Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Số 17.2011 (526) ngày 26/04/2011
SỐ 17 (526) - THÁNG 4/2011
* LuatVietnam - website cung cấp dịch vụ tra cứu Văn bản pháp luật tiếng Việt và tiếng Anh, hoạt động từ tháng 10/2000 - nơi hỗ trợ Quý khách hàng tìm văn bản và các thông tin liên quan ĐẦY ĐỦ - CHÍNH XÁC - NHANH NHẤT!
* Thông tin chi tiết về dịch vụ của LuatVietnam, xin Quý khách vui lòng tham khảo tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn
# | KÝ HIỆU | VĂN BẢN |
| Trong số này: | |
CHÍNH PHỦ |
| ||||
1 | Quyết định 615/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ cho 07 huyện nghèo theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008… |
| * Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho 07 huyện nghèo | Trang 2 | |
2 | Quyết định 579/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020 |
| * Thủ tướng phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực đến năm 2020 | Trang 2 | |
3 | Nghị định 29/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường |
| * Danh mục 146 dự án phải báo cáo đánh giá tác động môi trường | Trang 2 | |
4 | Quyết định 25/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ Quyết định số 134/2008/QĐ-TTg ngày 02/10/2008… |
| * Sửa đổi nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Quản lý đất đai | Trang 3 | |
BỘ CÔNG THƯƠNG |
|
|
| ||
5 | Thông tư 18/2011/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc bổ sung, bãi bỏ thủ tục hành chính tại Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 26/06/2010… |
| * Không phải nộp bằng đại học trong hồ sơ chứng nhận kinh doanh hóa chất | Trang 3 | |
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
|
|
| ||
6 | Thông tư 08/2011/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với thang máy điện" |
| * Ban hành Quy chuẩn về an toàn lao động đối với thang máy điện | Trang 4 | |
7 | Thông tư 07/2011/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn xác định đối tượng, mức hưởng trợ cấp… |
| * 30/03 là mốc xác định đối tượng và mức thu nhập hưởng trợ cấp | Trang 4 | |
BỘ Y TẾ |
|
|
| ||
8 | Thông tư 16/2011/TT-BYT của Bộ Y tế quy định nguyên tắc sản xuất thuốc từ dược liệu và lộ trình áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP… |
| * Gia hạn Giấy chứng nhận kinh doanh thuốc từ dược liệu đến hết 31/12/2013 | Trang 4 | |
9 | Thông tư 15/2011/TT-BYT của Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc trong bệnh viện |
| * Thặng số bán lẻ thuốc tối đa là 20% tại nhà thuốc trong bệnh viện | Trang 5 | |
LIÊN BỘ |
|
|
| ||
10 | Thông tư liên tịch 02/2011/TTLT-BCA-BGTVT của Bộ Công an, Bộ Giao thông Vận tải quy định việc tổ chức học và kiểm tra lại Luật Giao thông đường bộ… |
| * Bị tước Giấy phép lái xe phải học lại Luật | Trang 5 |
Nếu chưa sử dụng dịch vụ thuê bao của LuatVietnam, để nhận được văn bản yêu cầu, Quý khách cần soạn tin theo cấu trúc:
VB Sốvănbản gửi 6689
VD: Muốn xem nội dung Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, soạn tin: VB 71/2010/ND-CP gửi 6689.
Hiện chúng tôi đã có Danh sách văn bản mới tháng 03/2011, để nhận được danh sách này qua email, bạn cần soạn tin nhắn theo cấu trúc: VB DS03/2011 Emailnhận gửi đến 6689.
TÓM TẮT VĂN BẢN:
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG CHO 07 HUYỆN NGHÈO | ||
Ngày 25/04/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 615/QĐ-TTg về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho 07 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo. Các huyện nghèo được hỗ trợ bao gồm: huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên; huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh; huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh; huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam; huyện Đắk Glong, tỉnh Đắc Nông; huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang; huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Mức hỗ trợ vốn đầu tư phát triển cho mỗi huyện bằng 70% mức bình quân của | các huyện theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; thời gian hỗ trợ là 05 năm (2011-2015). Nội dung hỗ trợ theo 02 cấp là cấp huyện và cấp xã, cụ thể, đối với cấp huyện, nguồn vốn được dùng để đầu tư cho các trường trung học phổ thông, trường Dân tộc nội trú huyện, cơ sở dạy nghề tổng hợp huyện, các công trình thủy lợi, đường giao thông huyện tới xã và liên xã; vốn đầu tư cho cấp xã để xây dựng hạ tầng cơ sở thiết yếu ở tất cả các xã trên địa bàn huyện, gồm: trường học, trạm y tế, công trình thủy lợi phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, điện phục vụ cho sản xuất và dân sinh, nước sinh hoạt. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/04/2011; các nội dung hỗ trợ được thực hiện từ ngày 01/01/2011. |
THỦ TƯỚNG PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN | ||
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/04/2011, phê duyệt Chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020, với mục tiêu đưa nhân lực Việt Nam trở thành nền tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển bền vững đất nước, hội nhập quốc tế và ổn định xã hội. Thủ tướng cũng chỉ đạo đến năm 2020 đạt được một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển nguồn nhân lực là: Tỷ lệ lao động qua đào tạo là 70%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 55%; Số sinh viên đại học - cao đẳng là 400 sinh viên/10.000 dân; Có hơn 10 trường dạy nghề và trên 04 trường đại học đạt đẳng cấp quốc tế. Về chỉ tiêu nâng cao thể lực nhân lực, phấn đấu tuổi thọ trung bình của lao động là 75 tuổi, chiều cao trung bình của thanh niên là 1,65m, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 05 tuổi nhỏ hơn 5%. Với quan điểm chỉ đạo phát huy vai trò quyết định của yếu tố con người, phát triển nhân lực là khâu đột phá để thực hiện thành công Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; phát triển nhân lực toàn diện về thể lực, tri thức, kỹ năng, hành vi và ý |
| thức chính trị, xã hội tuy nhiên vẫn cần phải có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng phát triển nhân tài, xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành. Do vậy, Thủ tướng yêu cầu các Bộ, ngành cần phải chú trọng đến các giải pháp thiết thực để phát triển nhân lực, đào tạo nhân lực phải gắn với nhu cầu xã hội, nhu cầu của thị trường lao động; sử dụng, đánh giá và đãi ngộ nhân lực phải dựa vào năng lực và kết quả, hiệu quả công việc; khắc phục tâm lý và hiện tượng quá coi trọng, đề cao “Bằng cấp” một cách hình thức trong tuyển dụng và đánh giá nhân lực… Thủ tướng cũng giao các Bộ, ngành, các địa phương và đơn vị, tổ chức xây dựng quy hoạch, đề án phát triển nhân lực thuộc phạm vi quản lý; lồng ghép các mục tiêu, quan điểm và giải pháp phát triển của Chiến lược vào quy hoạch, chương trình và đề án phát triển nhân lực của ngành, địa phương và đơn vị, tổ chức. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. |
DANH MỤC 146 DỰ ÁN PHẢI BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ | ||
Ngày 18/04/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. Theo đó, Nghị định quy định danh mục 146 nhóm dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc 19 lĩnh vực như: Xây dựng; Sản xuất vật liệu xây dựng; Giao thông; Năng lượng, phóng xạ; Điện tử, viễn thông; Thủy lợi; Dầu khí; Xử lý chất thải; Chế biến thực phẩm; Sản xuất phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật; Hóa chất, dược phẩm, mỹ phẩm; Dệt nhuộm và may mặc… Chủ đầu tư các dự án này có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trong các trường hợp: Thay đổi địa điểm thực hiện dự án; Không triển khai thực hiện dự án trong thời gian 36 tháng; Thay đổi quy mô, công suất hoặc công nghệ làm gia tăng mức độ tác động xấu đến môi trường hoặc phạm vi chịu sự tác động do những thay đổi này gây ra. Việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được tiến hành đồng thời với quá trình lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi). Trong quá trình lập báo cáo |
| đánh giá tác động môi trường, chủ dự án phải tham vấn ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án và đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự án. Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải dự báo tác động của dự án đến các điều kiện tự nhiên, thành phần môi trường tự nhiên, cộng đồng và các yếu tố kinh tế - xã hội có liên quan, kết quả tham vấn cộng đồng; các biện pháp khắc phục cũng như cam kết của chủ dự án về việc thực hiện các biện pháp đó. Cũng theo Nghị định này, các dự án đầu tư có tính chất, quy mô, công suất không thuộc danh mục hoặc dưới mức quy định; các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư nhưng có phát sinh chất thải sản xuất thì phải lập, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường… Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/06/2011 và thay thế quy định tại các Điều từ 6 đến 17 của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006; các khoản từ 3 đến 10 Điều 1 Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008. |
SỬA ĐỔI NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔNG CỤC | ||
Ngày 18/04/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 25/2011/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điểm của Quyết định 134/2008/QĐ-TTg ngày 02/10/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý đất đai (Tổng cục) trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT). Theo đó, Tổng cục có thêm quyền trình Bộ trưởng Bộ TN&MT ban hành văn bản hướng dẫn việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất; trình tự và thủ tục điều chỉnh bảng giá đất. Tổng cục cũng có quyền chỉ đạo, kiểm tra các ngành, địa phương, các tổ chức trong việc giải quyết những khó khăn, vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; về quản lý, sử dụng đất sau khi giải phóng mặt bằng; hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn |
| liền với đất cho người tái định cư; hướng dẫn về quản lý đất đai trong khu tái định cư. Đáng chú ý là các sửa đổi, bổ sung trong nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục về giá đất, nếu như trước đây, Tổng cục có nhiệm vụ: “Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết kiến nghị của các địa phương về giá đất tại các địa bàn giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Xây dựng bản đồ về giá đất làm cơ sở cho việc xác định giá đất đối với từng thửa đất”. Thì nay, Tổng cục có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết kiến nghị về xây dựng, điều chỉnh và áp dụng bảng giá đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và kiểm tra việc xây dựng bản đồ về giá đất… Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2011. |
KHÔNG PHẢI NỘP BẰNG ĐẠI HỌC TRONG HỒ SƠ CHỨNG NHẬN | ||
Ngày 21/04/2011, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 18/2011/TT-BCT bổ sung, bãi bỏ thủ tục hành chính tại Thông tư số 28/2010/TT-BCT quy định cụ thể một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất. Theo đó, Thông tư bổ sung quy định nộp bản sao hợp lệ các giấy tờ về hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe trong hồ sơ cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong ngành công nghiệp bằng một trong các hình thức sau: Bản sao có chứng thực đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện; Bản chụp kèm bản chính để đối chiếu đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp. Cũng theo Thông tư này, Bộ Công Thương chủ trương bãi bỏ các giấy tờ trong |
| thành phần hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất là: Bản sao hợp lệ bằng đại học các ngành hóa chất hoặc bằng đại học chuyên ngành kinh tế kỹ thuật của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc kỹ thuật; Chứng chỉ đã tham gia lớp huấn luyện về nghiệp vụ hóa chất của cán bộ kỹ thuật, nhân viên và người lao động của cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất; Giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe của cơ quan y tế cấp quận, huyện trở lên. Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất, tổ chức, cá nhân phải đảm bảo các điều kiện về chuyên môn hóa chất và các điều kiện về đào tạo, huấn luyện an toàn hóa chất theo quy định của Luật Hóa chất và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08/04/2011. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2011. |
BAN HÀNH QUY CHUẨN VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG | ||
Ngày 22/04/2011, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có Thông tư số 08/2011/TT-BLĐTBXH ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với thang máy điện”. Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với thang máy điện thông dụng được lắp đặt và sử dụng để vận chuyển hàng có người đi kèm hoặc vận chuyển người phục vụ những tầng dừng xác định, có dãn động điện lực được treo bằng cáp (hoặc xích), di chuyển theo ray hướng dẫn, đặt đứng hoặc nghiêng không quá 150 so với phương thẳng đứng. Theo đó, thang máy được lắp đặt khi có đủ hồ sơ kỹ thuật theo quy định; đã được chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy định, thang máy nhập khẩu phải có hồ sơ hoàn thành thủ tục Hải quan. Đồng thời, các bộ phận chi tiết máy đi kèm phải đồng bộ hoặc chế tạo theo dạng liên kết nhiều hãng, nhiều quốc gia thì phải đảm bảo các đặc tính kỹ thuật theo |
| yêu cầu của hãng thang máy đứng tên, trong đó, đặc biệt chú ý quy cách của các bộ phận quan trọng như: Cáp thép, xích chịu tải; đường ray dẫn cho cabin và đối trọng; hệ thống phanh điều khiển, dừng tầng; máy kéo; hệ thống điều khiển… Đơn vị lắp đặt thang máy phải tiến hành các việc chuẩn bị nghiệm thu, như: hoàn chỉnh hồ sơ, kỹ thuật thang máy; chuẩn bị các điều kiện để thang máy hoạt động… nhằm đánh giá mức độ phù hợp của các thông số và kích thước của thang máy với các số liệu ghi trong hồ sơ kỹ thuật và mức độ an toàn của thang máy sau khi lắp đặt. Các thông số kỹ thuật cần kiểm tra bao gồm: Trọng tải làm việc cho phép; tốc độ, vận tốc làm việc và kích thước lắp ráp; độ chính xác dừng tầng; mức độ làm việc ổn định của cơ cấu an toàn, hệ thống điều khiển… Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2011. |
30/03 LÀ MỐC XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC | ||
Ngày 15/04/2011, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 07/2011/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xác định đối tượng, mức hưởng trợ cấp và tổ chức thực hiện trợ cấp khó khăn theo Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 30/03/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, thời điểm 30/03/2011 là mốc thời gian để xác định đối tượng và mức thu nhập quy định được hưởng trợ cấp. Việc trợ cấp khó khăn được thực hiện thành 02 lần trong quý II/2011, lần thứ nhất thực hiện trong tháng 04/2011 và lần thứ 02 thực hiện trong tháng 05/2011. Đối với cá nhân thuộc nhiều đối tượng được hưởng trợ cấp khó khăn thì được hưởng trợ cấp theo đối tượng có mức cao nhất. Tùy thuộc điều kiện thực tế, các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố thực hiện việc chi trả trợ cấp khó khăn cho đối tượng cùng với thời gian chi trả tiền lương và trợ cấp thường xuyên khác do cơ quan, đơn vị và địa phương gần nhất đang trực tiếp quản lý và thực hiện chính sách cho đối tượng để thuận lợi cho đối tượng và tiết kiệm chi phí quản lý. |
| Thông tư cũng quy định chi tiết các nhóm đối tượng được hưởng trợ cấp khó khăn theo quy định tại Quyết định số 471/QĐ-TTg. Cụ thể, đối tượng có mức lương thấp, đời sống khó khăn được hưởng trợ cấp khó khăn là những người có hệ số lương từ 3,00 trở xuống được hưởng mức 250.000 đồng/người, gồm: Cán bộ, công chức thuộc biên chế hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; Viên chức thuộc biên chế hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp; Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Giáo viên mầm non… Hộ nghèo được cấp thẩm quyền công nhận theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ, được hưởng trợ cấp mức 250.000 đồng/hộ. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2011. |
GIA HẠN GIẤY CHỨNG NHẬN KINH DOANH THUỐC TỪ | ||
Ngày 19/04/2011, Bộ Y tế ban hành Thông tư số 16/2011/TT-BYT quy định về nguyên tắc sản xuất thuốc từ dược liệu và lộ trình áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) đối với cơ sở sản xuất thuốc từ dược liệu. Theo đó, kể từ ngày 08/06/2011, các cơ sở sản xuất thuốc từ dược liệu thành lập mới, bổ sung phạm vi kinh doanh thuốc, hoặc gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc phải đáp ứng các nguyên tắc sản xuất thuốc từ dược liệu theo quy định. Trong đó, cơ sở sản xuất thuốc từ dược liệu đã được thẩm định điều kiện sản xuất thuốc theo Quyết định số 15/2008/QĐ-BYT ngày 21/04/2008 của Bộ Y tế và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc có hiệu lực đến ngày 31/12/2010 được xem xét gia hạn hoặc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc đến hết ngày 31/12/2013. Thông tư cũng quy định kể từ ngày 01/01/2014, các cơ sở sản xuất thuốc từ dược liệu phải đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc |
| theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (GMP-WHO) mới đủ điều kiện kinh doanh thuốc. Trường hợp các cơ sở sản xuất thuốc từ dược liệu đăng ký hộ kinh doanh nếu chưa đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc phải tuân thủ nguyên tắc sản xuất thuốc từ dược liệu quy định và chỉ được xem xét cấp phép sản xuất các thuốc đông y và định kỳ 03 năm 01 lần phải tái thẩm định điều kiện sản xuất thuốc. Căn cứ lộ trình thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc và nguyên tắc sản xuất thuốc từ dược liệu, Cục Quản lý dược hướng dẫn các cơ sở về thủ tục gia hạn số đăng ký thuốc từ dược liệu có hiệu lực đến 31/12/2010 cho các cơ sở sản xuất thuốc. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/06/2011. Bãi bỏ quy định tại điểm h khoản 1 Điều 1 Quyết định số 27/2007/QĐ-BYT ngày 19/04/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” và nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”. |
THẶNG SỐ BÁN LẺ THUỐC TỐI ĐA LÀ 20% TẠI | ||
Ngày 19/04/2011, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 15/2011/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc trong bệnh viện tổ chức theo các hình thức nhà thuốc, quầy thuốc hoặc cơ sở bán lẻ thuốc chuyên bán thuốc đông y, thuốc từ dược liệu. Theo đó, cơ sở bán lẻ thuốc phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc theo quy định; cơ sở bán lẻ thuốc đông y, thuốc từ dược liệu phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” theo lộ trình quy định. Cơ sở bán lẻ thuốc thực hiện niêm yết giá thuốc theo quy định; giá bán lẻ tại cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn và thặng số bán lẻ; giá bán lẻ không được cao hơn giá thuốc cùng loại trên thị trường (là thuốc có cùng tên thuốc, hàm lượng, dạng bào chế, hãng sản xuất và nước sản xuất). Đối với cơ sở bán lẻ thuốc tại các bệnh viện trực thuộc Bộ, bệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài được áp dụng thí điểm, bệnh viện tuyến tỉnh trừ các bệnh viện chuyên khoa tâm thần, điều dưỡng, phục hồi chức năng tuyến tỉnh thì thuốc có giá mua tính trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất nhỏ hơn hoặc bằng 1.000 đồng, thặng |
| số bán lẻ tối đa là 15%; giá mua từ 1.000 - 5.000 đồng, thặng số bán lẻ tối đa là 10%; giá mua từ 5.000 - 100.000 đồng, thặng số bán lẻ tối đa là 07%; giá mua từ 100.000 - 01 triệu đồng, thặng số bán lẻ tối đa là 05%; giá mua trên 01 triệu đồng, thặng số bán lẻ tối đa là 02%. Bệnh viện chuyên khoa tâm thần, điều dưỡng, phục hồi chức năng tuyến tỉnh, bệnh viện trực thuộc y tế ngành, bệnh viện tuyến huyện bao gồm Trung tâm y tế huyện ở nơi không có bệnh viện đa khoa huyện riêng, bệnh viện đa khoa khu vực, bệnh viện chuyên khoa khu vực thì thặng số bán lẻ tối đa là từ 05 - 20% tùy thuộc vào giá mua trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất. Cũng theo Thông tư này, bệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài không được mở cơ sở bán lẻ thuốc của chính bệnh viện, không được liên doanh, liên kết để thành lập cơ sở bán lẻ thuốc, trừ trường hợp được Chính phủ cho phép triển khai thí điểm. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2011; bãi bỏ Quyết định số 24/2008/QĐ-BYT ngày 11/07/2008 của Bộ Y tế ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của nhà thuốc bệnh viện. |
BỊ TƯỚC GIẤY PHÉP LÁI XE PHẢI HỌC LẠI LUẬT | ||
Ngày 15/04/2011, Liên Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư liên tịch số 02/2011/TTLT-BCA-BGTVT quy định việc tổ chức học và kiểm tra lại Luật Giao thông đường bộ đối với người bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. Theo đó, Thông tư liên tịch quy định việc học và kiểm tra lại Luật Giao thông đường bộ đối với người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ có thời hạn 60 ngày (sau đây gọi là người vi phạm). Đối với người điều khiển xe mô tô, các loại xe tương tự mô tô, máy kéo có trọng tải đến 1.000kg, xe máy chuyên dùng thì thời gian học là 04 giờ. Kết thúc thời |
| gian học người vi phạm phải làm bài kiểm tra gồm 10 câu hỏi (05 câu hỏi về Luật Giao thông đường bộ, 03 câu hỏi về biển báo và 02 câu hỏi về sa hình). Đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự ô tô, máy kéo có trọng tải đến 1.000kg thì thời gian học là 08 giờ. Kết thúc thời gian học, người vi phạm phải làm bài kiểm tra gồm 20 câu hỏi (10 câu hỏi về Luật Giao thông đường bộ, 06 câu hỏi về biển báo và 04 câu hỏi về sa hình). Người vi phạm phải đăng ký học và kiểm tra lại Luật Giao thông đường bộ tại Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện nơi hành vi vi phạm bị phát hiện hoặc nơi người vi phạm cư trú. Khi đến đăng ký học và kiểm tra phải mang theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến để đăng ký. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/06/2011 và thay thế Thông tư liên tịch số 04/2008/TTLT-BCA-BGTVT ngày 31/07/2008. |
- Chi tiết của bản tin này được đăng tải đầy đủ trên website LuatVietnam www.luatvietnam.vn
- Quý khách sẽ nhận được nội dung toàn văn các văn bản trong bản tin và nhiều văn bản khác khi tham gia dịch vụ Tra cứu văn bản mới của LuatVietnam, hoặc sử dụng dịch vụ LuatVietnam-SMS gửi tin nhắn đến 6689.
- Mọi yêu cầu cung cấp văn bản, xin liên hệ với [email protected]
- Quý khách có thể tham khảo mọi thông tin về dịch vụ LuatVietnam tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn
Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!
Mọi chi tiết xin liên hệ:
TRUNG TÂM LUẬT VIỆT NAM - CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà TechnoSoft, phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Tel: 04.37833688 - Fax: 04.37833699
Tại TP.HCM: Tòa nhà Hà Phan, số 456 Phan Xích Long, P.2, Q.Phú Nhuận, Tp. HCM - Tel: 08. 39950724
Email: [email protected]
Lưu ý:
* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn văn bản.
* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html. Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi huỷ bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.