Số 46.2016 (809) ngày 29/11/2016

 

SỐ 46 (809) - THÁNG 11/2016

* LuatVietnam - website cung cấp dịch vụ tra cứu Văn bản pháp luật tiếng Việt và tiếng Anh, hoạt động từ tháng 10/2000 - nơi hỗ trợ Quý khách hàng tìm văn bản và các thông tin liên quan ĐẦY ĐỦ - CHÍNH XÁC - NHANH NHẤT!
* Thông tin chi tiết về dịch vụ của LuatVietnam, xin Quý khách vui lòng tham khảo tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

 

#

KÝ HIỆU

VĂN BẢN

 

Trong số này:

THUẾ-PHÍ-LỆ PHÍ

 

THUẾ-PHÍ-LỆ PHÍ

1

250/2016/TT-BTC

Thông tư 250/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

* Danh mục phí, lệ phí do HĐND tỉnh quyết định

Trang 2

TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-TÍN DỤNG

 

TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-TÍN DỤNG

 

2

156/2016/NĐ-CP

Nghị định 156/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính

 

* Các loại chứng thư số được sử dụng trong hoạt động tài chính

Trang 2

KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

 

KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

 

3

1894/QĐ-KTNN

Quyết định 1894/QĐ-KTNN của Kiểm toán Nhà nước về việc ban hành Quy chế thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên Nhà nước

 

* Điều kiện dự thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên Nhà nước

Trang 3

TÀI NGUYÊN-MÔI TRƯỜNG

 

TÀI NGUYÊN-MÔI TRƯỜNG

 

4

155/2016/NĐ-CP

Nghị định 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường

 

* Vứt đầu thuốc lá không đúng nơi quy định, phạt đến 1 triệu đồng

Trang 3

GIAO THÔNG

 

GIAO THÔNG

 

5

32/CT-TTg

Chỉ thị 32/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông

 

* Tiếp tục tăng cường kiểm soát tải trọng xe

Trang 3

6

3446/QĐ-BGTVT

Quyết định 3446/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đến năm 2020

 

* Đến 2020, tất cả tỉnh, thành phố có xe buýt

Trang 4

THÔNG TIN-TRUYỀN THÔNG

 

THÔNG TIN-TRUYỀN THÔNG

 

7

2036/QĐ-BTTTT

Quyết định 2036/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Kế hoạch chuyển đổi mã vùng

 

* Từ 11/2/2017, chuyển đổi mã vùng điện thoại

Trang 4

8

208/2016/TT-BTC

Thông tư 208/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí tên miền quốc gia ".vn" và địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam

 

* Giảm lệ phí đăng ký sử dụng tên miền “.vn”

Trang 5

VĂN HÓA-THỂ THAO-DU LỊCH

 

VĂN HÓA-THỂ THAO-DU LỊCH

 

9

2227/QĐ-TTg

Quyết định 2227/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

 

* Mục tiêu đến 2020, ĐBSCL đón 34 triệu lượt khách du lịch

Trang 5

10

11/2016/TT-BVHTTDL

Thông tư 11/2016/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quy định điều kiện chuyên môn tổ chức tập luyện và thi đấu môn Yoga

 

* Huấn luyện viên Yoga không dạy quá 30 người/giờ học

Trang 5

 

 

Nếu chưa sử dụng dịch vụ thuê bao của LuatVietnam, để nhận được văn bản yêu cầu, Quý khách cần soạn tin theo cấu trúc:
VB
  Sốvănbản gửi 6689

VD: Muốn xem nội dung Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, soạn tin: VB 71/2010/ND-CP gửi 6689.

Hiện chúng tôi đã có Danh sách văn bản mới tháng 10/2016, để nhận được danh sách này qua email, bạn cần soạn tin nhắn theo cấu trúc: VB DS 10/2016 Emailnhận gửi đến 6689.

TÓM TẮT VĂN BẢN:

 

Ü Thuế-Phí-Lệ phí:

DANH MỤC PHÍ, LỆ PHÍ DO HĐND TỈNH QUYẾT ĐỊNH

Ngày 11/11/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là HĐND cấp tỉnh).

Thông tư này quy định 22 khoản phí do HĐND cấp tỉnh quyết định, trong đó có: Phí sử dụng đường bộ (đối với đường thuộc địa phương quản lý); Phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố; Phí thăm quan danh lam thắng cảnh; Phí thăm quan di tích lịch sử (đối với công trình thuộc địa phương quản lý); Phí thăm quan công trình văn hóa, bảo tàng; Phí thư viện; Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết và Phí thẩm định phương cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện); Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất…

 
 

Bên cạnh đó, HĐND cấp tỉnh cũng có thẩm quyền quyết định đối với 07 loại lệ phí; gồm: Lệ phí đăng ký cư trú; Lệ phí cấp chứng minh nhân dân; Lệ phí hộ tịch; Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất; Lệ phí cấp giấy phép xây dựng; Lệ phí đăng ký kinh doanh.

Về việc miễn giảm phí, lệ phí, HĐND cấp tỉnh quy định cụ thể về các đối tượng được miễn, giảm đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định. Việc miễn, giảm phải căn cứ vào quy định của luật và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành liên quan về miễn, giảm phí, lệ phí; Tham khảo các quy định về miễn, giảm phí, lệ phí tại các văn bản khác do các cơ quan có thẩm quyền ban hành…

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.

 
Ü Tài chính-Ngân hàng-Tín dụng:

CÁC LOẠI CHỨNG THƯ SỐ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH

Đây là nội dung mới tại Nghị định số 156/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 21/11/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.

Cụ thể, các loại chứng thư số được sử dụng để ký số trong hoạt động tài chính giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan tài chính gồm: Chứng thư số được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; Chứng thư số được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; Chứng thư số nước ngoài được công nhận; Chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam; Chứng thư số nước ngoài được chấp nhận trong giao dịch quốc tế.

 
 

Điều kiện, phạm vi và đối tượng sử dụng đối với từng loại chứng thư số trong hoạt động tài chính phải tuân theo quy định của pháp luật về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.

Cơ quan tài chính tham gia giao dịch điện tử có ràng buộc bởi điều ước quốc tế về chữ ký số mà Việt Nam là thành viên phải thực hiện theo điều ước quốc tế đó. Các giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính bắt buộc sử dụng chữ ký số sẽ do Bộ Tài chính quy định.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/01/2017.
 

 
Ü Kế toán-Kiểm toán:

ĐIỀU KIỆN DỰ THI CẤP CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC

Quy chế thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên Nhà nước đã được Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo
Quyết định số 1894/QĐ-KTNN ngày 25/11/2016 với những quy định cụ thể về điều kiện dự thi.

Theo đó, người dự thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán Nhà nước phải đáp ứng các điều kiện, gồm: Công chức đang giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở lên được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm toán tại Kiểm toán Nhà nước, chưa được cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên Nhà nước; Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các ngành kiểm toán, kế toán, tài chính, ngân hàng, kinh tế, luật hoặc các ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán; Có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên; Đã có thời gian làm việc liên tục ít nhất 04 năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian làm nghiệp vụ kiểm toán ở Kiểm toán Nhà nước tối thiểu 02 năm trở lên, không kể thời gian tập sự. Công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật không được tham dự kỳ thi.

 

Người dự thi sẽ phải thi 03 môn: Kiến thức chung về Kiểm toán Nhà nước; Kiến thức chuyên ngành tài chính, kế toán; Kiến thức chuyên ngành kiểm toán; trong đó, môn Kiến thức chung về Kiểm toán nhà nước và Kiến thức chuyên ngành tài chính, kế toán thi theo hình thức viết, thời gian 120 phút; môn Kiến thức chuyên ngành kiểm toán cũng thi theo hình thức viết, nhưng với thời gian 180 phút.

Để đạt yêu cầu kỳ thi, người dự thi phải tham dự đủ 03 môn thi (người được miễn thi môn Kiến thức chuyên ngành tài chính, kế toán phải dự đủ 02 môn thi còn lại); mỗi môn phải đạt 50 điểm trở lên chấm theo thang điểm 100. Các môn thi đạt yêu cầu được bảo lưu kết quả trong 03 năm, tính từ lần thi thứ nhất; trong thời gian bảo lưu, người dự thi được thi tiếp các môn chưa thi hoặc những môn thi chưa đạt yêu cầu.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 13/QĐ-KTNN ngày 08/01/2014.

Ü Tài nguyên-Môi trường:

VỨT ĐẦU THUỐC LÁ KHÔNG ĐÚNG NƠI QUY ĐỊNH, PHẠT ĐẾN 1 TRIỆU ĐỒNG

Tại Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Chính phủ đã quyết định tăng mức phạt đối với một loạt hành vi vi phạm về vệ sinh nơi công cộng.

Cụ thể, đối với hành vi vứt, thải, bỏ đầu, mẩu và tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng - 1 triệu đồng, gấp 10 lần mức phạt được quy định trước đây; Hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu tiện, đại tiện) không đúng nơi quy định tại khu vực chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng bị phạt tiền từ 1 - 3 triệu đồng, trước đây mức phạt được quy định chỉ từ 200.000 đồng - 300.000 đồng. Tương tự, hành vi vứt, thải, bỏ rác thải sinh hoạt không đúng nơi quy định bị phạt tiền từ 3 - 5 triệu đồng. Mức phạt tiền từ 5 - 7 triệu đồng được áp dụng đối với hành vi vứt, thải rác thải sinh hoạt trên vỉa hè, đường phố hoặc vào hệ thống thoát nước đô thị.

 
 

Trường hợp người điều khiển phương tiện vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa không che chắn hoặc để rơi vãi ra môi trường trong khi tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền từ 7 - 10 triệu đồng; Không sử dụng thiết bị, phương tiện chuyên dụng trong quá trình vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa làm rò rỉ, phát tán ra môi trường, bị phạt từ 10 - 15 triệu đồng.

Cũng theo Nghị định này, mức phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng được áp dụng đối với hoạt động quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, lễ hội, khu du lịch, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác không có đủ công trình vệ sinh công cộng, phương tiện, thiết bị thu gom chất thải hoặc không thu gom chất thải trong phạm vi quản lý. Trước đây, mức phạt đối với các hành vi này được quy định chỉ từ 1 - 2 triệu đồng.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2017.

 
Ü Giao thông:

TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT TẢI TRỌNG XE

Trước tình trạng các vi phạm về tải trọng xe có biểu hiện tái diễn phức tạp; xe quá tải, quá khổ tham gia giao thông tiếp tục xuất hiện trên một số tuyến đường bộ, nhất là tuyến đường tỉnh, đường dân sinh và các tuyến đường gần khu vực tập kết hàng hóa…, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 25/11/2016 về tăng cường công tác kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông.

Tại Chỉ thị, Bộ Giao thông Vận tải được giao trách nhiệm chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông, cảng vụ hàng hải, cảng vụ đường thủy nội địa tổ chức, kiểm tra, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm về tải trọng phương tiện, nhất là vi phạm về kích thước thùng xe tại nơi xuất phát hoặc gần khu vực kho, cảng biển, bến thủy nội địa, bến bãi, nhà ga, mỏ vật liệu, nơi tập kết hàng hóa lên xe  ô tô… để ngăn chặn kịp thời các xe ô tô chở hàng quá tải trọng lưu thông trên các tuyến đường bộ.

Bộ Công an chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm theo

 

quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm chở hàng quá tải trọng; chỉ đạo lực lượng chức năng kiên quyết xử lý nghiêm các đối tượng gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành công vụ trong hoạt động kiểm tra tải trọng phương tiện; áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để đấu tranh có hiệu quả với hành vi có biểu hiện tiêu cực trong hoạt động kiểm soát tải trọng phương tiện…

UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Sở Giao thông vận tải quản lý, vận hành các trạm kiểm tra tải trọng xe do Bộ Giao thông Vận tải trang bị; kiểm tra, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu đối với vi phạm trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô; kiểm tra và xử lý nghiêm các đơn vị vận tải, đầu mối hàng hóa vi phạm cam kết về xếp hàng hóa lên xe ô tô không vượt quá tải trọng cho phép. Đặc biệt, Chủ tịch UBND cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ nếu để xảy ra tình trạng phương tiện chở quá tải tham gia giao thông trên địa bàn.
 

ĐẾN 2020, TẤT CẢ TỈNH, THÀNH PHỐ CÓ XE BUÝT

Đây là mục tiêu được nêu tại Đề án nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đến năm 2020, do Bộ Giao thông Vận tải ban hành ngày 04/11/2016 tại Quyết định số 3446/QĐ-BGTVT.

Cụ thể, đến năm 2020, 100% tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe buýt; tại TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, xe buýt đáp ứng được 10 - 15% nhu cầu đi lại của người dân; các thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ đáp ứng được 5 - 10% và các tỉnh, thành phố còn lại đạt từ 1 - 5%.

Để đạt được mục tiêu nêu trên, giải pháp của Đề án là điều chỉnh mạng lưới xe buýt tại các tỉnh, thành phố theo hướng mở rộng phạm vi phục vụ; ưu tiên đầu tư các tuyến buýt chuyên biệt phục vụ nhu cầu đi lại đặc thù (buýt kết nối sân bay, buýt du lịch, mini buýt…); đảm bảo trong phạm vi 500m người dân có

 
 

thể tiếp cận sử dụng xe buýt. Bên cạnh đó, nghiên cứu thí điểm triển khai một số tuyến vận tải bằng xe buýt có hành trình đi qua chuỗi các đô thị thuộc các tỉnh lân cận kết nối với Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, có thể thay thế các tuyến xe khách cố định hiện nay…

Đồng thời, từng bước giảm tuổi đời bình quân của xe buýt, ưu tiên phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch; Ứng dụng công nghệ vé thông minh và đa dạng hóa hình thức bán vé (trực tiếp, online, qua điện thoại…) và loại vé (vé lượt, vé tuyến, vé liên tuyến…) phù hợp với nhu cầu của hành khách; Tăng số lượng phương tiện được trang bị wifi, hệ thống thông báo bằng âm thanh; Tất cả các điểm trung chuyển xe buýt được trang bị camera giám sát…

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

 
Ü Thông tin-Truyền thông:

TỪ 11/2/2017, CHUYỂN ĐỔI MÃ VÙNG ĐIỆN THOẠI

Theo Kế hoạch chuyển đổi mã vùng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành tại Quyết định số 2036/QĐ-BTTTT ngày 21/11/2016, sẽ thực hiện chuyển đổi mã vùng hiện tại của 59/63 tỉnh, thành phố trên toàn quốc (trừ mã vùng của 04 tỉnh là Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hòa Bình và Hà Giang) với 03 giai đoạn.

Giai đoạn 1, bắt đầu chuyển đổi từ ngày 11/2/2017 đến hết ngày 14/4/2017 với 13 tỉnh, thành phố. Trong đó mã vùng mới của Đà Nẵng là 236; Thừa Thiên - Huế là 234; Thanh Hóa là 237; Nghệ An là 238; Hà Tĩnh là 239…

Giai đoạn 2, chuyển đổi từ ngày 15/4/2017 đến hết ngày 16/6/2017 với 23 tỉnh, thành phố. Trong đó mã vùng mới của Quảng Ninh là 203; Bắc Ninh là 222; Hải Phòng là 225; Nam Định là 228; Ninh Bình là 229; Cần Thơ là 292…

 

Giai đoạn 3, chuyển đổi từ ngày 17/6/2017 đến hết ngày 31/8/2017 với 23 tỉnh, thành phố còn lại. Trong đó mã vùng mới của Hà Nội là 24; TP. Hồ Chí Minh là 28; Đồng Nai là 251; Quảng Ngãi là 255; Kon Tum là 260; Lâm Đồng là 263; Long An là 272…

Cũng tại Kế hoạch này, Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu các doanh nghiệp viễn thông phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian ít nhất 60 ngày trước khi tiến hành chuyển đổi mã vùng. Bên cạnh đó, trong thời gian 30 ngày kể từ thời điểm bắt đầu chuyển đổi sang mã vùng mới, các cuộc gọi đến mã vùng cũ hoặc mã vùng mới đều thành công; duy trì âm thông báo mã vùng mới trong thời gian tối thiểu 30 ngày kể từ thời điểm kết thúc việc quay số đồng thời mã vùng cũ và mới. 

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

GIẢM LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG TÊN MIỀN “.VN”

Thông tư số 208/2016/TT-BTC đã được Bộ Tài chính ban hành ngày 10/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí tên miền quốc gia “.vn” và địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.

Theo quy định của Thông tư này, mức lệ phí đăng ký sử dụng tên miền quốc gia “.vn” đã được điều chỉnh so với trước đây. Cụ thể, lệ phí đăng ký tên miền cấp 2 có 1 ký tự; tên miền cấp 2 có 2 ký tự và tên miền cấp 2 khác là 200.000 đồng/lần, trong khi trước đây, lệ phí đăng ký các loại tên miền này được ấn định là 350.000 đồng/lần.

Với tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 dùng chung, lệ phí đăng ký là 200.000 đồng/lần đối với tên miền com.vn, net.vn, biz.vn; 120.000 đồng/lần đối với các tên miền edu.vn, gov.vn, org.vn, ac.vn, info.vn, pro.vn,

 

health.vn, int.vn và tên miền theo địa giới hành chính; 30.000 đồng/lần đối với tên miền name.vn. Trước đây, lệ phí đăng ký đối với các tên miền này lần lượt là 350.000 đồng/lần; 200.000 đồng/lần và 30.000 đồng/lần.

Về phí duy trì tên miền, Thông tư này vẫn giữ nguyên phí duy trì đối với tên miền cấp 2 có 1 ký tự là 40 triệu đồng/năm; tên miền cấp 2 có 2 ký tự là 10 triệu đồng/năm. Riêng tên miền cấp 2 khác, phí duy trì là 350.000 đồng/năm thay vì 480.000 đồng/năm như trước. Với tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 dùng chung, phí duy trì dao động từ 30.000 đồng/năm - 250.000 đồng/năm, trước đây từ 30.000 đồng/năm - 350.000 đồng/năm. Việc duy trì tên miền tiếng Việt trước đây là miễn phí, từ thì 01/01/2017, phải đóng phí với mức 20.000 đồng/năm.

Thông tư này thay thế Thông tư số 189/2010/TT-BTC ngày 24/11/2010.

Ü Văn hóa-Thể thao-Du lịch:

MỤC TIÊU ĐẾN 2020, ĐBSCL ĐÓN 34 TRIỆU LƯỢT KHÁCH DU LỊCH

Mục tiêu này được đề ra tại Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2227/QĐ-TTg ngày 18/11/2016.

Theo đó, đến năm 2020, vùng ĐBSCL phấn đấu đón khoảng 34 triệu lượt khách du lịch; tổng thu từ khách du lịch đạt khoảng 25.000 tỷ đồng. Cũng đến thời điểm này, đạt mục tiêu tạo việc làm cho khoảng 230.000 lao động, trong đó khoảng 77.000 lao động trực tiếp.

Theo định hướng phát triển du lịch của vùng, sẽ ưu tiên phát triển các sản phẩm đặc thù, gồm: Du lịch trải nghiệm đời sống sông nước, du lịch sinh thái, du lịch tìm hiểu di sản văn hóa…; Đa đạng hóa sản phẩm du lịch với các sản phẩm bổ trợ, gồm du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn, du lịch tìm hiểu các di tích lịch sử - cách mạng, du lịch hội nghị - hội thảo - sự kiện. Bên cạnh đó, chú trọng thị trường khách

 
 

du lịch Tây Âu, Bắc Mỹ và Đông Bắc Á đối với sản phẩm du lịch đặc thù; Tập trung khai thác thị trường Đông Nam Á, Châu Úc đối với các sản phẩm du lịch chính của vùng. Khuyến khích phát triển các thị trường du lịch theo chuyên đề, mở rộng khai thác thị trường khách du lịch đối với dòng sản phẩm du lịch bổ trợ.

Các khu du lịch quốc gia được tập trung phát triển bao gồm: Thới Sơn (Tiền Giang, Bến Tre), Phú Quốc (Kiên Giang), Năm Căn - Mũi Cà Mau (Cà Mau), Tràm Chim - Láng Sen (Long An, Đồng Tháp), Núi Sam (An Giang). Đặc biệt, phát triển Thành phố Cần Thơ và đảo Phú Quốc thành trung tâm du lịch và điều phối khách cho toàn vùng; phát triển Thành phố Mỹ Tho thành trung tâm du lịch của Không gian du lịch phía Đông, đồng thời là trung tâm phụ trợ của vùng.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

 

HUẤN LUYỆN VIÊN YOGA KHÔNG DẠY QUÁ 30 NGƯỜI/GIỜ HỌC

Tại Thông tư số 11/2016/TT-BVHTTDL ngày 08/11/2016, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đã có quy định cụ thể về điều kiện chuyên môn tổ chức tập luyện và thi đấu môn Yoga - môn thể thao sử dụng phương pháp rèn luyện thể chất bằng các bài tập, tư thế thực hành (Asana) kết hợp với các bài tập thở (Pranayama) nhằm nâng cao sức khỏe, ngăn ngừa và đẩy lùi bệnh tật.

Theo đó, tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động tập luyện Yoga phải đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất với: Sàn tập bằng phẳng, không trơn trượt; Khoảng cách từ sàn tập đến trần nhà không thấp hơn 2,7m; Không gian tập luyện thoáng mát, ánh sáng từ 150 lux trở lên; Có khu vực vệ sinh, thay đồ, nơi để đồ dùng cá nhân cho người tập, có tủ thuốc và dụng cụ sơ cấp cứu ban đầu; Có bảng nội quy…

 

Về trang thiết bị luyện tập, đảm bảo mỗi người có 01 thảm tập cá nhân hoặc thảm lớn trên sàn; với động tác Yoga bay, võng lụa chịu được ít nhất 300kg trọng lực, được lắp đặt trên một hệ thống treo có khả năng đảm bảo an toàn cho người tập luyện; Các dụng cụ hỗ trợ tập luyện môn Yoga phải đảm bảo an toàn, không gây nguy hiểm cho người tập.

Đặc biệt, mật độ tập luyện trên sàn bảo đảm tối thiểu 2,5m2/người; mỗi người hướng dẫn tập luyện không quá 30 người trong một giờ học.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.

 

  • Chi tiết của bản tin này được đăng tải đầy đủ trên website LuatVietnam www.luatvietnam.vn    
  • Quý khách sẽ nhận được nội dung toàn văn các văn bản trong bản tin và nhiều văn bản khác khi tham gia dịch vụ Tra cứu văn bản mới của LuatVietnam, hoặc sử dụng dịch vụ LuatVietnam-SMS gửi tin nhắn đến 6689.
  • Mọi yêu cầu cung cấp văn bản, xin liên hệ với [email protected]
  • Quý khách có thể tham khảo mọi thông tin về dịch vụ LuatVietnam tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Mọi chi tiết xin liên hệ:

TRUNG TÂM LUẬT VIỆT NAM - CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Tel: 04.37833688 - Fax: 04.37833699
Tại TP.HCM:
Tòa nhà Hà Phan, số 456 Phan Xích Long, P.2, Q.Phú Nhuận, Tp. HCM - Tel: 08. 39950724
Email: [email protected]

 

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html. Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi huỷ bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.

Số 46.2016 (809) ngày 29/11/2016