Số 01.2011 (510) ngày 04/01/2011

 

SỐ 1 (510) - THÁNG 1/2011

* LuatVietnam - website cung cấp dịch vụ tra cứu Văn bản pháp luật tiếng Việt và tiếng Anh, hoạt động từ tháng 10/2000 - nơi hỗ trợ Quý khách hàng tìm văn bản và các thông tin liên quan ĐẦY ĐỦ - CHÍNH XÁC - NHANH NHẤT!
* Thông tin chi tiết về dịch vụ của LuatVietnam, xin Quý khách vui lòng tham khảo tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

#

KÝ HIỆU

VĂN BẢN

 

Trong s này:

CHÍNH PHỦ

 

1

121/2010/NĐ-CP

Nghị định 121/2010/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005…

 

* Đơn giá thuê đất một năm bằng 1,5% giá đất

Trang 2

2

120/2010/NĐ-CP

Nghị định 120/2010/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004…

 

* Được phép trả nợ dần tiền sử dụng đất tối đa 5 năm

Trang 2

3

119/2010/NĐ-CP

Nghị định 119/2010/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006…

 

* Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ chỉ cần 01 giám định viên

Trang 2

4

117/2010/NĐ-CP

Nghị định 117/2010/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng

 

* Vườn quốc gia phải có ít nhất 01 loài sinh vật đặc hữu của Việt Nam

Trang 3

5

116/2010/NĐ-CP

Nghị định 116/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương…

 

* 07 khoản trợ cấp cho cán bộ làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn

Trang 3

6

71/NQ-CP

Nghị quyết 71/NQ-CP của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông

 

* Cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông trong thời gian 55 ngày

Trang 4

7

70/NQ-CP

Nghị quyết 70/NQ-CP của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

 

* Chuyển DN tư nhân thành công ty TNHH chỉ cần nộp 1 bộ hồ sơ

Trang 4

BỘ CÔNG THƯƠNG

 

 

 

8

42/2010/TT-BCT

Thông tư 42/2010/TT-BCT của Bộ Công Thương gia hạn việc áp dụng Giấy phép nhập khẩu tự động đối với một số sản phẩm thép…

 

* Gia hạn Giấy phép nhập khẩu tự động thép đến hết 2011

Trang 4

9

6868/QĐ-BCT

Quyết định 6868/QĐ-BCT của Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối…

 

* Đầu tư 50.000 tỷ sản xuất và phân phối phân bón

Trang 5

LIÊN BỘ

 

 

 

10

41/2010/TTLT/BLĐTBXH-BYT

Thông tư liên tịch 41/2010/TTLT/BLĐTBXH-BYT của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình cai nghiện…

 

* Người nghiện ma túy được dạy nghề và tạo việc làm

Trang 5

 
Nếu chưa sử dụng dịch vụ thuê bao của LuatVietnam, để nhận được văn bản yêu cầu, Quý khách cần soạn tin theo cấu trúc:

VB
  Sốvănbản gửi 6689

VD: Muốn xem nội dung Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, soạn tin: VB 71/2010/ND-CP gửi 6689.

Hiện chúng tôi đã có Danh sách văn bản mới tháng 11/2010, để nhận được danh sách này qua email, bạn cần soạn tin nhắn theo cấu trúc: VB DS12/2010 Emailnhận gửi đến 6689.
 

TÓM TẮT VĂN BẢN:

 

ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT MỘT NĂM BẰNG 1,5% GIÁ ĐẤT
 

Ngày 30/12/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 121/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 (Nghị định 142) về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Theo quy định mới, trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất một năm tính bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung các loại giá đất.
Thay vì chỉ căn cứ vào giá đất như quy định tại Nghị định 142 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ phải căn cứ vào cả đơn giá thuê đất theo quy định mới để ban hành đơn giá thuê đất cho từng loại đất, loại đô thị, loại xã, khu vực, thành phố, vị trí xếp hạng đất.

Cũng theo Nghị định này, đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, nếu giá đất do

 

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố có sự biến động không quá 20% so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó thì Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định đơn giá thuê đất cho thời hạn tiếp theo.
Trong trường hợp chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước thay vì phải chịu 0,02% (hai phần vạn) tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nộp theo quy định cũ thì nay người được thuê đất, thuê mặt nước phải chịu nộp phạt theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành…

Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 và bãi bỏ Điều 12 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

 
ĐƯỢC PHÉP TRẢ NỢ DẦN TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỐI ĐA 5 NĂM
 

Điều này được quy định trong Nghị định số 120/2010/NĐ-CP vừa được Chính phủ ban hành ngày 30/12/2010 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Theo đó, trường hợp hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất tái định cư mà chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất và có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi thanh toán nợ, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận và được trả nợ dần khi có khả năng về tài chính trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm trả nợ.

Cũng theo Nghị định này, tổ chức được giao đất hoặc cho thuê đất nhưng đã phân phối trái thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà
ở trước ngày 15/10/1993, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử

 

 dụng đất thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở; thu bằng 100% theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm cấp giấy chứng nhận đối với diện tích vượt hạn mức.
Nghị định này còn sửa đổi, bổ sung một số nội dung quan trọng khác liên quan đến căn cứ thu tiền sử dụng đất; thu tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất, khi chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất; miễn, giảm tiền sử dụng đất…

Các sửa đổi, bổ sung nói trên sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/03/2011, đồng thời bãi bỏ khoản 2 Điều 8 Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và Điều 5 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.

 
TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH SỞ HỮU TRÍ TUỆ CHỈ CẦN 01 GIÁM ĐỊNH VIÊN
 

Ngày 30/12/2010, Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 119/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 105/2006/NĐ-CP (Nghị định 105) ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
Trong đó, đáng chú ý là Nghị định sửa đổi, bổ sung khá nhiều quy định về giám định sở hữu trí tuệ, xác định lại nội dung giám định theo hướng cụ thể hóa từng nội dung giám định và không nhắc lại các quy định đã nêu trong Luật Sở hữu trí tuệ.
Các tổ chức giám định sở hữu trí tuệ cũng được quy định một cách chi tiết hơn là chỉ nêu các điều kiện như quy định tại Nghị định 105; theo đó, các tổ chức giám định bao gồm: Doanh nghiệp; hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã; đơn vị sự nghiệp; các tổ chức hành nghề luật sư, trừ chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật TNHH 100% vốn nước ngoài, công ty luật liên doanh với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.

 

Nghị định cũng yêu cầu tổ chức giám định sở hữu trí tuệ chỉ cần có 01 (một) giám định viên sở hữu trí tuệ (thay vì 02 giám định viên như quy định tại Nghị định 105); có trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc; có nguồn cơ sở dữ liệu thông tin cần thiết để thực hiện hoạt động giám định.
Ngoài ra, thời hạn xử lý đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu được giảm từ 30 ngày xuống còn 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hoặc trong thời hạn 24 giờ làm việc kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu tạm dừng thủ tục hải quan. Bỏ căn cứ xác định giá trị hàng hóa xâm phạm là “Giá thị trường của hàng hoá tương đương có cùng chỉ tiêu kỹ thuật, chất lượng” quy định tại điểm d khoản 2 Điều 28 Nghị định 105, thay vào đó là căn cứ vào giá nhập khẩu của hàng hóa xâm phạm...

Các sửa đổi, bổ sung này sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2011.

 
VƯỜN QUỐC GIA PHẢI CÓ ÍT NHẤT 01 LOÀI SINH VẬT ĐẶC HỮU CỦA VIỆT NAM
 

Ngày 24/12/2010, Chính phủ ban hành Nghị định 117/2010/NĐ-CP về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng.

Nghị định gồm 5 chương, 40 điều quy định về  tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng thuộc lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam gồm 4 loại: Vườn quốc gia; khu bảo tồn thiên nhiên gồm khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh; khu bảo vệ cảnh quan gồm di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.
Vườn quốc gia phải đáp ứng ít nhất 1 trong 3 tiêu chí sau: Có giá trị đặc biệt quan trọng về bảo vệ cảnh quan nghiên cứu

 

thực nghiệm khoa học của quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Có ít nhất 01 mẫu chuẩn hệ sinh thái đặc trưng của một vùng sinh thái hoặc của quốc gia, có diện tích liền vùng tối thiểu trên 10.000 ha, trong đó ít nhất 70% diện tích là hệ sinh thái tự nhiên, diện tích đất nông nghiệp và thổ cư phải nhỏ hơn 5%; Có ít nhất 01 loài sinh vật đặc hữu của Việt Nam hoặc có thể bảo tồn sinh cảnh trên 05 loài sinh vật nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật; có diện tích liền vùng tối thiểu trên 7.000 ha, trong đó ít nhất 70% diện tích là các hệ sinh thái tự nhiên; diện tích đất nông nghiệp và thổ cư nhỏ hơn 5%...
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/03/2011.

 
07 KHOẢN TRỢ CẤP CHO CÁN BỘ LÀM VIỆC TẠI VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
 

Ngày 24/12/2010, Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Theo đó, đối tượng áp dụng của Nghị định là: Cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, kể cả người tập sự, thử việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn; Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật và người hưởng lương từ ngân sách nhà nước, kể cả người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong quân đội nhân dân và công an nhân dân…
Các đối tượng trên được hưởng các 7 khoản trợ cấp, phụ cấp bao gồm: Phụ cấp thu hút; Phụ cấp công tác lâu năm; Trợ cấp lần đầu và trợ cấp chuyển vùng; Trợ cấp tiền mua và

 
 

vận chuyển nước ngọt và sạch; Trợ cấp một lần khi chuyển công tác hoặc nghỉ hưu; Thanh toán tiền tàu xe; Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
Trong đó đáng chú ý là phụ cấp thu hút bằng 70% tiền lương tháng hiện hưởng, bao gồm: mức lương chức vụ, ngạch, bậc hoặc cấp hàm và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có. Phụ cấp công tác lâu năm được chi trả hàng tháng tính theo thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nếu có thời gian đứt quãng thì được cộng dồn như: Mức 0,5 so với mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm; Mức 0,7 nếu có thời gian thực tế làm từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm; Mức 1,0 nếu có thời gian thực tế từ đủ 15 năm trở lên…

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2011.

 
CẤP GIẤY PHÉP CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TRONG THỜI GIAN 55 NGÀY

 

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 27/12/2010 về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC) thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Theo đó, sẽ có 100 TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông được đơn giản hóa với 87 TTHC thuộc thẩm quyền của Bộ và 13 TTHC thuộc thẩm quyền cấp tỉnh. Trong số những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cấp Bộ, thủ tục “Cấp giấy phép dịch vụ chuyển phát thư”; thủ tục “Xác nhận đăng ký là đại lý chuyển phát thư cho tổ chức chuyển phát nước ngoài”; thủ tục “Thỏa thuận cho phép sản xuất thiết bị vô tuyến”… sẽ được bãi bỏ theo phương án đơn giản hóa.

 

Đối với thủ tục “Cấp phép cung cấp dịch vụ viễn thông”, doanh nghiệp có thể gửi hồ sơ trực tiếp, gửi qua hệ thống bưu chính hoặc các cách thức khác để được cấp phép hoạt động. Trong thời gian 55 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép cho doanh nghiệp hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do từ chối cấp phép. Ngoài ra, thủ tục “Giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về viễn thông và Internet” sẽ được giải quyết trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định.

 
CHUYỂN DN TƯ NHÂN THÀNH CÔNG TY TNHH CHỈ CẦN NỘP 01 BỘ HỒ SƠ
 

Đây là phương án đơn giản hóa vừa được Chính phủ thông qua tại Nghị quyết 70/NQ-CP ngày 27/12/2010 về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC) thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Việc quy định rõ số bộ hồ sơ phải nộp là 1 bộ tạo sự rõ ràng, minh bạch cũng như tạo thuận lợi cho doanh nghiệp khi liên quan đến các thủ tục thành lập và hoạt động.
Bên cạnh đó, thủ tục này còn được đơn giản hóa ở mức được bỏ nhiều loại giấy tờ ra khỏi hồ sơ như: Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế, thời hạn thanh toán; danh sách người lao động hiện có... Người thực hiện thủ tục cũng không phải nộp văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thỏa thuận giữa chủ doanh nghiệp tư nhân và các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.

 

Trong lĩnh vực đầu tư, thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô dưới 300 tỷ đồng là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Đồng thời, nhà đầu tư thay vì phải nộp báo cáo năng lực tài chính thì chỉ cần nộp báo cáo tài chính của năm gần nhất được kiểm toán hoặc bảng cân đối tài sản của năm gần nhất đã được kiểm toán (đối với nhà đầu tư là tổ chức), văn bản xác nhận số dư tài khoản (đối với cá nhân)…
Cũng theo phương án đơn giản hóa TTHC ban hành kèm theo Nghị quyết này còn có 86 thủ tục và nhóm thủ tục sẽ được đơn giản hóa thuộc các lĩnh vực: Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp; Thành lập và hoạt động của hợp tác xã; Đấu thầu; Đầu tư tại Việt Nam; Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; Đầu tư bằng nguồn vốn ODA.

 
GIA HẠN ÁP DỤNG GIẤY PHÉP TỰ ĐỘNG NHẬP KHẨU THÉP ĐẾN HẾT NĂM 2011
 

Ngày 28/12/2010, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư 42/2010/TT-BCT gia hạn việc áp dụng Giấy phép nhập khẩu tự động (GPNKTĐ) đối với một số sản phẩm thép theo quy định tại Thông tư số 22/2010/TT-BCT ngày 20/5/2010 và Thông tư số 31/2010/TT-BCT ngày 27/7/2010.
GPNKTĐ đối với một số sản phẩm thép sẽ tiếp tục được áp dụng từ ngày 14/02/2011 đến hết ngày 31/12/2011, thay vì 31/12/2010 như quy định hiện hành.
Theo quy định trước đây tại Thông tư số 22/2010/TT-BCT, GPNKTĐ do Bộ Công thương cấp cho thương nhân dưới hình thức xác nhận đơn đăng ký nhập khẩu cho mỗi lô hàng. GPNKTĐ có giá trị thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày Bộ Công thương xác nhận. Người đề nghị cấp GPNKTĐ phải đăng ký hồ sơ thương nhân trực tiếp với Cơ quan cấp Giấy phép và chỉ được xem xét cấp GPNKTĐ

 

khi đã đăng ký hồ sơ thương nhân. Hoặc thương nhân có thể lựa chọn đăng ký nhập khẩu theo chế độ cấp phép nhập khẩu tự động qua mạng Internet trước khi nộp hồ sơ. 
Khi làm thủ tục nhập khẩu, thương nhân phải nộp hoặc xuất trình kèm theo phiếu trừ lùi (trường hợp hàng hóa nhập khẩu được xác nhận theo thời gian) cho cơ quan Hải quan GPNKTĐ đã được Bộ Công thương xác nhận cùng với bộ hồ sơ nhập khẩu theo quy định hiện hành và phải tuân thủ các quy định hiện hành về cửa khẩu thông quan hàng hóa, chính sách mặt hàng nhập khẩu, hàng hóa quản lý chuyên ngành và hàng hóa kinh doanh có điều kiện…

 
ĐẦU TƯ 50.000 TỶ SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI PHÂN BÓN
 

Bộ Công thương vừa ký Quyết định số 6868/QĐ-BCT ngày 27/12/2010 phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối mặt hàng phân bón giai đoạn 2011-2020, có xét đến năm 2025.
Theo đó, Hệ thống sản xuất phân bón chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020 với đầu tư chiều sâu và đầu tư mới. Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho hệ thống sản xuất và phân phối phân bón cho cả kỳ quy hoạch là gần 50.000 tỷ đồng. Trong đó, tổng nhu cầu về vốn đầu tư cho phát triển hệ thống sản xuất cả kỳ quy hoạch gần 49.000 tỷ đồng, cho hệ thống phân phối là 660 tỷ đồng.
Nguồn vốn cho các công trình này sẽ được huy động từ nhiều nguồn trong nước, trước tiên là các đơn vị sản xuất, kinh doanh phân bón hiện có, một phần vay từ Ngân hàng thương mại trong nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam và
nguồn vốn

 

từ nước ngoài (nếu có). Ngoài ra, giải pháp đảm bảo nguồn nguyên liệu apatit và muối mỏ kali sẽ do Công ty TNHH một thành viên Apatit Việt Nam chịu trách nhiệm cung cấp đủ cho nhu cầu sản xuất phân supe lân, phân lân nung chảy và phân DAP.
Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lớn về phân bón, trong đó nòng cốt và chủ lực là các doanh nghiệp Nhà nước, sẽ liên kết thành các trung tâm phân phối tiêu thụ sản phẩm phân bón trên địa bàn cả nước, tập trung vào các địa bàn, thị trường trọng yếu, kết hợp với khâu phân phối cuối nguồn hình thành hệ thống phân phối chính thức, xây dựng thương hiệu có uy tín; mặt khác, quan tâm tìm kiếm thị trường ở nước ngoài để xuất khẩu...

 
NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY ĐƯỢC DẠY NGHỀ VÀ TẠO VIỆC LÀM
 

Ngày 31/12/2010, Liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế đã ban hành Thông tư liên tịch số 41/2010/TTLT/BLĐTBXH-BYT hướng dẫn quy trình cai nghiện cho người nghiệm ma túy tại các Trung tâm chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.
Theo đó, quy trình cai nghiện sẽ bao gồm 5 giai đoạn: Giai đoạn tiếp nhận, phân loại, điều trị cắt cơn, giải độc (5% thời gian cai nghiện); Giai đoạn điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội (5% thời gian cai nghiện); Giai đoạn giáo dục, tư vấn, phục hồi hành vi, nhân cách (30% thời gian cai nghiện); Giai đoạn lao động, học nghề (40% thời gian cai nghiện); Giai đoạn phòng, chống tái nghiện, chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng (20% thời gian cai nghiện).

 

Trong các giai đoạn nêu trên, đáng chú ý là người nghiện ma túy ngoài việc được giúp đỡ cai nghiện còn được dạy nghề và tạo việc làm nhằm tạo tiền đề cho người nghiện nhanh chóng tái hòa nhập cộng đồng và ổn định cuộc sống. Thông tư nêu rõ, tùy theo tình hình cơ sở vật chất, kinh phí, nhu cầu của người nghiện ma túy; Trung tâm chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội hoặc cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện có thể mở các lớp dạy nghề, tạo việc làm cho người cai nghiện ma túy hoặc liên kết với các cơ sở dạy nghề để tổ chức dạy nghề và cấp chứng chỉ hoặc nghề cho người nghiện ma túy…
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2011; bãi bỏ Thông tư liên tịch số 31/1999/TTLT/BLĐTBXH-BYT ngày 20/12/1999.

 

  • Chi tiết của bản tin này được đăng tải đầy đủ trên website LuatVietnam www.luatvietnam.vn    
  • Quý khách sẽ nhận được nội dung toàn văn các văn bản trong bản tin và nhiều văn bản khác khi tham gia dịch vụ Tra cứu văn bản mới của LuatVietnam, hoặc sử dụng dịch vụ LuatVietnam-SMS gửi tin nhắn đến 6689.
  • Mọi yêu cầu cung cấp văn bản, xin liên hệ với [email protected]
  • Quý khách có thể tham khảo mọi thông tin về dịch vụ LuatVietnam tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Mọi chi tiết xin liên hệ:

TRUNG TÂM LUẬT VIỆT NAM - CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà TechnoSoft, KCN Cầu Giấy, Q. Cầu Giấy, Hà Nội - Tel: 04.37833688 - Fax: 04.37833699
Tại TP.HCM: 05 Phan Xích Long, phường 2, Q. Phú Nhuận, TP.HCM - Tel: 08.35173234
Email: [email protected]

 

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html. Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi huỷ bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.