Số 49.2013 (660) ngày 24/12/2013

SỐ 49 (660) - THÁNG 12/2013

* LuatVietnam - website cung cấp dịch vụ tra cứu Văn bản pháp luật tiếng Việt và tiếng Anh, hoạt động từ tháng 10/2000 - nơi hỗ trợ Quý khách hàng tìm văn bản và các thông tin liên quan ĐẦY ĐỦ - CHÍNH XÁC - NHANH NHẤT!
* Thông tin chi tiết về dịch vụ của LuatVietnam, xin Quý khách vui lòng tham khảo tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

#

KÝ HIỆU

VĂN BẢN

 

Trong số này:

THUẾ-PHÍ-LỆ PHÍ

 

THUẾ-PHÍ-LỆ PHÍ

1

209/2013/NĐ-CP

Nghị định 209/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng

 

* Điều kiện áp thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng hóa xuất khẩu

Trang 2

LAO ĐỘNG-TIỀN LƯƠNG-PHỤ CẤP

 

LAO ĐỘNG-TIỀN LƯƠNG-PHỤ CẤP

 

2

33/2013/TT-BLĐTBXH

Thông tư 33/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã…

 

* Hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng

Trang 2

TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-TÍN DỤNG

 

TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-TÍN DỤNG

 

3

31/2013/TT-NHNN

Thông tư 31/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

 

* Tổ chức tín dụng phải báo cáo thống kê theo định kỳ

Trang 3

THƯƠNG MẠI

 

THƯƠNG MẠI

 

4

9726/QĐ-BCT

Quyết định 9726/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về việc phê duyệt "Quy hoạch mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá giai đoạn đến năm 2020, có xét đến năm 2025"

 

* Địa điểm chuyên bán lẻ thuốc lá tối thiểu 3m2 trở lên

Trang 3

CHỨNG KHOÁN

 

CHỨNG KHOÁN

 

5

193/2013/TT-BTC

Thông tư 193/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác giám sát của Ủy ban chứng khoán Nhà nước đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam

 

* Hướng dẫn giám sát tuân thủ trong lĩnh vực chứng khoán

Trang 4

BẢO HIỂM

 

BẢO HIỂM

 

6

214/2013/NĐ-CP

Nghị định 214/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 103/2008/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

 

* Giảm mức trích vào Quỹ Bảo hiểm xe cơ giới cho DN bảo hiểm

Trang 4

VI PHẠM HÀNH CHÍNH

 

VI PHẠM HÀNH CHÍNH

 

7

190/2013/TT-BTC

Thông tư 190/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chi tiết thi hành Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan

 

* Chậm nộp tiền phạt VPHC về hải quan, tính lãi 0,05%/ngày

Trang 4

CHÍNH SÁCH KINH TẾ-XÃ HỘI

 

CHÍNH SÁCH KINH TẾ-XÃ HỘI

 

8

210/2013/NĐ-CP

Nghị định 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn

 

* Điều kiện hưởng hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc

Trang 5

HÀNH CHÍNH

 

HÀNH CHÍNH

 

9

40/2013/TT-BGDĐT

Thông tư 40/2013/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo

 

* Bộ trưởng Bộ GDĐT tiếp công dân vào ngày 25 hàng tháng

Trang 5

10

208/2013/NĐ-CP

Nghị định 208/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ

 

* Cấm xâm phạm tài sản công dân khi thi hành công vụ

Trang5

NÔNG NGHIỆP-LÂM NGHIỆP

 

NÔNG NGHIỆP-LÂM NGHIỆP

 

11

54/2013/TT-BNNPTNT

Thông tư 54/2013/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn phân cấp đê và quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê

 

* Quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê

Trang 6

TIẾT KIỆM-PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ

 

TIẾT KIỆM- PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ

 

12

211/2013/NĐ-CP

Nghị định 211/2013/NĐ-CP của Chính phủ  sửa đổi, bổ sung Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng…

 

* Bổ sung trường hợp loại trừ trách nhiệm khi xảy ra tham nhũng

Trang 6

 

Nếu chưa sử dụng dịch vụ thuê bao của LuatVietnam, để nhận được văn bản yêu cầu, Quý khách cần soạn tin theo cấu trúc:
VB
  Sốvănbản gửi 6689

VD: Muốn xem nội dung Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, soạn tin: VB 71/2010/ND-CP gửi 6689.

Hiện chúng tôi đã có Danh sách văn bản mới tháng 11/2013, để nhận được danh sách này qua email, bạn cần soạn tin nhắn theo cấu trúc: VB DS11/2013 Emailnhận gửi đến 6689.

TÓM TẮT VĂN BẢN:

 

Ü Thuế-Phí-Lệ phí:

ĐIỀU KIỆN ÁP THUẾ SUẤT THUẾ GTGT 0% ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU

Theo Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT), hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm: Công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài; phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc cho thiết bị bên nước ngoài...) muốn áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% phải đáp ứng một số điều kiện nhất định về loại hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giấy tờ...

Cụ thể như: Có hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế GTGT đối với trường hợp mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam; có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng; có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu hoặc ủy thác gia công hàng hóa xuất
 

 

khẩu, hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan; có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không dùng tiền mặt và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật...

Riêng đối với các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; cấp tín dụng ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn ra nước ngoài; đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ bưu chính viễn thông; dịch vụ tài chính phái sinh và trường hợp sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan không được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0%.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014.
 

Ü Lao động-Tiền lương-Phụ cấp:

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG

Ngày 16/12/2013, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 33/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động.

Theo hướng dẫn của Thông tư này, luôn luôn áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất trong các trường hợp: Địa bàn được thành lập mới từ các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau; doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn liền nhau có mức lương tối thiểu vùng khác nhau; khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau…

Đồng thời, trường hợp địa bàn thay đổi tên hoặc chia tách thì thực hiện theo mức lương tối thiểu đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách; thành lập thành phố trực thuộc tỉnh từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì thực
 

 

hiện mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với địa bàn thuộc vùng III; doanh nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp có đơn vị, chi nhánh, phân khu hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh, phân khu hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng của địa bàn đó.

Khi áp dụng quy định về mức lương tối thiểu vùng, Thông tư cũng yêu cầu các doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương trong trường hợp người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, tiền lương hoặc phụ cấp làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật… Đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định để xác định, điều chỉnh các mức lương trong thang lương, bảng lương của doanh nghiệp và mức lương ghi trong hợp đồng lao động…

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2014.

Ü Tài chính-Ngân hàng-Tín dụng:

TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHẢI BÁO CÁO THỐNG KÊ THEO ĐỊNH KỲ

Ngày 13/12/2013, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 31/2013/TT-NHNN quy định Báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nhằm thu thập thông tin thống kê đáp ứng việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và chức năng ngân hàng Trung ương của NHNN.

Thông tư này quy định các đơn vị trực thuộc, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiến hành báo cáo theo định kỳ, gồm báo cáo ngày, báo cáo 10 ngày, báo cáo 15 ngày, báo cáo tháng, báo cáo quý và báo cáo năm. Trong đó, các đơn vị gửi báo cáo ngày chậm chất vào 14 giờ ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày báo cáo; gửi báo cáo 10 ngày và 15 ngày chậm nhất sau 02 ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo; gửi báo cáo tháng chậm nhất vào ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo; gửi báo cáo quý chậm nhất vào ngày 20 của tháng đầu quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo; gửi báo cáo năm chậm nhất vào ngày 20 của tháng đầu năm tiếp theo ngay sau năm báo cáo…
 

 

Riêng Quỹ tín dụng nhân dân và NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố, báo cáo 10 ngày và 15 ngày gửi chậm nhất sau 03 ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo; báo cáo tháng gửi chậm nhất vào ngày 15 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo; báo cáo quý gửi chậm nhất vào ngày 25 của tháng tiếp theo ngay sau quý báo cáo và báo cáo năm gửi chậm nhất vào ngày 25 của tháng đầu năm tiếp theo ngay sau năm báo cáo.

Báo cáo thống kê của các đơn vị, tổ chức tín dụng được thực hiện dưới phương thức báo cáo điện tử hoặc báo cáo bằng văn bản. Trong báo cáo điện tử phải có đầy đủ chữ ký điện tử của thủ trưởng hoặc người có thẩm quyền của đơn vị báo cáo và theo đúng ký hiệu, mã truyền tin, cấu trúc file do NHNN quy định; báo cáo văn bản cũng phải theo đúng hình thức mẫu biểu quy định, có đầy đủ dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của đơn vị báo cáo; chữ ký, họ tên của người lập, người kiểm soát báo cáo.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2014 và thay thế Thông tư số 21/2010/TT-NHNN ngày 08/10/2010.

Ü Thương mại:

ĐỊA ĐIỂM CHUYÊN BÁN LẺ THUỐC LÁ TỐI THIỂU 3M2 TRỞ LÊN

Dựa trên nguyên tắc xác định thuốc lá là hàng hóa hạn chế kinh doanh, không khuyến khích tiêu dùng, cần có sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước, ngày 19/12/2013, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã phê duyệt Quy hoạch mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá giai đoạn đến năm 2020, có xét đến năm 2025 tại Quyết định số 9726/QĐ-BCT. Theo Quy hoạch này, mạng lưới thương nhân bán lẻ, bán buôn và phân phối sản phẩm thuốc lá trên toàn quốc sẽ được sắp xếp dựa theo các tiêu chí cụ thể.

Trong đó, thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá trên địa bàn huyện được xác định theo nguyên tắc không quá 01 thương nhân/300 dân; phải có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng; điểm chuyên kinh doanh thuốc lá có diện tích tối thiểu từ 3m2 trở lên và điểm kinh doanh tổng hợp phải có diện tích tối thiểu dành cho kinh doanh thuốc lá từ 0,5m2 trở lên…

Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá trên địa bàn tỉnh được xác định không
 

 

quá 01 thương nhân/50.000 dân; có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng; có kho hàng và phương tiện vận tải đáp ứng yêu cầu bảo quản chất lượng sản phẩm; có xác nhận của ngân hàng tối thiểu 01 tỷ đồng trở lên để đảm bảo cho toàn bộ hệ thống phân phối hoạt động bình thường; phải có tối thiểu 02 thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá tại nơi đặt trụ sở chính…

Tương tự, thương nhân kinh doanh phân phối sản phẩm thuốc lá trên địa bàn 02 tỉnh trở lên được xác định không quá 01 thương nhân/250.000 dân; có giấy xác nhận của ngân hàng tối thiểu 02 tỷ đồng trở lên đảm bảo cho hoạt động của hệ thống phân phối; có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng; có hệ thống phân phối sản phẩm trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên (mỗi tỉnh phải có tối thiểu 02 thương nhân bán buôn thuốc lá)…

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
 

 
Ü Chứng khoán:

HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT TUÂN THỦ TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN

Ngày 16/12/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 193/2013/TT-BTC hướng dẫn công tác giám sát tuân thủ của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán của Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

Theo quy định tại Thông tư này, UBCKNN có trách nhiệm giám sát hoạt động ban hành văn bản, phổ biến, tuyên truyền và hoạt động nghiệp vụ của Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Nội dung giám sát bao gồm: Việc ban hành, bổ sung, sửa đổi, hủy bỏ và nội dung của các quy chế, quy trình và các văn bản khác điều chỉnh hoạt động nghiệp vụ; hoạt động phổ biến tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy trình hướng dẫn nghiệp vụ và việc tuân thủ các hoạt động nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.

Định kỳ hàng tháng và năm, Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán có trách nhiệm báo cáo UBCKNN kết quả công tác tuân thủ, giám
 

 

sát tuân thủ, trong đó đánh giá việc tuân thủ các quy định của pháp luật và quy định liên quan trong triển khai hoạt động nghiệp vụ theo các nội dung quy định tại Thông tư này và các kiến nghị, đề xuất (nếu có) trong vòng 20 ngày làm việc đầu tiên của năm tiếp theo (đối với báo cáo hàng năm).

Trường hợp tạm thời đình chỉ hoạt động lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán; thu hồi giấy chứng nhận thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán; có tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến thành viên, hoạt động nghiệp vụ của Trung tâm Lưu ký chứng khoán hoặc Sở Giao dịch chứng khoán..., Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán có trách nhiệm báo cáo UBCKNN trong vòng 72 giờ kể từ khi phát sinh các sự kiện nêu trên.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/02/2014 và thay thế Thông tư số 151/2009/TT-BTC ngày 23/07/2009.
 

 
Ü Bảo hiểm:

GIẢM MỨC TRÍCH VÀO QUỸ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI CHO DN BẢO HIỂM

Ngày 20/12/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 214/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16/09/2008 về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, quyết định giảm mức trích vào Quỹ Bảo hiểm xe cơ giới cho các doanh nghiệp (DN) đóng bảo hiểm.

Theo đó, từ ngày 10/02/2014, DN bảo hiểm chỉ phải trích 1% doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới hàng năm thay vì 2% theo quy định hiện hành để đóng vào Quỹ Bảo hiểm xe cơ giới.

Quỹ Bảo hiểm xe cơ giới do các DN bảo hiểm đóng được sử dụng cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông đường bộ; tổ chức tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông đường bộ và chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm
 

 

dân sự của chủ xe cơ giới; hỗ trợ nhân đạo cho những thiệt hại đối với người thứ ba do xe cơ giới gây ra trong những trường hợp không xác định được xe gây tai nạn hoặc xe không tham gia bảo hiểm; khen thưởng thành tích cho lực lượng công an trong công tác kiểm soát phát hiện và xử lý vi phạm hành chính các chủ xe cơ giới trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; hỗ trợ chi phí mai táng trong các trường hợp loại trừ bảo hiểm theo quy định của pháp luật và các mục đích khác để phối hợp, chỉ đạo thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới...

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2014.

 

Ü Vi phạm hành chính:

CHẬM NỘP TIỀN PHẠT VPHC VỀ HẢI QUAN, TÍNH LÃI 0,05%/NGÀY

Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) về hải quan chậm nộp tiền phạt so với thời hạn thi hành quyết định xử phạt VPHC, ngoài việc phải nộp đủ số tiền phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm lãi 0,05%/ngày tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp đối với mỗi ngày chậm nộp phạt là nội dung của Thông tư số 190/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 12/12/2013, quy định chi tiết thi hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 quy định xử phạt VPHC và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan. Trong đó, thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần không tính là thời gian chậm nộp tiền phạt.

Cũng theo Thông tư này, cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính có thể được xét miễn giảm phí thi hành cưỡng chế khi có khó khăn về kinh tế (cá
 

 

nhân có thu nhập không đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu để sinh sống bình thường hoặc bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn) hoặc thuộc diện gia đình chính sách, có công với cách mạng hoặc thuộc diện người neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài.

Trường hợp cá nhân bị cưỡng chế đã chấp hành được một phần chi phí cưỡng chế nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, thì được xét giảm số tiền chi phí cưỡng chế còn lại. Đối với các trường hợp còn lại, mức giảm bằng 50% số tiền chi phí cưỡng chế phải nộp.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 26/01/2014.

 

Ü Chính sách kinh tế-xã hội:

ĐIỀU KIỆN HƯỞNG HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ CHĂN NUÔI GIA SÚC

Ngày 19/12/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 210/2013/ NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; quyết định hỗ trợ 03 tỷ đồng để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng, đồng cỏ và mua thiết bị cho nhà đầu tư có dự án chăn nuôi gia súc có quy mô nuôi tập trung; riêng đối với chăn nuôi bò sữa cao sản, mức hỗ trợ là 05 tỷ đồng/dự án. Trường hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào, được hỗ trợ thêm 70% chi phí nhưng không quá 05 tỷ đồng để đầu tư xây dựng các hạng mục này.

Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ nêu trên phải nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của UBND cấp tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt; có quy mô chăn nuôi thường xuyên tập trung từ 1.000 con trở lên đối với lợn thịt; từ 500 con trở lên đối với trâu, bò, dê, cừu thịt, bò sữa cao sản hoặc từ 200 con đối với bò thịt cao sản

 
 

nhập ngoại; sử dụng tối thiểu 30% lao động tại địa phương và bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm...

Cũng theo Nghị định này, nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, đặc biệt ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo nghề trong nước; mỗi lao động chỉ được hỗ trợ đào tạo 01 lần và thời gian gian đào tạo được hỗ trợ kinh phí không quá 06 tháng. Trường hợp nhà đầu tư tuyển dụng lao động dài hạn chưa qua đào tạo nghề, đang sinh sống trong rừng đặc dụng để đào tạo và sử dụng, góp phần bảo vệ rừng đặc dụng thì doanh nghiệp được hỗ trợ chi phí đào tạo trực tiếp 01 lần tại doanh nghiệp cho mỗi lao động là 03 triệu đồng/03 tháng.

Nghị định này thay thế Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/06/2010 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2014.
 

Ü Hành chính:

BỘ TRƯỞNG BỘ GDĐT TIẾP CÔNG DÂN VÀO NGÀY 25 HÀNG THÁNG

Ngày 18/12/2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GDĐT) đã ban hành Thông tư số 40/2013/TT-BGDĐT quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ GDĐT.

Thông tư này chỉ rõ, địa điểm tiếp công dân của Bộ GDĐT được đặt tại trụ sở cơ quan của Bộ (số 49, đường Đại Cồ Việt, quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội) và tại Cơ quan đại diện của Bộ tại TP. Hồ Chí Minh (số 3, Công trường Quốc tế, Quận 3). Tại đây, Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được ủy quyền sẽ tiếp công dân vào ngày 25 hàng tháng, nếu trùng ngày nghỉ thì bố trí tiếp vào ngày làm việc ngay sau đó; Thanh tra Bộ sẽ tiếp công dân vào các ngày làm việc trong tuần.

Bên cạnh đó, người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ cũng có trách nhiệm tiếp công dân tại Phòng tiếp công dân tại trụ sở chính của đơn vị ít nhất mỗi tháng 01 ngày; phải niêm yếu công khai ngày, giờ công dân và tiếp đột xuất khi có vụ việc phức tạp…

Khi nhận được đơn của công dân gửi đến, người đứng đầu đơn vị chức năng, đơn

 

vị trực thuộc Bộ tiến hành xem xét, giải quyết nếu đơn có nội dung khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc không có nội dung khiếu nại, tố cáo nhưng có liên quan tới chức năng, nhệm vụ của đơn vị mình; nếu đơn tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm thì trực tiếp chuyển toàn bộ hồ sơ đến cơ quan Thanh tra cùng cấp; nếu đơn không có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn công dân gửi đơn đến nơi có thẩm quyền…

Đặc biệt, đơn thư của công dân sẽ không được xem xét, giải quyết nếu không ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ tên, địa chỉ người viết đơn; không có chữ ký hoặc điểm chỉ trực tiếp của người viết đơn; đơn khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; đơn tố cáo không ghi rõ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc đã được cơ quan thẩm quyền thụ lý giải quyết mà không có nội dung mới hoặc nội dung tố cáo không có điều kiện để xác minh…

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2014 và thay thế Quyết định số 47/2007/QĐ-BGDĐT ngày 24/08/2007.

CẤM XÂM PHẠM TÀI SẢN CÔNG DÂN KHI THI HÀNH CÔNG VỤ

Theo Nghị định số 208/2013/NĐ-CP ngày 17/12/2013 của Chính phủ quy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ, cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan... được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội không được xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác và sự hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức trong khi thi hành công vụ.

Đồng thời, nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; vi phạm các quy định về nổ súng hoặc vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; hành vi tham nhũng, tiêu cực, hách dịch, cửa quyền hoặc có hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp; thái độ, tác phong, lời
 

 

nói, ứng xử không đúng mực trong khi thi hành công vụ hoặc lợi dụng việc thi hành công vụ để giải quyết mâu thuẫn cá nhân hoặc vì mục đích cá nhân khác... của người thi hành công vụ.

Cũng theo Nghị định này, sau khi xử lý vi phạm đối với người có hành vi chống người thi hành công vụ, cơ quan đã ra quyết định xử lý vi phạm có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản đến chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người vi phạm học tập, làm việc để có biện pháp phòng ngừa, quản lý, giáo dục. Văn bản thông báo phải nêu rõ họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người có hành vi chống người thi hành công vụ và hành vi vi phạm, hình thức, biện pháp xử lý vi phạm đối với người có hành vi chống người thi hành công vụ.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2014

Ü Nông nghiệp-Lâm nghiệp:

QUY ĐỊNH TẢI TRỌNG CHO PHÉP ĐỐI VỚI XE CƠ GIỚI ĐI TRÊN ĐÊ

Ngày 17/12/2013, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 54/2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn phân cấp đê và quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê.

Theo đó, đối với đoạn đê kết hợp làm đường giao thông có tính toán xác định tải trọng thiết kế, xe cơ giới được phép đi trên đê theo tải trọng thiết kế đã được phê duyệt; đối với đoạn đê chưa có tính toán xác định tải trọng, cho phép xe cơ giới đi trên đê nhưng mặt đê đã được cứng hóa bằng bê tông hoặc rải nhựa và tổng tải trọng của xe không vượt quá 12 tấn. Riêng đối với những đoạn đê còn lại, tải trọng tối đa của xe cơ giới đi trên đê là 10 tấn.

Việc quy định và xác định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê phải đảm bảo an toàn cho đê và phải căn cứ vào điều kiện địa chất nền, thân đê, kết cấu mặt đê, đặc điểm của đê. Đồng thời, biển báo quy định tải trọng cho tuyến đê, đoạn đê
 

 

phải phù hợp với đặc điểm của tuyến đê, đoạn đê (các trục giao thông giao cắt với đê, các dốc lên đê, các công trình trên đê) và thuận lợi cho phương tiện tham gia giao thông.

Ngoài ra, Thông tư cũng hướng dẫn chi tiết cách xác định ranh giới đê sông, đê cửa sông và đê biển. Cụ thể, ranh giới giữa đê sông và đê cửa sông được xác định tại vị trí độ chênh cao do nước dâng truyền vào xấp xỉ bằng 0,5 m, ứng với trường hợp mực nước trong sông là mực nước thiết kế đê, phía biển triều tần suất 5% và bão cấp 9. Ranh giới giữa đê cửa sông và đê biển được xác định tại vị trí độ cao sóng xấp xỉ bằng 0,5 m, ứng với trường hợp mực nước trong sông là mực nước thiết kế đê, phía biển sóng bất lợi tương ứng triều tần suất 5% và bão cấp 9.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/02/2014.
 

Ü Tiết kiệm-Phòng, chống tham nhũng, lãng phí:

BỔ SUNG TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM KHI XẢY RA THAM NHŨNG

Ngày 19/12/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 211/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.

Trong đó, đáng chú ý là quy định bổ sung trường hợp loại trừ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách. Cụ thể, từ ngày 10/02/2014, ngoài trường hợp không thể biết hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xảy ra tham nhũng còn được loại trừ trách nhiệm khi đã chủ động phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

Cũng theo Nghị định này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng có trách nhiệm thành lập Hội đồng kỷ luật để xem xét xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng. Hội đồng kỷ luật bao gồm 05 người (Chủ tịch  Hội đồng; 01 ủy viên là đại diện Đảng ủy cấp trên trực tiếp của Đảng ủy đơn vị xảy ra tham nhũng; 01 ủy viên là đại diện Ban Chấp hành Công đoàn của đơn vị xảy ra tham nhũng; 01 ủy viên là đại diện lãnh đạo đơn vị để xảy ra tham nhũng (trường hợp ủy viên đó không liên quan đến vụ việc tham nhũng) và 01 ủy viên kiêm thư ký Hội đồng); làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số bằng phiếu kín và chỉ họp khi có đầy đủ các thành viên Hội đồng.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2014.

 

 

  • Chi tiết của bản tin này được đăng tải đầy đủ trên website LuatVietnam www.luatvietnam.vn    
  • Quý khách sẽ nhận được nội dung toàn văn các văn bản trong bản tin và nhiều văn bản khác khi tham gia dịch vụ Tra cứu văn bản mới của LuatVietnam, hoặc sử dụng dịch vụ LuatVietnam-SMS gửi tin nhắn đến 6689.
  • Mọi yêu cầu cung cấp văn bản, xin liên hệ với [email protected]
  • Quý khách có thể tham khảo mọi thông tin về dịch vụ LuatVietnam tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Mọi chi tiết xin liên hệ:

TRUNG TÂM LUẬT VIỆT NAM - CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà TechnoSoft, phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Tel: 04.37833688 - Fax: 04.37833699
Tại TP.HCM:
Tòa nhà Hà Phan, số 456 Phan Xích Long, P.2, Q.Phú Nhuận, Tp. HCM - Tel: 08. 39950724
Email: [email protected]

 

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html. Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi huỷ bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.