tra xác nhận khả năng chống tác động cắt không mong muốn
Kích thước tính bằng milimét
Chiều dài đường rò và khe hở không khí tối thiểu, mm
A và B
Chỉ đối với cách điện tăng cường
Đối với cách điện chính và cách điện tăng cường và thử nghiệm tình trạng sự cố
Đối với các bộ phận được kết nối dẫn điện với nguồn điện chính có điện áp trong khoảng 220 V và 250 V (hiệu dụng), các kích thước bằng với kích thước liên quan đến 354 V, đỉnh:
Đường A: | 34 V tương ứng với 0,6 mm |
| 354 V tương ứng với 3,0 mm |
Đường B: | 34 V tương ứng với 1,2 mm |
| 354 V tương ứng với 6,0 mm |
Hình 25 - Chiều dài đường rò và khe hở không khí nhỏ nhất là hàm của giá trị đỉnh của điện áp (xem 9.27.3 a))
Hình 26 - Chiều dài đường rò và khe hở không khí tối thiểu là hàm của giá trị đỉnh của điện áp tác động (xem 9.27.3 a))
Hình 27 - Chu kỳ thử nghiệm đối với thử nghiệm nhiệt độ thấp
Hình vẽ mô tả loại LNSE
Đối với loại LLSE, kết nối từ nguồn điện là: L1 - L2 - PE.
Đối với loại LLLNSE, kết nối từ nguồn điện là: L1 - L2 - L3 - N - PE.
S1, S2 | Công tắc |
S | Nguồn |
D | Thiết bị cần thử nghiệm |
R1 | Điện trở có giá trị 882 Ω ± 3% |
D1 | Đi ốt |
EV | Tải điện trở mô phỏng xe điện ở dòng danh định |
Hình 28 - Mạch thử nghiệm để kiểm tra xác nhận kết nối của dây dẫn bảo vệ với xe điện, theo 9.7.9
Hình vẽ mô tả loại LNSE | |
Đối với loại LLSE, kết nối từ nguồn điện là: L1 - L2 - PE. | |
Đối với loại LLLNSE, kết nối từ nguồn điện là: L1 - L2 - L3 - N - PE. | |
S1, S2, S3 | Công tắc |
S | Nguồn |
D | Thiết bị cần thử nghiệm |
R1 | Biến trở điều chỉnh được |
Hình 29 - Kiểm tra xác nhận hoạt động đúng trong trường hợp có dòng điện một chiều rò không gợn sóng, theo 9.7.6
Hình vẽ thể hiện loại LNSE
Đối với loại LLSE, kết nối từ nguồn điện là: L1 - L2 - PE.
Đối với loại LLLNSE, kết nối từ nguồn điện là: L1 - L2 - L3 - N - PE.
S | Nguồn |
S1 | Công tắc toàn bộ các cực (tùy chọn) |
S2 | Công tắc một cực |
D | Thiết bị IC-CPD cần thử nghiệm |
R1 | R1 Điện trở, ví dụ 10 Ω (bất kỳ giá trị phù hợp nào) |
G | Máy phát tùy chọn (kết hợp giữa 50 Hz và 1 kHz) |
A | Ampemet |
Hình 30 - Ví dụ về mạch thử nghiệm để kiểm tra xác nhận hoạt động đúng trong trường hợp dòng điện xoay chiều hình sin dư bao gồm các thành phần đa tần số
Hình vẽ thể hiện loại LNSE
Đối với loại LLSE, kết nối từ nguồn điện là: L1 - L2 - PE.
Đối với loại LLLNSE, kết nối từ nguồn điện là: L1 - L2 - L3 - N - PE.
S1, S2, S3, S4 | Công tắc |
S | Nguồn |
D | Thiết bị cần thử nghiệm |
R1 | Điện trở có giá trị 882 Ω ± 3 % |
R2 | Điện trở |
R3 | Điện trở |
X1 | Điện trở và cuộn kháng để điều chỉnh dòng danh định |
C1 | Tụ điện |
D1 | Đi ốt |
Hình 31 - Mạch thử nghiệm độ bền theo 9.8
Hình 32 - Sử dụng IC-CPD
CHÚ DẪN:
X: Giá trị bắt đầu của dòng khởi động (0 ... 42 A) tùy thuộc vào góc pha của dòng điện hình sin 30 A hiệu dụng.
Hình 33 - Thông tin về dạng sóng của dòng khởi động đối với các thử nghiệm theo 9.8.2
1 | Tay cầm | 5 | R2 ± 0,05 Trụ |
2 | Tấm chặn | 6 | Vật liệu cách điện |
3 | Mặt chặn | 7 | Làm cùn các cạnh sắc |
4 | Khớp | 8 | R4 ± 0,05 Hình cầu |
Vật liệu: kim loại, ngoại trừ các vị trí có quy định khác
Cả hai khớp đều phải cho phép di chuyển trọng cùng mặt phẳng và theo cùng một hướng đến góc 90° với dung sai
Dung sai các kích thước không ghi dung sai cụ thể
Về các góc: | |
Về các kích thước dài: |
|
đến 25 mm: | |
lớn hơn 25 mm: | ± 0,2 |
Hình 34 - Ngón tay thử nghiệm
Phụ lục A
(quy định)
Quy trình thử nghiệm và số lượng mẫu phải nộp để kiểm tra xác nhận sự phù hợp với tiêu chuẩn này
A.1 Kiểm tra xác nhận sự phù hợp
Các quy trình thử nghiệm sau có thể được sử dụng:
- Bởi nhà chế tạo với mục đích công bố của nhà cung cấp;
- Bởi một tổ chức chứng nhận độc lập.
Đối với phích cắm, các thử nghiệm điển hình phải phù hợp với IEC 60884-1, IEC 60309-1 hoặc IEC 60309-2, tùy theo trường hợp áp dụng.
Đối với các phích nối dùng cho xe điện, các thử nghiệm điển hình phải phù hợp với IEC 62196-1.
Một thử nghiệm điển hình theo tiêu chuẩn quốc gia thích hợp cũng được chấp nhận
A.2 Quy trình thử nghiệm
Các thử nghiệm được thực hiện theo trình tự được nêu trong Bảng A.1 trong đó các thử nghiệm trong mỗi quy trình được thực hiện theo thứ tự đã chỉ ra.
Bảng A.1 - Quy trình thử nghiệm
Trình tự | Điều | Thử nghiệm (hoặc kiểm tra) | |
| 6 | Ghi nhãn | |
|
| Quy định chung a | |
| 9.3 | Nhãn không thể tẩy xóa | |
| 9.22 | Sức căng lên ruột dẫn | |
| 9.23 | Mô men xoắn mà IC-CPD tác động lên các ổ cắm cố định | |
A | 8.5.3 | Cấp bảo vệ của (các) hộp chức năng | |
| 9.4 | Bảo vệ chống điện giật | |
| 9.11 | Độ bền chịu nhiệt | |
| 8.4.3 | Khe hở không khí và chiều dài đường rò | |
| 9.19 | Khả năng chống phóng điện tạo vết | |
| 9.12 | Khả năng chịu nhiệt bất thường và chịu cháy | |
| B1 | 9.5 | Thử nghiệm các đặc tính điện môi |
|
| 9.6 | Độ tăng nhiệt độ |
|
| 9.17.2 | Độ tin cây ở 45°C |
B | B2 | 9.18 | Lão hóa |
|
| 9.20 | Thử nghiệm các chân cắm được trang bị lớp lót cách điện |
|
| TCVN 13078-1:2020 (IEC 61851- 1:2017) bảng A.4 | Các thử nghiệm chức năng điều khiển quá trình sạc |
|
| 9.9.3 | Khả năng đóng và cắt của phích cắm của IC-CPD |
|
| 9.8 | Độ bền cơ và điện |
| C1 | 9.21 | Độ bền cơ của các chân cắm loại không đặc của phích cắm |
C |
| 9.24 | Thử nghiệm cơ cấu chặn dây |
|
| TCVN 13078-1:2020 (IEC 61851- 1:2017), Bảng A.4 | Một thử nghiệm chức năng điều khiển sạc được chọn ngẫu nhiên |
| C2b | 9.24 | Thử nghiệm cơ cấu chặn dây |
| C3b | 9.25 | Thử nghiệm uốn các IC-CPD đúc sẵn |
| D0 | 9.7 | Các đặc tính tác động, 9.7.7 được thực hiện khi kết thúc trình tự thử nghiệm |
|
| 9.14 | Hành vi trong trường hợp mất nguồn điện áp cấp |
|
| 9.16 | Tác động cắt không mong muốn |
|
| 9.9.2.3 | Tính năng tại I∆m |
D |
| 9.13 | Chức năng dòng điện dư bằng tự thử nghiệm |
| D1 | 9.10 | Độ bền chịu xóc và va đập cơ khí |
|
| 9.15 | Dòng điện không tác động trong điều kiện quá dòng |
|
| 9.27 | Thử nghiệm thay thế việc kiểm tra xác nhận chiều dài đường rò và khe hở không khí |
|
| 9.28 | Thử nghiệm các thành phần điện tử riêng lẻ được sử dụng trong IC-CPD |
E | 9.9.2.4 a) | Phối hợp tại lnc | |
9.9.2.2 | Tính năng tại lm | ||
TCVN 13078-1:2020 (IEC 61851- 1:2017), Bảng A.4 | Một thử nghiệm chức năng điều khiển sạc được chọn ngẫu nhiên | ||
F | 9.9.2.4 b) | Phối hợp tại lm | |
9.9.2.4 c) | Phối hợp tại lΔc | ||
TCVN 13078-1:2020 (IEC 61851- 1:2017), Bảng A.4 | Một thử nghiệm chức năng điều khiển sạc được chọn ngẫu nhiên | ||
G | 9.35 | Thử nghiệm bảo quản ở nhiệt độ thấp | |
9.17.1 | Độ tin cậy (thử nghiệm khí hậu) | ||
TCVN 13078-1:2020 (IEC 61851- 1:2017), Bảng A.4 | Một thử nghiệm chức năng điều khiển sạc được chọn ngẫu nhiên | ||
H e) | IEC 61543:1995 và IEC 61543:1995/ AMD 1:2004, d Bảng 4 -T1.1 | Sóng hài, sóng hài trung gian | |
IEC 61543:1995 và IEC 61543:1995/ AMD1:2004 d, Bảng 4-T1.2 | Tín hiệu điện áp | ||
IEC 61543:1995 và IEC 61543:1995/ AMD1:2004 d, Bảng 5 - T2.3 | Đột biến đơn hướng dẫn có thang thời gian cỡ ms và μs | ||
I | IEC 61543:1995 và | Điện áp hoặc dòng điện dao động dẫn | |
IEC 61543:1995/AMD1:2004 d, | Đột biến đơn hướng dẫn thang thời gian cỡ ns (bùng phát) | ||
Bảng 5 - T2.1 c và T2.5 | - 2kV (đỉnh) | ||
IEC 61543:1995 và | - Tr/Th 5/50 ns | ||
IEC 61543:1995/AMD1:2004 d, Bảng 5 -T2.2 | - Tần số lặp lại 5 kHz hoặc 100 kHz theo công bố của nhà chế tạo | ||
J | IEC 61543:1995 và |
| |
IEC 61543:1995/AMD2:2005 d, |
| ||
Bảng 5 - T2.6 c | Nhiễu chế độ dẫn thông thường ở dải tần số thấp hơn 150 kHz | ||
IEC 61543:1995 và | Phóng tĩnh điện | ||
IEC 61543:1995/AMD1:2004 d, |
| ||
Bảng 6 -T3.1 |
| ||
K | 9.30 | Thử nghiệm nhiệt dưới bức xạ mặt trời | |
L | 9.31 | Bức xạ tia UV | |
M | 9.32 | Ẩm và sương muối | |
N | 9.34 | Xe đè qua | |
O | TCVN 13078-1:2020 (IEC 61851- 1:2017), Bảng A.4 | Bộ điều khiển chức năng điều khiển sạc Ăn mòn hóa chất | |
P | 9.36 | Thử nghiệm xóc và rung | |
a “Quy định chung” bao gồm các kiểm tra và các phép đo trong 8.1, 8.2 và 8.3. Các thử nghiệm riêng lẻ của các điều khoản này có thể được thực hiện ở bất kỳ nơi nào thuận tiện trong trình tự thử nghiệm A. b Áp dụng đối với thiết bị đúc sẵn. c Sử dụng các cấp thử nghiệm như đối với các IC-CPD 30 mA. d Bất cứ khi nào trong IEC 61543 có ghi “các PRCD/SRCD” đều nên hiểu là “IC-CPD”. e Đối với các thiết bị chứa bộ dao động hoạt động liên tục, các thử nghiệm theo bộ TCVN 7492-1 (CISPR 14-1) phải được thực hiện trên các mẫu trước các thử nghiệm theo trình tự này. |
A.3 Số lượng mẫu cần phải nộp cho quy trình thử nghiệm đầy đủ
Nếu chỉ một loại IC-GPD thuộc một thông số dòng điện danh định và một thông số dòng điện dư tác động dạnh định được nộp để thử nghiệm thì số lượng mẫu cần phải nộp cho các chuỗi thử nghiệm khác nhau được chỉ ra trong Bảng A.2, trong đó các tiêu chí tính năng tối thiểu cũng được chỉ ra.
Nếu tất cả các mẫu được nộp theo cột thứ hai của Bảng A.2 đều vượt qua các thử nghiệm thì sự phù hợp với tiêu chuẩn được đáp ứng. Nếu chỉ những số lượng mẫu tối thiểu như cho trong cột thứ ba vượt qua các thử nghiệm, các mẫu bổ sung như thể hiện trong cột thứ tư phải được thử nghiệm và khi đó tất cả đều phải hoàn thành trình tự thử nghiệm này một cách thỏa đáng.
CHÚ THÍCH: Đối với các thử nghiệm về độ tăng nhiệt độ của 9.6, có thể yêu cầu một mẫu được chuẩn bị đặc biệt với mạch tác động cắt đã được vô hiệu hóa.
Bảng A.2 - Số lượng mẫu phải nộp cho quy trình thử nghiệm đầy đủ
Trình tự thử nghiệm a | Số lượng mẫu | Số lượng mẫu tối thiểu được chấp nhận b | Số lượng mẫu cho thử nghiệm lại c |
A | 1 | 1 | - |
B1 d | 3 | 2 | 3 |
B2 e | 3 | 2 | 3 |
C1 k (Chỉ 9.9.3 và 9.8) | 3 | 2 | 3 |
C2 f | 3 | 2 | 3 |
C3 f | 3 | 2 | 3 |
D0 f,g,k | 3 | 2 | 3 |
D1 h,l | 3 | 2 | 3 |
E f, i, k, I | 3 | 2 | 3 |
F f, i, k, I | 3 | 2 | 3 |
G | 3 | 2 | 3 |
H f,i,k | 3 | 2 | 3 |
I f,j,k | 3 | 2 | 3 |
J f,j,k | 3 | 2 | 3 |
K | 3 | 2 | 3 |
L | 3 | 2 | 3 |
M | 3 | 2 | 3 |
N | 3 | 2 | 3 |
O | 3 | 2 | 3 |
P | 3 | 2 | 3 |
a Tổng cộng, có thể lặp lại tối đa ba trình tự thử nghiệm. b Giả định rằng một mẫu đã không vượt qua một thử nghiệm đã không đáp ứng yêu cầu do tay nghề hoặc khuyết tật lắp ráp không đại diện cho thiết kế. c Trong trường hợp các thử nghiệm lặp lại, tất cả các thử nghiệm đều phải vượt qua thành công. d Yêu cầu một mẫu được chuẩn bị đặc biệt với thiết bị điện tử không phải chịu xung. e Đối với các thử nghiệm độ tăng nhiệt độ của ruột dây dẫn bảo vệ, có thể yêu cầu một mẫu được chuẩn bị đặc biệt với mạch tác động cắt đã bị vô hiệu hóa. f Nếu nhà chế tạo yêu cầu, các thử nghiệm chỉ được thực hiện trên một (hoặc hai) bộ mẫu. g Cần thêm một mẫu cho phép thử -25 °C hoặc thử nghiệm ở nhiệt độ thấp hơn. h Nếu nhất thiết phải tháo ra cho mục đích thử nghiệm thì có thể cần thêm một mẫu nữa. Trong trường hợp này, nhà chế tạo phải cung cáp các mẫu có thể được chuẩn bị đặc biệt. i (Các) mẫu mới được phép dùng cho thử nghiệm lnc. j Theo yêu cầu của nhà chế tạo, cùng một bộ mẫu được phép phải chịu nhiều hơn một trong các trình tự thử nghiệm này k Nếu một IC-CPD được phân loại theo nhiều hơn một phân loại của 4.1 thì một mẫu bổ sung phải được nộp cho mỗi phân loại. Các tiêu chí chấp nhận áp dụng như đã cho. l Đối với IC-CPD có cầu chảy tích hợp không thể thay thế, cần có thêm bộ mẫu thứ hai, xem 9.9.2.1 f). |
A.4 Số lượng mẫu cần nộp cho các quy trình thử nghiệm rút gọn trong trường hợp nộp đồng thời một dài các IC-CPD thuộc cùng một thiết kế cơ bản
A.4.1 Nếu một dải các IC-CPD có cùng thiết kế cơ bản, hoặc bổ sung cho một dải các IC-CPD như vậy được nộp để đánh giá sự phù hợp, thì số lượng mẫu cần thử nghiệm có thể được giảm xuống theo Bảng A.3.
CHÚ THÍCH: Theo mục đích của Phụ lục A, thiết kế cơ bản giống nhaụ bao gồm một dãy các dòng điện danh định (ln) và một dãy các dòng điện dư tác động danh định (lΔn).
Các IC-CPD có thể được coi là có cùng thiết kế cơ bản nếu các điều kiện từ a) đến j) đều được thỏa mãn.
a) Thiết kế cơ bản giống nhau, cụ thể: các IC-CPD có cầu chảy và các IC-CPD không có cầu chảy không được xảy ra cùng nhau trong cùng một dải.
b) Phương tiện tác động dòng điện dư có các cơ cấu tác động cắt giống hệt nhau và các rơ le hoặc cuộn dây giống hệt nhau, ngoại trừ những khác biệt cho phép trong I) và m).
c) Vật liệu, lớp hoàn thiện và kích thước của các bộ phận mang dòng điện bên trong giống hệt nhau, ngoại trừ các khác biệt được nêu chi tiết trong k) dưới đây.
d) Kích thước tiếp điểm, vật liệu, cấu hình và phương pháp gắn giống hệt nhau.
e) Cơ chế tác động thù công, vật liệu và các đặc tính vật lý giống hệt nhau.
f) Vật liệu đúc và vật liệu cách điện giống hệt nhau.
g) Phương pháp, vật liệu và cấu tạo của thiết bị dập hồ quang giống hệt nhau.
h) Thiết kế cơ bản của thiết bị cảm biến dòng điện dư giống hệt nhau ngoại trừ các khác biệt cho phép trong I) và m) dưới đây.
i) Thiết kế cơ bản của thiết bị tác động cắt dòng điện dư giống hệt nhau ngoại trừ những khác biệt cho phép trong m) dưới đây.
j) Thiết kế cơ bản của thiết bị thử nghiệm, nếu có, là giống hệt nhau, ngoại trừ những khác biệt cho phép ở n) dưới đây.
Các khác biệt dưới đây được phép với điều kiện các IC-CPD phù hợp về tất cả các khía cạnh khác với các yêu cầu được nêu chi tiết ở trên.
k) Tiết diện của các phương tiện kết nối mang dòng bên trong.
l) Số vòng và tiết diện của các cuộn dây, kích thước và vật liệu làm lõi của máy biến áp vi sai.
m) Độ nhạy của rơ le và/hoặc mạch điện tử liên quan, nếu có.
A.4.2 Đối với các IC-CPD có cùng thiết kế cơ bản, có thông số danh định và dòng điện dư danh địnt khác nhau, số lượng mẫu cạn thử nghiệm có thể giảm theo Bảng A.3.
Bảng A.3 - Số lượng mẫu giảm
Trình tự thử nghiệm | Số lượng mẫu a | |
A | 1 | Dòng danh định tối đa ln |
| Dòng danh định tối thiểu lΔn | |
B1 + B2 | 3 | Dòng danh định tối đa ln |
| Dòng danh định tối thiểu lΔn | |
C1 | 3 | Dòng danh định tối đa ln |
| Dòng danh định tối thiểu lΔn | |
C2 hoặc C3 | 3 | Với bất kỳ dòng danh định ln hoặc lΔn |
D0 + D1 | 3 | Dòng danh định tối đa ln |
| Dòng danh định tối thiểu lΔn | |
D0 | 1 | Đối với tất cả các dòng danh định khác lΔn |
E | 3 | Dòng danh định tối đa ln |
| Dòng danh định tối thiểu lΔn | |
F | 3 | Dòng danh định tối đa ln |
| Dòng danh định tối thiểu lΔn | |
3b | Dòng danh định tối thiểu ln | |
| Dòng danh định tối đa lΔn | |
G | 3 | Dòng danh định tối đa ln |
| Dòng danh định tối thiểu lΔn | |
H | 3c | bất kỳ dòng danh định In, Dòng danh định tối thiểu lΔn |
I | 3c | bất kỳ dòng danh định In, Dòng danh định tối thiểu lΔn |
J | 3c | bất kỳ dòng danh định In, Dòng danh định tối thiểu lΔn |
K | 3 | bất kỳ dòng danh định In, Dòng danh định tối thiểu lΔn |
L | 3 | bất kỳ dòng danh định In, Dòng danh định tối thiểu lΔn |
M | 3 | 3 bất kỳ dòng danh định In, Dòng danh định tối thiểu lΔn |
N | 3 | bất kỳ dòng danh định In, Dòng danh định tối thiểu lΔn |
O | 3 | bất kỳ dòng danh định In, Dòng danh định tối thiểu lΔn |
P | 3 | bất kỳ dòng danh định In, Dòng danh định tối thiểu lΔn |
a Nếu phép thử được lặp lại theo tiêu chí tính năng tối thiểu của Điều A.3, thì một mẫu thử mới được sử dụng cho phép thử liên quan. Trong thử nghiệm lặp lại, tất cả các kết quả thử nghiệm đều phải chấp nhận được. b Nếu chỉ nộp một giá trị của lΔn, những bộ mẫu này là không bắt buộc. c Chỉ với số lượng lớn nhất các đường dẫn dòng điện. |
Phụ lục B
(quy định)
Thử nghiệm thường xuyên
Nói chung, theo kinh nghiệm của nhà chế tạo, các thử nghiệm này phải được thực hiện để đảm bảo rằng IC-CPD phù hợp với các mẫu đã chịu được các thử nghiệm của tiêu chuẩn này.
Việc lựa chọn các thử nghiệm thích hợp là do nhà chế tạo quyết định.
Phụ lục C
(quy định)
Xác định khe hở không khí và chiều dài đường rò
C.1 Quy định chung
Khi xác định khe hở không khí và chiều dài đường rò, nên cân nhắc các điểm sau.
C.2 Định hướng và vị trí của chiều dài đường rò
Nếu cần, nhà chế tạo phải chỉ ra hướng dự kiến của thiết bị hoặc bộ phận để các chiều dài đường rò không bị ảnh hưởng bất lợi bởi sự tích tụ chất ô nhiễm mà chúng không được thiết kế.
C.3 Chiều dài đường rò ở nơi sử dụng nhiều hơn một loại vật liệu
Một chiều dài đường rò có thể được chia thành nhiều phần các vật liệu khác nhau và/hoặc có những mức nhiễm bẩn khác nhau nếu một đoạn chiều dài đường rò được chọn kích thước để chịu được điện áp tổng hoặc nếu khoảng cách tổng được chọn kích thước theo vật liệu có chỉ số CTI thấp nhất.
C.4 Các chiều dài đường rò bị chia cắt bởi một phần dẫn điện nhô lên
Chiều dài đường rò có thể được chia thành nhiều phần, được làm bằng vật liệu cách điện có cùng chỉ số CTI, và bao gồm hoặc bị ngăn cách bởi các vật dẫn miễn là tổng các khoảng cách trên từng phần riêng lẻ bằng hoặc lớn hơn chiều dài đường rò yêu cầu nếu phần nhô lên này không tồn tại.
Khoảng cách tối thiểu X đối với từng phần riêng lẻ của chiều dài đường rò được cho trong 6.2 (xem thêm Ví dụ 11) của TCVN 10884-1 2015 (IEC 60664-1:2007).
C.5 Đo chiều dài đường rò và khe hở không khí
Khi xác định chiều dài đường rò theo TCVN 10884-1 (IEC 60664-1). kích thước X quy định trong các ví dụ sau có giá trị nhỏ nhất là 1,0 mm đối với mức nhiễm bẩn độ 2.
Nếu khe hở không khí liên quan nhỏ hơn 3 mm thì kích thước tối thiểu X được phép giảm xuống còn một phần ba của khe hở này.
Các phương pháp đo chiều dài đường rò và khe hở không khí được chỉ ra trong các ví dụ 1 đến 11 dưới đày. Các ừường hợp này không phân biệt giữa khoảng hở và rãnh hoặc giữa các loại cách điện.
Các giả định sau được áp dụng:
- Bất kỳ chỗ lõm nào đều được giả định là bị nối tắt bởi một cầu nối cách điện có chiều dài bằng chiều rộng quy định X và được đặt ở vị trí bất lợi nhất (xem Ví dụ 3);
- Nếu khoảng cách qua rãnh bằng hoặc lớn hơn chiều rộng quy định X thì chiều dải đường rò được đo dọc theo đường bao của rãnh (xem Ví dụ 2):
- Chiều dài đường rò và khe hở không khí được đo giữa các bộ phận có thể có các tư thể khác nhau so với nhau, được đo khi các bộ phận này ở vị trí bất lợi nhất của chúng.
Ví dụ 1
Đầu bài: Đường dẫn được xem xét bao gồm một rãnh có hai mặt bên song song hoặc giao nhau có độ sâu bất kỳ với chiều rộng nhỏ hơn X mm.
Quy tắc: Chiều dài đường rò và khe hở không khí được đo trực tiếp qua rãnh như hình minh họa.
1 Khe hở không khí 2 Chiều dài đường rò
Đầu bài: Đường dẫn được xem xét bao gồm một rãnh có hai mặt bêh song song có độ sâu bất kỳ và bằng hoặc lớn hơn X mm.
Quy tắc: Khe hở là khoảng cách theo đường thẳng. Chiều dài đường rò tính theo đường bao của rãnh.
1 Khe hở không khí 2 Chiều dài đường rò
Đầu bài: Đường dẫn được xem xét bao gồm một rãnh hình chữ V có chiều rộng lớn hơn X mm.
Quy tắc: Khe hở không khí lả khoảng cách theo đường thẳng. Chiều dài đường rò tính theo đường bao của rãnh nhưng ‘bị ngắn mạch’ ở đáy rãnh bằng cầu nối dài X mm.
1 Khe hở không khí 2 Chiều dài đường rò
Đầu bài: Đường dẫn được xem xét bao gồm một gân (gờ).
Quy tắc: Khe hở không khí là đường thẳng ngắn nhất qua không khí vượt qua đình của gân. Chiều dài đường rò tính theo đường bao của gân.
1 Khe hở không khí 2 Chiều dài đường rò
Đầu bài: Đường dẫn được xem xét bao gồm một mạch nổi chưa gắn kín, một rãnh có chiều rộng nhỏ hơn X mm ở mỗi bên.
Quy tắc: Chiều dài đường rò và khe hở không khí là khoảng cách theo đường thẳng như thể hiện trên hình minh họa.
1 Khe hở không khí 2 Chiều dài đường rò
Đầu bài: Đường dẫn được xem xét bao gồm một mạch nối chưa gắn kín, một rãnh có chiều rộng bằng hoặc lớn hơn khoảng cách X mm ở mỗi bên.
Quy tắc: Khe hở không khí là đường thẳng qua không khí. Chiều dài đường rò tính theo đường bao của các rãnh.
1 Khe hở không khí 2 Chiều dài đường rò
Đầu bài: Đường dẫn được xem xét bao gồm một mạch nối chưa gắn kín, một bên có một rãnh có chiều rộng hẹp hơn X mm, bên còn lại có một rãnh rộng bằng hoặc lớn hơn X mm.
Quy tắc: Khe hở không khí và chiều dài đường rò như hình minh họa.
1 Khe hở không khí 2 Chiều dài đường rò
Đầu bài: Chiều dài đường rò qua mạch nối chưa gắn ngắn hơn chiều dài đường rò qua rào cản.
Quy tắc: Khe hở không khí là đường trực tiếp qua không khí ngắn nhất qua đỉnh của ào cản.
1 Khe hở không khí 2 Chiều dài đường rò
Khe hở không khí giữa đầu vít/bu lông và thành của lỗ đủ rộng để được tính đến.
1 Khe hở không khí 2 Chiều dài đường rò
Khe hở không khí giữa đầu vít/bu lông và thành của lỗ quá hẹp để được tính đến.
Đo chiều dài đường rò từ vít/bu lông đến thành khi khoảng cách này bằng X mm.
1 Khe hở không khí 2 Chiều dài đường rò
Khe hở không khí bằng d + D
Chiều dài đường rò cũng bằng d + D
C’: Phần nhô lẽn
1 Khe hở không khí 2 Chiều dài đường rò
Phụ lục D
(tham khảo)
Ứng dụng dây dẫn bảo vệ chuyển mạch
D.1 Giải thích về chức năng và ứng dụng của dây dẫn bảo vệ chuyển mạch (SPE)
Tiêu chuẩn này đề cập tới các IC-CPD dùng cho mục đích sử dụng đặc biệt. Các IC-CPD được phân loại theo 3.3.3.11, 3.3.3.12 và 3.3.3.13 có một nối đất bảo vệ chuyển mạch (SPE) và cung cấp khả năng bảo vệ bổ sung chống lại một số tình huống nguy hiểm nhất định.
Các PRCD dùng trong gia đình và các mục đích sử dụng tương tự được đề cập trong IEC 61540.
Đối với bộ cấp nguồn chế độ 2 cho xe điện theo TCVN 13078-1 (IEC 61851-1), IC-CPD cung cấp bảo vệ bổ sung trong trường hợp đấu dây đúng nguồn cung cấp hoặc tồn tại một RCD hoạt động với dòng điện dư tác động danh định không vượt quá 0,03 A phía nguồn chưa được kiểm tra xác nhận.
SPE đảm bảo rằng nếu dây dẫn bảo vệ mang điện, SPE hoàn toàn không thể đóng hoặc ngắt kết nối trong trường hợp có dòng điện dư. Nếu dây dẫn bảo vệ không được chuyển mạch thì khi đó dây dẫn bảo vệ có điện có thể vẫn được nối với kim loại hở của thiết bị cấp I. Một người tiếp xúc với dây dẫn bảo vệ mang điện sẽ vẫn được kết nối.
Mạch dẫn bảo vệ của IC-CPD phải có tính toàn vẹn cao. Các thử nghiệm của mạch dẫn bảo vệ đối với sự tăng nhiệt độ và khả năng chịu ngắn mạch được đưa vào để đảm bảo tính toàn vẹn cao này.
IEC 60364 yêu cầu rằng dày dẫn bảo vệ lắp đặt không được chuyển mạch. Điều này đảm bảo rằng thiết bị cấp 1 luôn được kết nối với dây dẫn bảo vệ và do đó nó được nối đất khi sử dụng. Việc cắt dây dẫn bảo vệ nối với thiết bị cấp I xảy ra mỗi khi phích cắm được rút ra. IC-CPD cũng có mạch dây dẫn bảo vệ mở trước khi cắm vào. Đường dây và các tiếp điểm trung tính được liên kết với tiếp điểm của dây dẫn bảo vệ và không thể đóng lại trừ khi tiếp điểm của dây dẫn bảo vệ cũng đóng lại. Khi cắm vào nguồn điện, nếu điều kiện nguồn cho phép IC-CPD đóng lại thì khi đó tất cả các tiếp điểm dây dẫn bảo vệ, đường dây và dây trung tính đều đóng về cơ bản cùng nhau. Tính toàn vẹn của dây dẫn bảo vệ cho thiết bị cấp I khi được cung cấp từ IC-CPD giống như khi được cung cấp từ một PRCD của IEC 61540, hoặc từ một phích cắm thông thường. Do đó, thiết bị cấp I do IC-CPD cung cấp có dây dẫn bảo vệ được kết nối và do đó được nối đất khi sử dụng.
Bảng 14 và Bảng 15 đưa ra các thử nghiệm cần thiết cho các khối SPE. Chúng bao gồm các thử nghiệm đối với dây dẫn bảo vệ mang điện nguy hiểm (với các biến thể của nguồn cung cấp L và N), và hở mạch N và hở mạch dây dẫn bảo vệ.
Ở một số quốc gia, việc đấu ngược cực cung cấp của L và N được coi là nguy hiểm nếu L không được chuyển mạch đúng. Hở mạch tiếp đất được coi là mất đi một khả năng bảo vệ cơ bản đối với thiết bị cấp I. Mất nguồn cấp trung tính cũng có thể được coi là một mối nguy và được bao quát bởi các thử nghiệm chức năng của IC-CPD.
Dây dẫn bảo vệ có điện nguy hiểm được định nghĩa trong 3.3.3.18 của tiêu chuẩn này. Điều này có thể do nguồn cấp không đúng nếu xảy ra đấu nối sai ổ cắm.
Ví dụ về một số tình huống nguy hiểm phổ biến được nêu trong Hình D.1 và Hình D.2.
Kết quả của các thử nghiệm đảm bảo rằng IC-CPD cung cấp khả năng bảo vệ bổ sung chống lại các lỗi đấu dây sai và rằng chức năng dòng điện dư không bị suy giảm đối với dòng điện dư từ bất kỳ dây dẫn nào đang có điện.
IC-CPD có thể phát hiện một dây dẫn bảo vệ có điện nhưng trong một số trường hợp có thể xảy ra hiện tượng đóng (chẳng hạn như NLL). Trong trường hợp hiếm có như vậy, bắt buộc IC-CPD vẫn phải tác động trên dòng điện dư. Hệ quả là dãy dần bảo vệ có thể đi qua cảm biến hình xuyến. Kết quả cũng là khi dòng điện từ nguồn bên ngoài chỉ chạy trong dây dẫn bảo vệ thì khi đó bộ SPE có thể tác động. Đây được coi là một kết quả có thể chấp nhận được. Việc chấp nhận dây dẫn bảo vệ thông qua cảm biến hình xuyến đã giải quyết nhiều khó khăn trong việc nhận ra một số sư cố nhất định và cung cấp cho IC- CPD khả năng nhận biết các dòng điện dư không an toàn trên tất cả các dây dẫn mang điện.
Việc đánh giá rủi ro của một dòng điện từ nguồn bên ngoài chạy một mình trong mạch dẫn bảo vệ đã được cân nhắc. Đối với các ứng dụng được đề cập trong tiêu chuẩn này, nó được coi là ít có khả năng xảy ra và là một rủi ro nhỏ hơn.
D.2 Ví dụ về đấu nối sai dây nguồn
Bên trên mỗi sơ đồ, các kết luận ở dạng tóm tắt được cung cấp sau khi phân tích ảnh hưởng của các cấu hình đấu nối sai.
Theo chú thích sau (các chỉ số hiển nhiên như N hở và dây dẫn bảo vệ hở được bỏ qua):
a) < Ue: = điện áp nguồn của IC-CPD giảm thấp.
b) Đối với LLSE tùy thuộc vao cấu hình nguồn điển hình là 0,5 cho một pha, 0,577 cho hai pha: Ue (0,5 hoặc 0,577).
c) Đối với LNSE tùy thuộc vào đường dẫn Rx: tỷ số giữa trở kháng tải (RL) và trở kháng nối đất lặp lại (Rx): Ue (RL/(RL+ Rx)
CHÚ THÍCH: Ví dụ, xem xét giá trị Rx = 200 Ω đối với đấu ngược dây trung tính và dây dẫn bảo vệ, với dòng tải là 15 A thì hầu như toàn bộ điện áp nguồn cho IC-CPD sẽ bị mất. Thử nghiệm của 9.14 bao quát tình huống này.
Đường dẫn RX: (đối với các hệ thống TT) = trở kháng nối đất lặp lại (RX) mắc nối tiếp với trở kháng tải.
N - PE = 0 V: = dây trung tính (N) và dây dẫn bảo vệ (PE) được kết nối với nhau.
Dây dẫn bảo vệ mang điện: dây dẫn bảo vệ được kết nối với dây dẫn nguồn mang điện.
CHÚ THÍCH: Rx (200 Ω lớn nhất) được minh họa cho hệ thống TT
Hình D.1 - Ví dụ về nối sai dây cấp nguồn đối với loại LLSE
CHÚ THÍCH: Rx (200 Ω lớn nhất) được minh họa cho hệ thống TT
Hình D.2 - Ví dụ về nối sai dây cấp nguồn đối với loại LNSE
Phụ lục E
(tham khảo)
Ví dụ về IC-CPD dùng cho sạc chế độ 2
Hình E.1 - Ví dụ cho thấy các bộ phận và chức năng khác nhau của IC-CPD
Phụ lục F
(tham khảo)
Các loại IC-CPD theo cấu tạo và lắp ráp
Hình F.1 - Ví dụ về IC-CPD bao gồm hộp chức năng, cáp điện, phích cắm và phích nối theo 4.2.2
Hình F.2 - Ví dụ về hộp chức năng tích hợp phích cắm theo 4.2.3
Hình F.3 - Ví dụ về IC-CPD dạng mô đun theo 4.2.4a
Hình F.4 - Ví dụ về IC-CPD dạng mô đun theo 4.2.4b
Phụ lục G
(tham khảo)
Phương pháp xác định hệ số công suất ngắn mạch
G.1 Quy định chung
Không có phương pháp chung nào để xác định hệ số công suất ngắn mạch một cách chính xác. Hai ví dụ về các phương pháp có thể chấp nhận được nêu trong Phụ lục G.
G.2 Phương pháp I - Xác định từ các thành phần một chiều
Góc φ có thể được xác định từ đường cong của thành phần một chiều của sóng dòng điện không đối xứng giữa thời điểm ngắn mạch và thời điểm tách tiếp điểm.
Công thức cho thành phần một chiều là:
ld = ldo × e-Rt/L
trong đó:
ld là giá trị của thành phần một chiều ở thời điểm t;
ldo là giá trị của thành phần một chiều tại thời điểm gốc thời gian;
L/R là hằng số thời gian của mạch, tính bằng giây (s);
t là thời gian, tính bằng giây, được tính từ thời điểm ban đầu;
e là cơ số của hàm số logarit Neper.
Hằng số thời gian L/R của công thức trên có thể xác định như sau:
a) Đo giá trị /do tại thời điểm ngắn mạch và giá trị của ld tại thời điểm t trước khi tách điếp điểm;
b) Xác định giá trị của e-Rt/L bằng cách chia ld cho ldo;
c) Từ bảng giá trị của e-x xác định giá trị của (-x) tương ứng với tỉ số của ld / ldo;
d) Giá trị của x đại diện cho Rt/L từ đó thu được L/R.
Xác định góc từ công thức:
φ = art tan ω L/R
Trong đó ω bằng 2 π lần tần số thực.
Phương pháp này không nên sử dụng khi dòng điện được đo bằng máy biến dòng.
G.3 Phương pháp II - Xác định bằng máy phát tín hiệu điều khiển sạc
Khi sử dụng máy phát tín hiệu điều khiển trên cùng trục với máy phát thử nghiệm, có thể so sánh trước tiên về pha điện áp của máy phát tín hiệu điều khiền với điện áp của máy phát thử nghiệm bằng máy hiện sóng và sau đó so với dòng điện của máy phát thử nghiệm.
Sự chênh lệch một mặt giữa các góc pha giữa điện áp của máy phát tín hiệu điều khiển và điện áp của máy phát thử nghiệm chính và mặt khác giữa điện áp máy phát tín hiệu điều khiển và dòng điện của máy phát thử nghiệm, cho biết góc pha giữa điện áp và dòng điện của máy phát điện thử nghiệm, từ đó có thể xác định được hệ số công suất.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1]. IEC 60050-441:1984, International Electrotechnical Vocabulary - Part 441: Switchgear, controlgear and fuses.
[2]. IEC 60050-604:1987 with amendment 1:1998, International Electrotechnical Vocabulary- Part 604: Generation, transmission and distribution of electricity - Operation
[3]. IEG 60269-1:2006, Low-voltage fuses - Part 1: General requirements
[4]. IEC 60364 (all parts), Low-voltage electrical installations
[5]. IEC 60364-7-722, Low-voltage electrical installations - Part 7-722: Requirements for special installations or locations - Supplies for electric vehicles
[6]. IEC TR 60755:2008, General requirements for residual current operated protective devices
[7]. IEC 60999-1:1999, Connecting devices - Electrical copper conductors - Safety requirements for screw-type and screwless-type clamping units - Part 1: General requirements and particular requirements for clamping units for conductors from 0,2 mm2 up to 35 mm2 (included)
[8]. IEC 60947-1:2007, Low-voltage switchgear and controlgear - Part 1: General rules
[9]. IEC 60479 (all parts), Effects of current on human beings and livestock
[10]. IEC 61008-1:2010, Residual current operated circuit-breakers without integral overcurrent protection for household and similar uses (RCCBs) - Part 1: General rules
[11]. IEC 62335:2008, Circuit breakers - Switched protective earth portable residual current devices for class I and battery powered vehicle applications
[12]. IEC 62423:2009, Type F and type B residual current operated circuit-breakers with and without integral overcurrent protection for household and similar uses
[13]. IEC Guide 117, Electrotechnical equipment - Temperatures of touchable hot surfaces
[14]. ISO 16750-3:2012, Road vehicles - Environmental conditions and testing for electrical and electronic equipment - Part 3: Mechanical loads
[15]. ISO 16750-4:2010, Road vehicles - Environmental conditions and testing for electrical and electronic equipment - Part 4: Climatic loads
[16]. ASTM D785-08, Standard Test Method for Rockwell Hardness of Plastics and Electrical Insulating Materials
[1] Hệ thống tiêu chuẩn quốc gia đã có TCVN 4255:2008 hoàn toàn tương đương với IEC 60529:2001.
[2] Hệ thống tiêu chuẩn quốc gia đã có TCVN 6188-1:2007 hoàn toàn tương đương với IEC 60884-1:2002.