Số 27.2011 (536) ngày 05/07/2011

 

SỐ 27 (536) - THÁNG 7/2011

* LuatVietnam - website cung cấp dịch vụ tra cứu Văn bản pháp luật tiếng Việt và tiếng Anh, hoạt động từ tháng 10/2000 - nơi hỗ trợ Quý khách hàng tìm văn bản và các thông tin liên quan ĐẦY ĐỦ - CHÍNH XÁC - NHANH NHẤT!
* Thông tin chi tiết về dịch vụ của LuatVietnam, xin Quý khách vui lòng tham khảo tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

#

KÝ HIỆU

VĂN BẢN

 

Trong s này:

CHÍNH PHỦ

 

1

53/2011/NĐ-CP

Nghị định 53/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

 

* 8 loại đất phi nông nghiệp không phải chịu thuế

Trang 2

2

52/2011/NĐ-CP

Nghị định 52/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng

 

* Tăng chuẩn trợ cấp người có công với cách mạng lên 876.000 đồng

Trang 2

3

37/2011/QĐ-TTg

Quyết định 37/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển dự án điện gió tại Việt Nam

 

* Đầu tư vào dự án điện gió được ưu đãi vốn, thuế và phí

Trang 2

4

36/2011/QĐ-TTg

Quyết định 36/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành mức thuế nhập khẩu ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng

 

* Từ 15/8, ôtô cũ vừa chịu thuế %, vừa chịu thuế tuyệt đối

Trang 3

5

35/2011/QĐ-TTg

Quyết định 35/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Viễn thông…  

 

* Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Cục Viễn thông

Trang 3

6

1001/QĐ-TTg

Quyết định 1001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020…

 

* Mục tiêu đến năm 2020, giảm 30 - 40% số người nghiện ma túy

Trang 4

BỘ XÂY DỰNG

 

 

 

7

07/2011/TT-BXD

Thông tư 07/2011/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn xác định chi phí lập, công bố Quy chế quản lý quy hoạch, kiếm trúc đô thị

 

* Xác định chi phí lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị

Trang 4

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

 

 

 

8

15/2011/TT-BTTTT

Thông tư 15/2011/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính

 

* Doanh nghiệp bưu chính phải đảm bảo chất lượng dịch vụ như công bố

Trang 4

BỘ TƯ PHÁP

 

 

 

9

12/2011/TT-BTP

Thông tư 12/2011/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi

 

* Bộ Tư pháp ban hành 26 loại biểu mẫu mới về nuôi con nuôi

Trang 5

ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC

 

 

 

10

480/QĐ-UBCK

Quyết định 480/QĐ-UBCK của Ủy ban Chứng khoán nhà nước về việc ban hành Quy trình hướng dẫn công ty chứng khoán áp dụng chứng thư số công cộng…

 

* Quy trình áp dụng chứng thư số giao dịch với Ủy ban Chứng khoán

Trang 5

 

Nếu chưa sử dụng dịch vụ thuê bao của LuatVietnam, để nhận được văn bản yêu cầu, Quý khách cần soạn tin theo cấu trúc:
VB
  Sốvănbản gửi 6689

VD: Muốn xem nội dung Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, soạn tin: VB 71/2010/ND-CP gửi 6689.

Hiện chúng tôi đã có Danh sách văn bản mới tháng 06/2011, để nhận được danh sách này qua email, bạn cần soạn tin nhắn theo cấu trúc: VB DS06/2011 Emailnhận gửi đến 6689.

TÓM TẮT VĂN BẢN:

8 LOẠI ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP KHÔNG PHẢI CHỊU THUẾ

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/07/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Theo đó, đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm: Đất ở, đất sản xuất; kinh doanh phi nông nghiệp (đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất để khai thác, làm mặt bằng chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm... ) và đất nông nghiệp được các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng vào mục đích kinh doanh.

Nghị định cũng quy định 08 loại đất phi nông nghiệp không phải chịu thuế là: Đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất do cơ sở tôn giáo sử dụng; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất công nghiệp để xây dựng các công trình của hợp tác xã.

 

Diện tích đất tính thuế là diện tích đất nông nghiệp thực tế sử dụng; trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế. Đối với đất nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng.

Cũng theo Nghị định này, giá của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 05 năm kể từ ngày 01/01/2012. Trong chu kỳ ổn định, nếu có sự thay đổi người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố dẫn đến thay đổi giá của 1 m2 đất tính thuế thì không phải xác định lại giá của 1 m2 đất tính thuế cho thời gian còn lại của chu kỳ…

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012 và thay thế Nghị định số 94-CP ngày 25/08/1994.

TĂNG CHUẨN TRỢ CẤP NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
LÊN 876.000 ĐỒNG

Ngày 30/06/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 52/2011/NĐ-CP quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng; trong đó, mức chuẩn để xác định trợ cấp, phụ cấp được nâng lên 876.000 đồng thay vì 770.000 đồng như quy định trước đây.

Trong đó, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; thương binh loại B được tăng mức trợ cấp tương ứng so với mức chuẩn tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động. Riêng thương binh loại B suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên còn được phụ cấp thêm 440.000 đồng, nếu có vết thương đặc biệt được phụ cấp 901.000 đồng.

Mức trợ cấp hàng tháng đối với bệnh binh cũng được quy định cụ thể như sau: Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 41% - 50% là 915.000 đồng; từ 51% - 60% là 1,139 triệu đồng; từ 61% - 70% được trợ cấp 1,452 triệu đồng…; suy giảm khả năng lao động từ 91% - 100% được trợ cấp 2,232 triệu đồng. Ngoài ra, bệnh binh nặng còn được hưởng các khoản phụ cấp tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động.

Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 diện thoát ly được trợ cấp hàng tháng là 979.000 đồng (mức cũ là 861.000 đồng) và được phụ cấp thêm

 

166.000 đồng; người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 diện không thoát ly được trợ cấp hàng tháng 1,662 triệu đồng (mức cũ là 1,462 triệu đồng).

Tiền trợ cấp đối với thân nhân liệt sĩ cũng được tăng lên, trong đó, mức trợ cấp là 876.000 đồng/tháng đối với thân nhân của 1 liệt sỹ và 1,565 triệu đồng/tháng đối với thân nhân của 2 liệt sĩ trở lên; 1,656 triệu đồng/tháng cũng là mức trợ cấp tuất nuôi dưỡng đối với thân nhân liệt sĩ. Bên cạnh đó, Bà mẹ Việt Nam anh hùng được tăng mức trợ cấp lên 1,565 triệu đồng; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến được trợ cấp 735.000 đồng.

Cũng theo Nghị định này, ngoài mức trợ cấp hàng tháng thì mức trợ cấp ưu đãi một lần cũng được tăng lên; cụ thể, trợ cấp 1 lần khi báo tử liệt sĩ bằng 20 lần mức chuẩn; đây cũng là mức trợ cấp 1 lần cho Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến; Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Người hoạt động kháng chiến được tính trợ cấp một lần tính theo thâm niên kháng chiến…

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2011 và thay thế Nghị định số 35/2010/NĐ-CP ngày 06/04/2010; các khoản trợ cấp, phụ cấp quy định tại Nghị định này được thực hiện kể từ ngày 01/05/2011.

ĐẦU TƯ VÀO DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ ĐƯỢC ƯU ĐÃI VỐN,
THUẾ VÀ PHÍ

Ngày 29/06/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam.

Theo đó, chủ đầu tư chỉ được phép khởi công xây dựng công trình điện gió khi đã có giấy chứng nhận đầu tư; có hợp đồng mua bán điện đã ký với Bên mua điện; có Thỏa thuận đấu nối với Đơn vị phân phối hoặc Đơn vị truyền tải điện và có báo cáo số liệu đo gió trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 12 tháng.

Khi đầu tư vào các dự án điện gió, Nhà đầu tư được ưu đãi về vốn, thuế và các loại phí, cụ thể: Được hưởng ưu đãi theo quy định hiện hành về tín dụng đầu tư của Nhà nước; được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa để tạo tài sản cố định, nguyên, vật liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được; được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.

Bên cạnh đó, các dự án điện gió, công trình đường dây và trạm biến áp để đấu nối với lưới điện quốc gia được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành áp dụng đối với các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.

 

Bên mua điện có trách nhiệm mua toàn bộ sản lượng điện từ các dự án điện gió với giá điện tại thời điểm giao nhận điện là 1.614 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, tương đương 7,8 UScents/kWh); giá mua điện được điều chỉnh theo biến động của tỷ giá đồng/USD.

Cũng theo Quyết định này, Thủ tướng giao Bộ Công Thương tổ chức lập quy hoạch phát triển điện gió quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; công bố và hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển điện gió quốc gia đã được phê duyệt; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch tại địa phương mình trình Bộ Công Thương phê duyệt.

Việc đầu tư xây dựng dự án điện gió phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện gió và quy hoạch phát triển điện lực các cấp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các dự án chưa có trong danh mục của quy hoạch, chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị bổ sung quy hoạch, gửi Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng xem xét, quyết định…

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2011.
 

TỪ 15/8, Ô TÔ CŨ VỪA CHỊU THUẾ %, VỪA CHỊU
THUẾ TUYỆT ĐỐI

Ngày 29/06/2011, Thủ tướng Chính phủ đã chính thức ký Quyết định số 36/2011/QĐ-TTg về việc ban hành mức thuế nhập khẩu xe ôtô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng. Theo đó, xe ôtô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng dung tích trên 1,5 lít sẽ vừa chịu thuế tuyệt đối, vừa chịu thuế phần trăm.

Cụ thể, xe ôtô dưới 9 chỗ ngồi dung tích xi lanh từ 1,5 lít đến dưới 2,5 lít sẽ chịu thuế suất phần trăm bằng thuế xe ôtô mới cùng loại, cộng thêm mức thuế tuyệt đối là 5.000 USD/xe. Tương tự, xe ôtô có dung tích xi lanh từ 2,5 lít trở lên sau khi áp thuế suất phần trăm như mức nêu trên sẽ phải tính thêm thuế tuyệt đối 15.000 USD/xe.

Đối với một số dòng xe khác, tuy không phải chịu thuế suất phần trăm nhưng mức thuế tuyệt đối đều được nâng lên. Cụ thể, xe ôtô từ 10 đến 15 chỗ ngồi có dung tích xi lanh dưới 2 lít sẽ phải chịu thuế nhập khẩu là 9.500 USD/xe (tăng 1.500 USD so với mức thuế hiện hành); dung tích từ 2 đến 3 lít tăng từ 12.000

 

USD/xe lên 13.000 USD/xe; dung tích trên 3 lít thì mức thuế nhập khẩu tăng lên đến 17.000 USD/xe.

Riêng xe dưới 9 chỗ ngồi có dung tích xi lanh dưới 1 lít, mức thuế tuyệt đối chỉ tăng thêm 500 USD lên mức 3.500 USD/xe; loại có dung tích xi lanh từ 1 đến 1,5 lít, mức thuế cũng chỉ tăng thêm 1000 USD lên 8000 USD/xe.

Thủ tướng cũng cho phép Bộ Tài chính được điều chỉnh tăng hoặc giảm các mức thuế trong phạm vi 20% mức thuế quy định nêu trên nhưng không vượt quá mức trần theo cam kết gia nhập WTO của Việt Nam nhằm thực hiện mục tiêu kiểm soát và điều tiết tiêu dùng, ngăn ngừa hiện tượng lợi dụng để gian lận thương mại. Trong trường hợp điều chỉnh thuế vượt quá mức 20%, Bộ Tài chính cần báo cáo Thủ tướng quyết định.

Mức thuế mới sẽ được áp dụng kể từ ngày 15/08/2011; Quyết định này thay thế Quyết định số 69/2006/QĐ-TTg ngày 28/03/2006 của Thủ tướng Chính phủ.

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC
CỦA CỤC VIỄN THÔNG

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 35/2011/QĐ-TTg ngày 27/06/2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Viễn thông trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.

Theo đó, Cục Viễn thông thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý nhà nước và tổ chức thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về viễn thông trên phạm vi cả nước.

Cục Viễn thông có 19 nhiệm vụ và quyền hạn, trong đó có nhiệm vụ xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch về viễn thông, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, quy hoạch kho số viễn thông sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.

 

Đồng thời, Cục Viễn thông cũng tham gia xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành về viễn thông, quy hoạch tần số, tài nguyên Internet, chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; chủ trì thẩm định, trình Bộ trưởng cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, thu hồi các loại Giấy phép về viễn thông…

Về cơ cấu tổ chức, Cục Viễn thông bao gồm 16 đơn vị trực thuộc, như: Văn phòng; Phòng Kế hoạch - Đầu tư; Tài chính - Kế toán; Tổ chức - Cán bộ; Trung tâm Đo lường; Trung tâm hỗ trợ phát triển Mạng và Dịch vụ; các Trung tâm Kiểm định và Chứng nhận và một số phòng chức năng khác.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2011.
 

MỤC TIÊU ĐẾN 2020, GIẢM 30 - 40% SỐ NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1001/QĐ-TTg ngày 27/06/2011 phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

Quyết định nhấn mạnh: Phòng, chống và kiểm soát ma túy là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, vừa cấp bách, vừa thường xuyên, liên tục và lâu dài đòi hỏi sự kiên trì, bền bỉ, quyết tâm và cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các cấp, các ngành và các tổ chức chính trị - xã hội. Nội dung công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy phải được lồng ghép với việc thực hiện các chương trình, chiến lược quốc gia có liên quan.

Đồng thời, đầu tư cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy là đầu tư có sự phát triển bền vững của đất nước; nhà nước bảo đảm việc huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy phù hợp với khả năng và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn, đồng thời huy động sự đóng góp của cộng đồng và tài trợ quốc tế.

Mục tiêu của toàn bộ Chiến lược từ nay đến năm 2020, giảm ít nhất từ 30 đến 40% số người nghiện ma túy so với hiện nay, phấn đấu đạt 70% số xã, phường, thị trấn, khu dân cư và 90% cơ quan, đơn vị, trường học không có tệ nạn ma túy;

 

100% số người nghiện ma túy được phát hiện và quản lý; 90% số người nghiện ma túy được điều trị, cai nghiện và học nghề; 100% số người nghiện trong trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng được cai nghiện; giảm từ 10 đến 15% tỷ lệ tái nghiện so với hiện nay.

Bên cạnh đó, cần nâng tỷ lệ phát hiện, thu giữ ma túy tại khu vực biên giới lên trên 30% so với tổng số ma túy thu giữ trong toàn quốc; xóa bỏ cơ bản các tổ chức mua bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép chất ma túy ở trong nước; quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh hợp pháp các loại tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần; không để sản xuất trái phép ma túy tổng hợp ở Việt Nam.

Thủ tướng cũng giao các cơ quan liên quan cần đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức, nội dung phù hợp với từng vùng miền, từng đối tượng; kết hợp giữa tuyên truyền các chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phòng, chống ma túy với tác hại, hậu quả của tệ nạn ma túy đến từng người dân, từng hộ gia đình…

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
 

XÁC ĐỊNH CHI PHÍ LẬP QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH,
KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ

Ngày 28/06/2011, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 07/2011/TT-BXD hướng dẫn xác định chi phí lập, công bố quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.

Theo đó, chi phí để lập và công bố Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị xác định theo định mức chi phí tính theo quy mô dân số và quy mô diện tích. Trường hợp áp dụng định mức chi phí để xác định chi phí lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị mà chưa phù hợp (hoặc Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị chưa có định mức) thì các bên liên quan tiến hành lập dự toán để xác định chi phí.

Chi phí lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị tính theo định mức quy định tại Thông tư này bao gồm các khoản chi phí cần thiết để thực hiện các công việc theo yêu cầu; cụ thể là: Chi phí khảo sát, thu thập số liệu, mua tài liệu (nếu có); chi phí chuyên gia; chi phí khấu hao máy, thiết bị; chi phí quản lý; bảo hiểm… Khi xác định dự toán chi phí lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị theo định mức cần bổ sung thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành.
 

 

Cũng theo Thông tư này, khi xác định chi phí lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị theo định mức, nếu quy mô dân số hoặc quy mô diện tích cần tính toán nằm trong hoặc ngoài khoảng quy mô quy định tại Thông tư này thì chi phí lập Quy chế xác định bằng cách nội suy hoặc ngoại suy theo định mức.

Chi phí điều chỉnh Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được xác định bằng lập dự toán phù hợp với yêu cầu, nội dung công việc cần điều chỉnh hoặc theo thỏa thuận nhưng tối đa không quá 60% chi phí lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị mới tương ứng.

Chi phí công bố Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị xác định bằng 5% của chi phí lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị tương ứng. Trường hợp cần phải in ấn Quy chế để phổ biến Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đến các đối tượng có liên quan thì chi phí in ấn Quy chế được xác định bằng dự toán phù hợp với yêu cầu thực tế…

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2011.

DOANH NGHIỆP BƯU CHÍNH PHẢI ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ NHƯ CÔNG BỐ

Ngày 28/06/2011, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 15/2011/TT-BTTTT quy định về quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính.

Theo đó, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm đảm bảo và duy trì chất lượng dịch vụ như mức đã công bố; thường xuyên tự kiểm tra chất lượng dịch vụ do mình cung ứng. Khi phát hiện mức chất lượng dịch vụ không phù hợp với mức đã công bố phải thực hiện ngay các biện pháp khắc phục để đảm bảo chất lượng dịch vụ.

Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được Nhà nước chỉ định để thực hiện nghĩa vụ bưu chính công ích có trách nhiệm công bố hợp quy dịch vụ bưu chính công ích theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dịch vụ bưu chính công ích do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành; mức công bố không được trái với mức quy định của quy chuẩn.

Trước ngày 20/01 và 20/07 hàng năm, doanh nghiệp được chỉ định báo cáo chất lượng dịch vụ bưu chính công ích đã cung ứng trong 06 tháng trước đó về Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền thông.

 

Bên cạnh đó, hàng năm, Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền thông thực hiện kiểm tra chất lượng dịch vụ bưu chính công ích đối với doanh nghiệp được chỉ định về việc chấp hành các quy định quản lý chất lượng dịch vụ công ích; thử nghiệm, lấy mẫu và kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ theo quy chuẩn và mức chất lượng mà doanh nghiệp được chỉ định công bố.

Doanh nghiệp không thuộc dịch vụ bưu chính công ích có trách nhiệm công bố chất lượng dịch vụ phù hợp tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng theo ít nhất một trong các hình thức: Công bố trên website của doanh nghiệp; niêm yết công khai tại nơi dễ dàng đọc được ở các điểm dịch vụ; trong cam kết với khách hàng ở hợp đồng, phiếu nhận, tờ rơi cung cấp dịch vụ hoặc các hình thức khác.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/08/2011; bãi bỏ các nội dung về quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính tại Quy định về quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BBCVT ngày 06/09/2006.
 

BỘ TƯ PHÁP BAN HÀNH 26 LOẠI BIỂU MẪU MỚI VỀ
NUÔI CON NUÔI

Ngày 27/06/2011, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 12/2011/TT-BTP về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.

Theo đó, 26 loại biểu mẫu và 01 loại Sổ đăng ký nuôi con nuôi mới đã được công bố. Trong số này, mẫu Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được sử dụng chung cho việc đăng ký nuôi con nuôi tại Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Mẫu Biên bản lấy ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi và mẫu Biên bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi được sử dụng chung cho việc lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi trong nước và làm con nuôi ở nước ngoài.

Thông tư cũng quy định rõ: Khi đăng ký việc nuôi con nuôi, công chức tư pháp hộ tịch tại UBND cấp xã, cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp hoặc Viên chức lãnh sự phải tự mình ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và biểu mẫu nuôi con nuôi; nội dung ghi phải chính xác; chữ viết phải rõ ràng, đủ nét, không viết tắt, không tẩy xóa; viết cùng một loại mực tốt, màu đen. Đối với những nơi đã ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký hộ tịch, thì nội dung cần ghi trong các biểu mẫu nuôi con nuôi có thể được in qua máy vi tính.
 

 

Sổ đăng ký nuôi con nuôi phải được ghi liên tục theo thứ tự từng trang, không được bỏ trống, phải đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối của sổ. Khi bắt đầu mở sổ mới theo quy định, số đăng ký phải được ghi theo trật tự thời gian, bắt đầu từ số 01 đến hết ngày 31/12 của năm đó; trường hợp chưa hết năm mà hết sổ thì phải sử dụng sổ khác và lấy số tiếp theo của sổ trước. Nếu hết năm mà chưa hết sổ, thì được sử dụng sổ cho năm tiếp theo, nhưng trường hợp đăng ký đầu tiên của năm sau sẽ bắt đầu từ số 01.

Trong khi đăng ký, nếu có sai sót do ghi chép trong Sổ đăng ký nuôi con nuôi, thì người thực hiện phải trực tiếp gạch bỏ phần sai sót, không được chữa đè lên chữ cũ, không được tẩy xóa để viết lại. Nghiêm cấm việc tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung làm sai lệch nội dung đã ghi trong Sổ đăng ký nuôi con nuôi, biểu mẫu về nuôi con nuôi.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2011 và bãi bỏ 10 loại biểu mẫu và 01 loại Sổ đăng ký nuôi con nuôi được ban hành kèm theo Quyết định số 15/2003/QĐ-BTP ngày 12/02/2003; 08 loại biểu mẫu và 01 loại Sổ đăng ký nuôi con nuôi được ban hành kèm theo Quyết định số 01/2006/QĐ-BTP ngày 29/03/2006; 03 loại biểu mẫu nuôi con nuôi được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31/12/2008…

QUY TRÌNH ÁP DỤNG CHỨNG THƯ SỐ GIAO DỊCH VỚI
ỦY BAN CHỨNG KHOÁN

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã ra Quyết định số 480/QĐ-UBCK ngày 29/06/2011 ban hành Quy trình hướng dẫn công ty chứng khoán áp dụng chứng thư số công cộng trong giao dịch điện tử với UBCKNN.

Theo đó, các văn bản, thông điệp điện tử khi gửi/nhận được sử dụng chứng thư số công cộng VNPT-CA để ký trước khi đính kèm vào Email có giá trị thay thế cho văn bản có đóng dấu (bản cứng). Việc gửi/nhận Email phải được thực hiện bằng ứng dụng MS Outlook hoặc Outlook Express; các thư điện tử phải được sử dụng chứng thư số để ký và mã hóa trước khi gửi.

Các file tài liệu của công ty chứng khoán trước khi gửi đến UBCKNN phải được ký bằng khóa riêng trong chứng thư số của công ty chứng khoán. Email sau khi được tạo lập và đính kèm file tài liệu cũng phải được ký bằng khóa riêng trong chứng thư số của công ty chứng khoán, sau đó mã hóa với khóa công khai trong chứng thư số của UBCKNN.

Cũng theo Quyết định này, UBCKNN còn quy định các loại báo cáo mà công ty

 

chứng khoán phải nộp cho UBCKNN và quy trình thực hiện gửi báo cáo. Cụ thể, khi cần thiết, chứng từ giấy cũng có thể chuyển sang chứng từ điện tử, nhưng phải phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ giấy; có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử và có chữ ký và họ tên người thực hiện chuyển chứng từ giấy sang chứng từ điện tử.

Trong trường hợp hệ thống của công ty chứng khoán có sự cố dẫn đến không sử dụng được chứng thư số, công ty thông báo cho bộ phận Văn thư của UBCKNN bằng điện thoại hoặc thư điện tử và gửi báo cáo bằng bản cứng có đóng dấu đúng thời hạn theo quy định; sau khi sự cố được khắc phục, công ty chứng khoán gửi lại báo cáo bằng văn bản điện tử để UBCKNN lưu.

Trường hợp hệ thống Email của UBCKNN gặp sự cố, UBCKNN thông báo cho các công ty chứng khoán thông qua cổng thông tin điện tử của UBCKNN và đề nghị các công ty gửi báo cáo bằng bản cứng có đóng dấu. Sau khi sự cố được khắc phục, UBCKNN thông báo bằng thư điện tử đề nghị các công ty chứng khoán gửi lại báo cáo bằng văn bản điện tử để UBCKNN lưu…

 

  • Chi tiết của bản tin này được đăng tải đầy đủ trên website LuatVietnam www.luatvietnam.vn    
  • Quý khách sẽ nhận được nội dung toàn văn các văn bản trong bản tin và nhiều văn bản khác khi tham gia dịch vụ Tra cứu văn bản mới của LuatVietnam, hoặc sử dụng dịch vụ LuatVietnam-SMS gửi tin nhắn đến 6689.
  • Mọi yêu cầu cung cấp văn bản, xin liên hệ với [email protected]
  • Quý khách có thể tham khảo mọi thông tin về dịch vụ LuatVietnam tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Mọi chi tiết xin liên hệ:

TRUNG TÂM LUẬT VIỆT NAM - CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà TechnoSoft, phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Tel: 04.37833688 - Fax: 04.37833699
Tại TP.HCM:
Tòa nhà Hà Phan, số 456 Phan Xích Long, P.2, Q.Phú Nhuận, Tp. HCM - Tel: 08. 39950724
Email: [email protected]

 

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html. Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi huỷ bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.