Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 28/2012/TT-BTC quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 28/2012/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 28/2012/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phạm Sỹ Danh |
Ngày ban hành: | 24/02/2012 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Cấp vốn tạm ứng xây dựng công trình cấp xã trước 31/12 hàng năm
Ngày 24/02/2012, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 28/2012/TT-BTC quy định về quản lý vốn đầu tư áp dụng cho các dự án đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu khả thi) hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách cấp xã và thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND cấp xã.
Theo quy định tại Thông tư này, các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc ngân sách cấp xã được Nhà nước cấp vốn cho chủ đầu tư để thanh toán tạm ứng trong năm kế hoạch chậm nhất là đến ngày 31/12 (trừ trường hợp thanh toán tạm ứng để thực hiện giải phóng mặt bằng thì được thực hiện đến hết ngày 31/01 năm sau).
Chủ đầu tư có thể thanh toán tạm ứng 01 lần hoặc nhiều lần cho 01 hợp đồng căn cứ vào nhu cầu thanh toán vốn tạm ứng nhưng không vượt mức vốn tạm ứng theo quy định và phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình… trong hồ sơ đề nghị thanh toán cung cấp cho Kho bạc Nhà nước và các cơ quan chức năng của Nhà nước.
Chủ đầu tư cũng có trách nhiệm báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan Nhà nước có liên quan; cung cấp hồ sơ, tài liệu, tình hình theo quy định cho Kho bạc Nhà nước và cơ quan Tài chính để phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán vốn; chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hoàn thành…
Thông tư thay thế Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/08/2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 10/04/2012.
Xem chi tiết Thông tư 28/2012/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 28/2012/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 28/2012/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2012 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN.
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng; số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
Trường hợp đặc biệt, cấp bách (do thiên tai, hoả hoạn) cần phải khởi công ngay thì dự án đầu tư phải được Thường trực Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Thường trực Ủy ban nhân dân đối với địa phương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp xã) có ý kiến đồng ý bằng văn bản và được Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) chấp thuận bằng văn bản. Dự án đầu tư thuộc trường hợp này phải có phương án dự kiến nguồn vốn đảm bảo; phải được ưu tiên bố trí vốn ngay khi có nguồn; tránh nợ đọng vốn.
Trường hợp dự án đầu tư chưa có trong quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, thì trước khi phê duyệt, dự án đầu tư phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp huyện về quy hoạch.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
- Đối với khoản đóng góp bằng vật tư, công lao động tự nguyện của nhân dân trong xã: căn cứ vào số lượng vật tư, công lao động do người dân đóng góp, giá cả vật tư, giá ngày công lao động tại địa phương (tại thời điểm đóng góp), Uỷ ban nhân dân cấp xã xác định giá trị (bằng tiền Việt Nam) để thực hiện ghi thu, ghi chi theo quy định.
- Đối với khoản đóng góp bằng hiện vật của tổ chức, cá nhân khác để đầu tư cho xã: Uỷ ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng xác định giá trị hiện vật (bằng tiền Việt Nam) để giao cho Chủ đầu tư quản lý; đồng thời thực hiện ghi thu, ghi chi theo quy định. Hội đồng xác định giá trị hiện vật do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập; thành viên gồm đại diện Chính quyền, Đoàn thể trong đơn vị cấp xã và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
- Tổng số vốn đầu tư trong năm, chia theo từng dự án đầu tư và từng nguồn vốn (nguồn vốn ngân sách xã; nguồn vốn ngân sách cấp trên hỗ trợ; nguồn vốn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong xã; nguồn vốn đóng góp của các tổ chức, cá nhân khác).
- Các kiến nghị (nếu có).
- Kế hoạch vốn đầu tư của xã sau khi được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua, được gửi đến phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện). Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư (theo mẫu số 02/BC-KHĐT ban hành kèm theo Thông tư này).
Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư năm được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua; trên cơ sở nguồn thu của ngân sách xã, nguồn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên, nguồn vốn huy động đóng góp và khối lượng thực hiện của các dự án đầu tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phân bổ và quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản) để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án đầu tư (theo mẫu số 03/TB-KHĐT ban hành kèm theo Thông tư này).
Ủy ban nhân dân cấp xã phân bổ chi tiết vốn đầu tư phát triển cho từng dự án theo mã dự án đầu tư và ngành kinh tế (loại, khoản) theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Định kỳ, Uỷ ban nhân dân cấp xã rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án đầu tư trong năm để điều chỉnh kế hoạch theo thẩm quyền, chuyển vốn từ các dự án đầu tư không có khả năng thực hiện sang các dự án đầu tư thực hiện vượt tiến độ, còn nợ khối lượng, các dự án đầu tư có khả năng hoàn thành vượt kế hoạch trong năm. Việc điều chỉnh kế hoạch phải đảm bảo cho kế hoạch của dự án đầu tư sau khi điều chỉnh không thấp hơn số vốn Kho bạc Nhà nước đã thanh toán cho dự án đầu tư đó.
- Thời hạn điều chỉnh kế hoạch hàng năm kết thúc chậm nhất là ngày 25 tháng 12 năm kế hoạch.
Để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, Chủ đầu tư phải gửi đến Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản thanh toán) các tài liệu cơ sở của dự án đầu tư (các tài liệu này là bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính của Chủ đầu tư; tài liệu này chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp có sự bổ sung, điều chỉnh), bao gồm:
- Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt.
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.
- Hợp đồng giữa Chủ đầu tư với nhà thầu.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu (gồm đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng).
- Hợp đồng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng theo quy định của pháp luật (trừ các tài liệu mang tính kỹ thuật).
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật).
Kho bạc Nhà nước thanh toán cho Chủ đầu tư để tạm ứng vốn cho nhà thầu theo hợp đồng hoặc để thực hiện các công việc cần thiết phải tạm ứng trước và phải được quy định cụ thể trong hợp đồng; việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải thực hiện theo quy định của Nhà nước đối với từng loại hợp đồng cụ thể như sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Chứng từ chuyển tiền (theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính).
- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng Chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng; là bản sao có đóng dấu sao y bản chính của Chủ đầu tư).
- Vốn tạm ứng được thu hồi qua từng lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi từng lần do Chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng.
- Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
+ Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ: sau khi chi trả cho người thụ hưởng, Chủ đầu tư tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng.
+ Đối với các công việc khác: vốn tạm ứng được thu hồi vào từng kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi hết khi đã thực hiện xong công việc bồi thường, hỗ trợ.
- Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi nhưng không sử dụng, nếu quá thời hạn 6 tháng quy định trong hợp đồng phải thực hiện khối lượng mà nhà thầu chưa thực hiện do nguyên nhân khách quan hay chủ quan hoặc sau khi ứng vốn mà nhà thầu sử dụng sai mục đích, thì Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng Kho bạc Nhà nước thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước. Nghiêm cấm việc tạm ứng vốn mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.
- Trường hợp đến hết năm kế hoạch mà vốn tạm ứng chưa thu hồi hết do hợp đồng chưa được thanh toán đạt đến tỷ lệ quy định thì tiếp tục thu hồi trong kế hoạch năm sau và không trừ vào kế hoạch thanh toán vốn đầu tư năm sau.
- Đối với hợp đồng trọn gói: thanh toán theo tỉ lệ phần trăm (%) giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán được ghi trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định: thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm được phê duyệt theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh: thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm được phê duyệt theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá theo đúng các thoả thuận trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo thời gian:
+ Chi phí cho chuyên gia được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân (x) với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
+ Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%): thanh toán theo tỷ lệ (%) của giá hợp đồng. Tỷ lệ (%) cho các lần thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng, bên giao thầu thanh toán cho bên nhận thầu số tiền bằng tỷ lệ (%) giá trị công trình hoặc giá trị khối lượng công việc đã hoàn thành được quy định trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng kết hợp các loại giá hợp đồng: việc thanh toán được thực hiện tương ứng với các loại hợp đồng theo quy định ở trên đây.
- Đối với khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng: việc thanh toán các khối lượng phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong hợp đồng, thực hiện theo các thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp bổ sung công việc phát sinh thì Chủ đầu tư và nhà thầu phải ký phụ lục bổ sung hợp đồng theo nguyên tắc sau đây:
+ Trường hợp khối lượng công việc phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì được thanh toán trên cơ sở các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho khối lượng phát sinh.
+ Trường hợp khối lượng phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì áp dụng đơn giá trong hợp đồng, kể cả đơn giá đã được điều chỉnh theo thỏa thuận của hợp đồng (nếu có) để thanh toán.
+ Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và hợp đồng theo thời gian thì khi giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị do Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá theo quy định của Pháp lệnh giá có biến động bất thường hoặc khi nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được thanh toán trên cơ sở điều chỉnh đơn giá nếu được phép của cấp quyết định đầu tư và các bên có thỏa thuận trong hợp đồng.
+ Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, thì đơn giá trong hợp đồng được điều chỉnh cho những khối lượng công việc mà tại thời điểm ký hợp đồng, bên giao thầu và bên nhận thầu cam kết sẽ điều chỉnh lại đơn giá do trượt giá sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
+ Đối với hợp đồng trọn gói và hợp đồng theo tỷ lệ (%): trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng là khối lượng nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là khối lượng nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện). Trường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng mà không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc không vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì Chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp làm vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; trường hợp thỏa thuận không được thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy định hiện hành.
- Hồ sơ thanh toán: khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán và điều kiện thanh toán trong hợp đồng (hoặc hợp đồng bổ sung), Chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước, bao gồm:
+ Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành đề nghị thanh toán (theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
+ Chứng từ chuyển tiền (theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính).
- Đối với các công việc như trường hợp tự làm, các công việc quản lý dự án do Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện,...: việc thanh toán phù hợp với từng loại công việc, trên cơ sở báo cáo khối lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt cho từng công việc. Hồ sơ thanh thanh toán bao gồm: bảng kê khối lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt cho từng công việc; giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyển tiền.
- Đối với chi phí bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, hồ sơ thanh toán bao gồm: bảng kê xác nhận khối lượng công tác bồi thường, hỗ trợ đã thực hiện (theo phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này); giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyển tiền.
- Đối với gói thầu có kỹ thuật đơn giản, khối lượng công việc chủ yếu sử dụng lao động thủ công, mà người dân trong xã có thể tự làm được, thì Chủ đầu tư báo cáo Người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư giao cho người dân trong xã tự tổ chức thi công xây dựng và tự chịu trách nhiệm của mình trước pháp luật. Thực hiện hình thức này, Chủ đầu tư trực tiếp ký hợp đồng với người dân thông qua Người đại diện (là người do những người dân trong xã tham gia thi công xây dựng bầu; Người đại diện có thể là tổ, đội xây dựng cũng có thể là nhóm người có một người đứng ra chịu trách nhiệm). Khi áp dụng hình thức này phải có sự giám sát của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
- Hồ sơ, tài liệu cơ sở ban đầu của hình thức này: ngoài các nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 5 của Thông tư này, Chủ đầu tư bổ sung thêm văn bản chấp thuận của người quyết định đầu tư cho phép người dân trong xã tự làm.
- Hồ sơ tạm ứng vốn và thanh toán khối lượng hoàn thành áp dụng tương tự các quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Điều 5 của Thông tư này.
- Gói thầu do người dân trong xã tự làm được tạm ứng tối đa bằng 50% giá trị của hợp đồng và không vượt kế hoạch vốn đầu tư bố trí trong năm cho gói thầu. Vốn tạm ứng được thu hồi từ lần thanh toán khối lượng hoàn thành đầu tiên và thu hồi hết khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng.
- Căn cứ hợp đồng và khối lượng xây dựng hoàn thành được nghiệm thu; Chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị tạm ứng (hoặc thanh toán), gửi Kho bạc Nhà nước đề nghị tạm ứng (hoặc thanh toán) cho Người đại diện.
Trường hợp Người đại diện không có tài khoản: Chủ đầu tư đề nghị Kho bạc Nhà nước thanh toán bằng tiền mặt; Người đại diện thanh toán trực tiếp cho người dân tham gia thực hiện thi công xây dựng gói thầu; Chủ đầu tư và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng có trách nhiệm giám sát chặt chẽ việc thanh toán tiền công cho người dân.
- Khi thanh toán cho gói thầu do người dân trong xã tự làm thì cơ quan thanh toán không thanh toán giá trị chi phí của các công việc người dân không thực hiện và phần thuế giá trị gia tăng trong dự toán công trình.
Số vốn thanh toán cho dự án đầu tư trong năm (bao gồm cả thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) không vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án đầu tư.
Số vốn thanh toán cho từng nội dung công việc, hạng mục công trình không được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu; tổng số vốn thanh toán cho dự án đầu tư không được vượt tổng mức đầu tư được duyệt.
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của Chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán cho Chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình, Kho bạc Nhà nước không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng.
Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán trước, kiểm soát sau” cho từng lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán sau” đối với lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng. Căn cứ vào nguyên tắc này, Kho bạc nhà nước hướng dẫn cụ thể phương thức kiểm soát thanh toán trong hệ thống Kho bạc nhà nước, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho Chủ đầu tư, nhà thầu và đúng quy định của Nhà nước.
Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính (tại Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm và Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 về xử lý ngân sách cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm) và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có)
- Khi dự án đầu tư xây dựng công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng; chậm nhất sau 03 tháng, Chủ đầu tư phải lập xong báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Chậm nhất sau 02 tháng, đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý của Người quyết định đầu tư phải thực hiện xong công tác thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, trình Người quyết định đầu tư phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
- Trường hợp, đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý của Người quyết định đầu tư không đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; Chủ đầu tư báo cáo Người quyết định đầu tư lựa chọn một trong các hình thức sau:
+ Thuê tổ chức kiểm toán độc lập, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
+ Đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định thành lập Tổ thẩm tra quyết toán để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán; thành phần của Tổ công tác thẩm tra quyết toán gồm thành viên của các đơn vị có liên quan.
- Nội dung thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành (kiểm toán) và nội dung báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành (báo cáo kết quả kiểm toán) theo Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này.
- Tổ chức, đơn vị thẩm tra, phê duyệt và kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, được hưởng chi phí thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, theo định mức chi phí như sau:
+ Định mức chi phí kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành: được tính bằng 0,64% giá trị tổng mức đầu tư của dự án đầu tư cộng với thuế giá trị gia tăng (tối thiểu là 1.000.000 đồng). Nhà thầu kiểm toán chịu trách nhiệm về nội dung, giá trị kiểm toán của dự án do mình thực hiện.
+ Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành: được tính bằng 0,38% giá trị tổng mức đầu tư của dự án đầu tư (tối thiểu là 500.000 đồng).
- Đối với dự án có tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc được điều chỉnh) lớn hơn 5 tỷ đồng thì thời gian lập, phê duyệt và định mức chi phí kiểm toán, định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Trường hợp dự án có cơ cấu vốn thiết bị chiếm từ 51% trở lên so với tổng mức đầu tư thì định mức chi phí thẩm tra và định mức chi phí kiểm toán được tính bằng 70% định mức nêu trên.
- Trường hợp dự án đã thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán thì định mức chi phí thẩm tra được tính bằng 50% định mức nêu trên.
Khi thực hiện thẩm tra, cơ quan chủ trì thẩm tra có văn bản đề nghị Chủ đầu tư thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo đúng tỷ lệ quy định ở trên đây; việc sử dụng chi phí này do cơ quan chủ trì thẩm tra quyết định và chịu trách nhiệm. Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm:
- Chi trả thù lao các thành viên trực tiếp thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo mức khoán hoặc theo thời gian do cơ quan thẩm tra quy định.
- Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án theo yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán (nếu có) theo mức khoán hoặc theo thời gian do cơ quan thẩm tra quy định.
- Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán và các khoản chi khác.
Trường hợp chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán chưa sử dụng hết trong năm thì được phép chuyển sang năm sau để thực hiện theo quy định.
Trên cơ sở báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán (báo cáo kết quả kiểm toán) vốn đầu tư dự án hoàn thành của các tổ chức, đơn vị thẩm tra; Chủ đầu tư kiểm tra, trình Người quyết định đầu tư quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành phải được niêm yết công khai tại Trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và gửi cho các cơ quan, đơn vị sau:
- Chủ đầu tư.
- Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản).
- Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
- Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được lập và lưu trữ theo chế độ lưu trữ hồ sơ.
Các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý và quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp xã được thực hiện giám sát đầu tư trong quá trình tổ chức thực hiện. Việc giám sát đầu tư của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng được thành lập và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
Kinh phí hoạt động của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng được thực hiện theo quy định tại Phần IV Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC nêu trên.
Trường hợp, những dự án đầu tư nhỏ (có giá trị dưới 500 triệu đồng), có thiết kế kỹ thuật đơn giản mà Chủ đầu tư không đủ năng lực tự giám sát thi công xây dựng công trình và không thuê được tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, thì Chủ đầu tư trình Người quyết định đầu tư giao cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình; trường hợp này, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng được hưởng định mức chi phí giám sát thi công công trình xây dựng, tối đa không vượt định mức giám sát thi công công trình xây dựng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định; trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định định mức giám sát thi công công trình xây dựng thì được áp dụng định mức do Bộ Xây dựng công bố.
- Định kỳ 6 tháng và một năm, Uỷ ban nhân dân cấp xã lập báo cáo tình hình thực hiện khối lượng và vốn đầu tư đã thanh toán (theo mẫu số 04/BC-THKH ban hành kèm theo Thông tư này) và báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý (theo biểu mẫu số 03/THQT ban hành kèm theo Thông tư này); gửi Hội đồng nhân dân cấp xã (nếu có), Ban giám sát đầu tư của cộng đồng và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện. Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 10/7, báo cáo năm gửi trước ngày 15/01 năm sau.
Nội dung báo cáo phải phân tích, đánh giá được tình hình thực hiện kế hoạch, kết quả đầu tư trong kỳ, tình hình sử dụng vốn, các vấn đề tồn tại, kiến nghị các biện pháp xử lý.
- Căn cứ vào báo cáo tình hiện thực hiện đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chịu trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện và kiến nghị phương án xử lý các vấn đề tồn tại (theo mẫu số 05/BC-THKH ban hành kèm theo Thông tư này).
- Căn cứ quy định hiện hành và điều kiện cụ thể của địa phương, thực hiện phân cấp (hoặc uỷ quyền) quyết định phê duyệt dự án đầu tư cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chức năng thuộc thẩm quyền quản lý tổ chức hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức quản lý các dự án đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước và quy định tại Thông tư này.
Thực hiện quản lý nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc thẩm quyền quản lý phối hợp và giúp đỡ Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định hiện hành của nhà nước và các quy định của Thông tư này.
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra các Chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước, các nhà thầu thực hiện dự án về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư để có giải pháp xử lý các trường hợp vi phạm.
- Được quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước, Chủ đầu tư cung cấp các tài liệu, thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về tài chính đầu tư phát triển, bao gồm các tài liệu bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, các tài liệu báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch và thực hiện vốn đầu tư theo quy định về chế độ thông tin báo cáo, các tài liệu phục vụ thẩm tra quyết toán vốn đầu tư theo quy định.
- Thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp xã (khi có yêu cầu bằng văn bản).
- Thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình theo đúng quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với những dự án đầu tư được phân cấp, theo đúng quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Tổ chức tiếp nhận, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định.
- Thực hiện chế độ báo cáo và quyết toán vốn đầu tư dự án theo quy định.
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng được giao theo quy định. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư phát triển.
- Thực hiện việc nghiệm thu khối lượng, lập hồ sơ thanh toán và đề nghị thanh toán cho nhà thầu theo thời gian quy định của hợp đồng.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình và giá trị đề nghị thanh toán; đảm bảo tính chính xác, trung thực, hợp pháp của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho Kho bạc Nhà nước và các cơ quan chức năng của Nhà nước.
- Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan nhà nước có liên quan; cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu, tình hình theo quy định cho Kho bạc Nhà nước và cơ quan Tài chính để phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán vốn; chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính và cơ quan quyết định đầu tư về tình hình sử dụng vốn đầu tư và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Được yêu cầu thanh toán vốn khi đã có đủ điều kiện và yêu cầu Kho bạc Nhà nước trả lời và giải thích những nội dung chưa thoả đáng trong việc kiểm soát, thanh toán vốn.
- Chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hoàn thành để trình Người quyết định đầu tư phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, Chủ đầu tư phải hoàn thành việc giải quyết công nợ và làm thủ tục tất toán tài khoản đầu tư của dự án (công trình) tại cơ quan thanh toán vốn đầu tư.
- Yêu cầu Chủ đầu tư, các nhà thầu báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin làm rõ những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến.
- Tổng hợp ý kiến của cộng đồng, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, các báo cáo của Chủ đầu tư và các nhà thầu, đề xuất biện pháp giải quyết đối với những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến, kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Thông báo cho cộng đồng và các cơ quan có liên quan biết về quyết định của cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến.
- Các nhà thầu có trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động của mình theo đúng hợp đồng đã ký và các quy định của Pháp luật.
- Cùng với Chủ đầu tư xử lý dứt điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng đã ký kết. Hoàn trả đầy đủ, kịp thời số vốn mà Chủ đầu tư đã thanh toán vượt so với giá trị quyết toán được phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư đúng chế độ quy định của Nhà nước và quy định tại Thông tư này; xác nhận số vốn đã thanh toán, nhận xét tình hình thanh toán, quyết toán vốn đầu tư hàng năm cho từng dự án đầu tư theo quy định về quyết toán Ngân sách nhà nước.
- Hướng dẫn và cung cấp tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Kho bạc Nhà nước công bố hàng tháng cho Chủ đầu tư để phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu bằng ngoại tệ.
- Tổng hợp, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác do Kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã (phần xã quản lý).
- Được quyền yêu cầu Chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin có liên quan để phục vụ cho công tác kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư.
- Phối hợp với Chủ đầu tư thu hồi số vốn đã thanh toán cho các cho cá nhân, đơn vị vượt so với giá trị quyết toán được phê duyệt; đôn đốc, hướng dẫn, phối hợp với Chủ đầu tư giải quyết công nợ để hoàn thành việc thanh toán, tất toán tài khoản của các dự án đã phê duyệt quyết toán.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN …….. |
Mẫu số 01/BC- KHĐT (Kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính) |
ĐĂNG KÝ KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ THUỘC NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN NĂM ... |
|
|
Đơn vị tính:triệu đồng. |
Số TT
|
Tên dự án |
Tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc điều chỉnh) |
Kế hoạch vốn đầu tư đã giao (đến hết kế hoạch của năm trước năm báo cáo) |
Dự kiến khối lượng thực hiện (đến hết kế hoạch của năm trước năm báo cáo) |
Dự kiến số vốn thanh toán (đến hết kế hoạch của năm trước năm báo cáo) |
Kế hoạch năm báo cáo (năm ...) |
Ghi chú |
|||||||||
Tổng số |
Trong đó: vốn NS cấp trên hỗ trợ |
Lũy kế từ khởi công |
Trong đó: kế hoạch năm báo cáo |
Luỹ kế từ khởi công |
Khối lượng trong kế hoạch |
Luỹ kế từ khởi công |
Trong năm kế hoạch |
Tổng số |
Trong đó |
|||||||
Tổng số |
Trong đó |
Vốn NS xã |
Vốn NS cấp trên hỗ trợ |
Vốn huy động khác |
||||||||||||
Vốn NS |
Vốn huy động |
|||||||||||||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11=12+13+14 |
12 |
13 |
14 |
15 |
|
TỔNG SỐ: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Dự án C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Dự án D |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký và ghi rõ họ, tên)
Nơi nhận: - Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện. - Kho bạc Nhà nước huyện (nơi mở tài khoản) |
Ngày...... tháng ..... ..năm … CHỦ TỊCH (Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên) |
UBND HUYỆN………. PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH ....... |
|
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ CỦA CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN NĂM ..... Đơn vị tính: triệu đồng |
|||||||||||||||
Số TT |
Tên dự án |
Tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc điều chỉnh) |
Luỹ kế kế hoạch vốn đầu tư đã giao (đến hết kế hoạch của năm trước năm báo cáo) |
Kế hoạch năm …… của xã (phường, thị trấn) |
Kế hoạch năm ….. của các xã (phường, thị trấn) do Phòng Tài chính huyện đề xuất (đối với dự án sử dụng vốn ngân sách cấp trên hỗ trợ) |
Ghi chú |
|||||||||
Tổng số |
Trong đó |
Tổng số |
Trong đó |
||||||||||||
Vốn NS xã |
Vốn NS cấp trên hỗ trợ |
Vốn huy động |
Vốn NS xã |
Vốn NS cấp trên hỗ trợ |
Vốn huy động |
||||||||||
Tổng số |
Trong đó: vốn NS cấp trên hỗ trợ |
Tổng số |
Trong đó vốn NS cấp trên hỗ trợ |
||||||||||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5=6+7+8 |
6 |
7 |
8 |
9 =10+11+12 |
10 |
11 |
12 |
13 |
|
|
TỔNG SỐ: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Xã A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án …. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án …. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Xã B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án …. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án …. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU (ký và ghi rõ họ, tên) Nơi nhận : - UBND huyện……; - Sở Tài chính; - Sở Kế hoạch và đầu tư. |
…….Ngày tháng năm …. TRƯỞNG PHÒNG (ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) |
UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN …….. |
|
THÔNG BÁO KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM ..........
Đơn vị: triệu đồng
Số TT |
Tên dự án |
Mã số dự án đầu tư |
Mã ngành kinh tế (loại, khoản) |
Thời gian khởi công – hoàn thành |
Tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc điều chỉnh) |
Lũy kế vốn đã thanh toán từ khởi công đến hết kế hoạch năm trước |
Kế hoạch năm ....... |
Ghi chú |
|
|||||
Tổng số |
Trong đó |
|
||||||||||||
Vốn NS xã |
Vốn NS cấp trên hỗ trợ |
Vốn huy động khác |
||||||||||||
Tổng số |
Trong đó vốn NS cấp trên hỗ trợ |
Tổng số |
Trong đó: vốn NS cấp trên hỗ trợ |
|
||||||||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8=9+10+11 |
9 |
10 |
11 |
12 |
|
|
TỔNG SỐ: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Dự án C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
......................... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: đối với cấp xã chưa thực hiện Chương trình Tabmis (Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc) thì bỏ trống cột 2.
|
Ngày...... tháng ..... ..năm.......... CHỦ TỊCH (Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên) |
Nơi nhận:
- Hội đồng nhân dân xã;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện;
- Kho bạc Nhà nước huyện (nơi mở tài khoản).
UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN …….. |
Mẫu số 04/BC- THKH (Kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính) |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ 6 THÁNG, 12 THÁNG CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NĂM …. |
|
|
Đơn vị tính:triệu đồng. |
Số TT |
Tên dự án |
Tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc điều chỉnh) |
Kế hoạch vốn đầu tư năm... |
Giá trị khối lượng hoàn thành |
Số vốn đã thanh toán |
Giá trị KLHT nhưng chưa có vốn để thanh toán |
Ghi chú |
||||||||
Luỹ kế từ khởi công |
KLHT trong kỳ báo cáo |
Luỹ kế từ khởi công |
Trong kỳ báo cáo |
Luỹ kế từ khởi công |
Trong kỳ báo cáo |
||||||||||
Tổng số |
Trong đó: vốn NS cấp trên hỗ trợ |
Tổng số |
Trong đó |
Tổng số |
KLHT trong kế hoạch |
||||||||||
Vốn NS xã |
Vốn NS cấp trên hỗ trợ |
Vốn huy động |
|||||||||||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 = 8+9+10 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
|
TỔNG SỐ: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Dự án C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Dự án D |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....................... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XÁC NHẬN CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN (ghi số liệu thực thanh toán so với biểu mẫu) (Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên) Nơi nhận: - Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện; - Hội đồng nhân dân xã; - Kho bạc Nhà nước huyện (nơi mở tài khoản). |
NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, ghi rõ họ tên) |
…...Ngày...... tháng ..... ..năm ….... CHỦ TỊCH (Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên) |
UBND HUYỆN………. PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH …… |
Mẫu số 05/BC- THKH (Kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính) |
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ 6 THÁNG, 12 THÁNG CỦA CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN NĂM … |
|
|
Đơn vị tính:triệu đồng. |
Số TT |
Tên dự án |
Tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc điều chỉnh) |
Kế hoạch vốn đầu tư năm… |
Giá trị khối lượng hoàn thành |
Số vốn đã thanh toán |
Giá trị KLHT nhưng chưa có vốn để thanh toán |
Ghi chú |
||||||||
Luỹ kế từ khởi công |
KLHT trong kỳ báo cáo |
Luỹ kế từ khởi công |
Trong kỳ báo cáo |
Luỹ kế từ khởi công |
Trong kỳ báo cáo |
|
|||||||||
Tổng số |
Trong đó: vốn NS cấp trên hỗ trợ |
Tổng số |
Trong đó |
Tổng số |
KLHT trong kế hoạch |
||||||||||
Vốn NS xã |
Vốn NS cấp trên hỗ trợ |
Vốn huy động |
|||||||||||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 = 8+9+10 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
|
TỔNG SỐ: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Xã A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án …. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án …. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Xã B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án …. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án …. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
............................. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU (ký và ghi rõ họ, tên) Nơi nhận : - UBND huyện……; - Sở Tài chính; - Sở Kế hoạch và Đầu tư. |
…….Ngày tháng năm …. TRƯỞNG PHÒNG (ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) |
PHỤ LỤC SỐ I
HƯỚNG DẪN LẬP CÁC BIỂU MẪU BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ DỰ ÁN HOÀN THÀNH.
(Kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính)
1. Biểu mẫu số 01/QTDA:
- Điểm 1. Các văn bản pháp lý liên quan:
Cột (B) tên văn bản: ghi theo trình tự thời gian của các văn bản liên quan đến toàn bộ quá trình, giai đoạn đầu tư của dự án, từ chủ trương đầu tư, Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, Quyết định phê duyệt thiết kế dự toán hoặc Quyết định phê duyệt dự toán chi tiết, Quyết định chỉ định thầu hoặc trúng thầu (nếu có) và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Điểm 2. Nguồn vốn đầu tư của dự án:
+ Cột (B) tên các nguồn vốn: ghi tất cả những nguồn vốn tham gia đầu tư vào dự án (nguồn nào không có thì không ghi);
+ Cột (1) ghi theo số liệu trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc trong quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình;
+ Cột (2) nguồn vốn đã thực hiện thực hiện: ghi theo số liệu của bảng đối chiếu số liệu sử dụng nguồn vốn đầu tư (theo biểu mẫu số 02 /QTDA).
+ Cột (3) chênh lệch tăng, giảm: Số chênh lệch được tính = Cột (1) - Cột (2).
- Điểm 3. Vốn đầu tư đề nghị quyết toán: là tổng cộng toàn bộ các chi phí của dự án đầu tư sau khi Chủ đầu tư đối chiếu, rà soát tất cả các bản quyết toán với từng nhà thầu tham gia thực hiện dự án đầu tư;
Vốn đầu tư đề nghị quyết toán được phân theo cơ cấu: xây dựng, thiết bị, chi phí khác để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Điểm 4: ghi tổng giá trị tài sản cố định được hình thành qua đầu tư;
- Điểm 5: ghi tổng giá trị tài sản lưu động (nếu có) của dự án đầu tư;
Tài sản cố định và Tài sản lưu động được phân loại theo quy định hiện hành.
- Điểm 6: thuyết minh ngắn gọn, ghi các ý kiến nhận xét và những kiến nghị quan trọng.
2. Biểu mẫu số 02/QTDA:
- Điểm 1. Nguồn vốn đầu tư đã thanh toán đến ngày bàn giao: tổng hợp toàn bộ số vốn đã thanh toán cho các đơn vị, cá nhân trong quá trình thực hiện dự án tính đến ngày bàn giao, khoá sổ để lập báo cáo quyết toán.
+ Cột (1) do Chủ đầu tư ghi (có xác nhận của đại diện Ban giám sát đầu tư của cộng đồng).
+ Cột (2) do Kho bạc Nhà nước (nơi Chủ đầu tư mở tài khoản) ghi (yêu cầu ghi đúng số vốn đã thanh toán cho dự án đầu tư trên sổ sách theo dõi).
+ Dòng 5. Nguồn vốn đóng góp của nhân dân:
Mục giá trị hiện vật phải kèm theo bảng tính chi tiết và được tính như sau:
Giá trị hiện vật |
= |
Số lượng hiện vật đóng góp |
x |
Đơn giá (giá trị) hiện vật theo giá thị trường của địa phương |
Mục giá trị công lao động được tính như sau:
Giá trị công lao động |
= |
Tổng số công đóng góp |
x |
Đơn giá 1 công lao động trung bình theo quy định của địa phương |
PHỤ LỤC SỐ II
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG THẨM TRA BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ DỰ ÁN HOÀN THÀNH VÀ PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ DỰ ÁN HOÀN THÀNH
(Kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính)
Tổ chức, đơn vị thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình (theo Khoản 3, Điều 6 của Thông tư này) chịu trách nhiệm lập báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành, trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, theo trình tự và nội dung cụ thể như sau:
1. Thẩm tra hồ sơ pháp lý:
- Thẩm tra việc chấp hành trình tự thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định của Pháp luật về đầu tư và xây dựng từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc đầu tư đưa dự án vào sử dụng;
- Thẩm tra việc chấp hành trình tự, thủ tục lựa chọn nhà thầu theo quy định của Pháp luật về đấu thầu;
- Thẩm tra tính pháp lý của các hợp đồng do Chủ đầu tư ký với các nhà thầu (tư vấn, xây dựng, cung ứng vật tư thiết bị) để thực hiện dự án.
2. Thẩm tra nguồn vốn đầu tư của dự án:
- Đối chiếu số vốn đã cấp, cho vay, thanh toán do Chủ đầu tư báo cáo với số xác nhận của cơ quan cấp vốn, cho vay, thanh toán liên quan để xác định số vốn đầu tư thực tế thực hiện;
- Đối chiếu với nguồn vốn theo cơ cấu nguồn được xác định trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
- Thẩm tra sự phù hợp trong việc sử dụng nguồn vốn đầu tư so với cơ cấu xác định trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
3. Thẩm tra chi phí đầu tư :
- Thẩm tra chi phí đầu tư đề nghị quyết toán (chi tiết từng hợp đồng): đối chiếu với dự toán được duyệt (đối với gói thầu chỉ định thầu, tự làm); đối chiếu với giá trị trúng thầu được duyệt (đối với gói thầu đấu thầu) và các điều kiện nêu trong hợp đồng, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng, hồ sơ hoàn công và các tài liệu liên quan.
- Thẩm tra giá trị phát sinh (nếu có): xác định rõ nguyên nhân tăng giảm; đối chiếu với văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền, việc áp dụng các chính sách chế độ quy định liên quan để thanh toán chi phí đầu tư phát sinh.
4. Thẩm tra các khoản chi phí khác:
Thẩm tra chi tiết từng khoản mục chi phí khác so với dự toán được duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định:
- Thẩm tra các khoản chi phí tư vấn thực hiện theo hợp đồng;
- Thẩm tra chi phí do Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện;
- Thẩm tra chi phí quản lý dự án.
5. Thẩm tra chi phí đầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản:
- Chi phí đầu tư thiệt hại do thiên tai, địch họa và các nguyên nhân bất khả kháng khác không thuộc phạm vi bảo hiểm.
- Chi phí đầu tư cho khối lượng công việc được huỷ bỏ theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Thẩm tra việc xác định số lượng, giá trị tài sản hình thành qua đầu tư: thẩm tra số lượng và giá trị tài sản chi tiết theo nhóm, loại thuộc tài sản cố định và tài sản lưu động; nguyên giá (đơn giá) của từng nhóm (loại) tài sản để bàn giao tài sản đưa vào sản xuất, sử dụng.
7. Thẩm tra tình hình công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng:
- Các khoản nợ phải thu, phải trả: căn cứ kết quả thẩm tra chi phí đầu tư được quyết toán, tình hình thanh toán cho các nhà thầu của Chủ đầu tư để thẩm tra công nợ còn tồn tại của dự án.
- Thẩm tra số lượng, giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng: căn cứ thực tế tiếp nhận và sử dụng vật tư thiết bị của dự án để xác định số lượng, giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng, đề xuất phương án xử lý.
8. Nhận xét đánh giá, kiến nghị:
- Nhận xét đánh giá việc chấp hành các quy định của nhà nước về quản lý đầu tư, xây dựng và đấu thầu; công tác quản lý chi phí đầu tư, quản lý tài sản đầu tư của Chủ đầu tư; trách nhiệm của từng cấp đối với công tác quản lý vốn đầu tư dự án;
- Kiến nghị về giá trị quyết toán và xử lý các vấn đề có liên quan.
9. Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành:
- Căn cứ báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán dự án đầu tư hoàn thành (hoặc báo cáo kiểm toán); Chủ đầu tư kiểm tra và trình Người quyết định đầu tư ra Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định.
- Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được gửi cho các cơ quan, đơn vị sau:
- Chủ đầu tư;
- Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản);
- Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện;
- Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN...... |
Biểu mẫu số: 01/QTDA (Kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính) |
BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ DỰ ÁN HOÀN THÀNH
Tên dự án đầu tư:
1. Các văn bản pháp lý liên quan:
SỐ TT |
TÊN VĂN BẢN |
KÝ HIỆU, NGÀY THÁNG NĂM BAN HÀNH |
CHỨC DANH NGƯỜI KÝ |
GIÁ TRỊ ĐƯỢCDUYỆT ( NẾU CÓ) |
A |
B |
1 |
2 |
3 |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
2. Nguồn vốn đầu tư của dự án:
Đơn vị tính: đồng.
SỐ TT |
TÊN CÁC NGUỒN VỐN |
NGUỒN VỐN THEO DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐƯỢC DUYỆT |
NGUỒN VỐN ĐÃ THỰC HIỆN |
TĂNG (+), GIẢM (-) SO VỚI ĐƯỢC DUYỆT |
A |
B |
1 |
2 |
3 = 1 - 2 |
1 |
Ngân sách xã |
|
|
|
2 |
Ngân sách cấp trên hỗ trợ |
|
|
|
3 |
Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài |
|
|
|
4 |
Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước |
|
|
|
5 |
Nguồn đóng góp của nhân dân: |
|
|
|
|
Trong đó : - Bằng tiền mặt |
|
|
|
|
- Giá trị hiện vật |
|
|
|
|
- Giá trị công lao động |
|
|
|
|
Tổng cộng 1+2+3+4+5 |
|
|
|
3. Vốn đầu tư đề nghị quyết toán:
Đơn vị tính: đồng.
NỘI DUNG CHI PHÍ |
DỰ TOÁN ĐƯỢC DUYỆT |
GIÁ TRỊ ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN |
+ Chi phí xây dựng |
|
|
+ Chi phí thiết bị |
|
|
+ Chi phí khác |
|
|
Tổng cộng: |
|
|
- Giá trị tài sản cố định mới tăng:
5. Giá trị tài sản lưu động bàn giao:
6. Thuyết minh, nhận xét, kiến nghị:
NGƯỜI LẬP BÁO CÁO
(Ký, ghi rõ họ tên) |
ĐẠI DIỆN BAN GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG (Ký, ghi rõ họ tên) |
..., ngày tháng năm.... CHỦ ĐẦU TƯ |
||
|
Biểu mẫu số 02/QTDA (Kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính) |
|
||
BẢNG ĐỐI CHIẾU SỐ LIỆU SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
Tên dự án đầu tư:
- Nguồn vốn đầu tư đã thanh toán đến ngày bàn giao:
Đơn vị tính: đồng
SỐ TT |
TÊN CÁC NGUỒN VỐN |
SỐ LIỆU CỦA CHỦ ĐẦU TƯ |
SỐ LIỆU CỦA CƠ QUAN THANH TOÁN VỐN |
CHÊNH LỆCH |
A |
B |
1 |
2 |
3 = 1 - 2 |
1 |
Ngân sách xã chi cho dự án đầu tư |
|
|
|
2 |
Ngân sách cấp trên hỗ trợ |
|
|
|
3 |
Nguồn tài trợ của các tổ chức cá nhân nước ngoài |
|
|
|
4 |
Nguồn tài trợ của các tổ chức cá nhân trong nước |
|
|
|
5 |
Nguồn đóng góp của nhân dân: |
|
|
|
|
Trong đó : - Bằng tiền mặt |
|
|
|
|
- Giá trị hiện vật |
|
|
|
|
- Giá trị công lao động |
|
|
|
|
Tổng cộng 1+2+3+4+5 |
|
|
|
2. Nhận xét, kiến nghị : Ý kiến nhận xét, kiến nghị đối với cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành của cơ quan quản lý, thanh toán vốn đầu tư; nêu những nguyên nhân chênh lệch và kiến nghị xử lý (nếu có):
..., Ngày tháng năm... |
..., Ngày tháng năm.... |
|
|||||
UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN....... |
CƠ QUAN THANH TOÁN VỐN |
|
|||||
KẾ TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN BAN GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG (Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHỦ ĐẦU TƯ (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
KIỂM SOÁT, THANH TOÁN (Ký, ghi rõ họ tên)
|
GIÁM ĐỐC (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
|
||
|
UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN...... |
Biểu mẫu số 03/THQT (Kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính) |
|||||
BÁO CÁO TÌNH HÌNH QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ DỰ ÁN HOÀN THÀNH
NĂM....
1. Dự án đầu tư đã được phê duyệt quyết toán:
Đơn vị tính: 1.000 đồng
TT |
DANH MỤC DỰ ÁN |
GIÁ TRỊ ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN |
GIÁ TRỊ QUYẾT TOÁN ĐƯỢC DUYỆT |
CHÊNH LỆCH |
TỶ LỆ (%) |
|||
TỔNG SỐ |
CHIA THEO NGUỒN |
|||||||
NGÂN SÁCH XÃ |
NGÂN SÁCH CẤP TRÊN |
NGUỒN HUY ĐỘNG |
||||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 = 1 - 2 |
7 |
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án A |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án B |
|
|
|
|
|
|
|
... |
Dự án .... |
|
|
|
|
|
|
|
2. Dự án đầu tư hoàn thành đã lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư, chưa phê duyệt quyết toán:
Đơn vị tính: 1.000 đồng
TT |
DANH MỤC DỰ ÁN |
DỰ TOÁN ĐƯỢC DUYỆT |
TỔNG GIÁ TRỊ ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT |
NGUYÊN NHÂN |
|
Tổng số |
|
|
|
1 |
Dự án A |
|
|
|
2 |
Dự án B |
|
|
|
... |
Dự án ...... |
|
|
|
3. Dự án đầu tư hoàn thành chưa lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư:
Đơn vị tính: 1.000 đồng
TT |
DANH MỤC DỰ ÁN |
DỰ TOÁN ĐƯỢC DUYỆT |
GIÁ TRỊ HOÀN THÀNH |
NGUYÊN NHÂN |
|
Tổng số |
|
|
|
1 |
Dự án A |
|
|
|
2 |
Dự án B |
|
|
|
... |
Dự án ...... |
|
|
|
4. Nhận xét, đánh giá, kiến nghị về công tác quyết toán vốn đầu tư:
NGƯỜI LẬP BÁO CÁO (Ký, ghi rõ họ tên) |
..., ngày tháng năm.... CHỦ TỊCH |
Cách lập:
- Điểm 1. Dự án đầu tư đã phê duyệt quyết toán:
+ Cột 3: Ghi tổng số vốn thuộc ngân sách xã đầu tư cho các dự án đầu tư;
+ Cột 4: Ghi tổng số vốn thuộc ngân sách cấp trên hỗ trợ cho dự án đầu tư;
+ Cột 5: Ghi tổng số vốn từ các nguồn khác hai nguồn nói trên để đầu tư như: vốn viện trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước .
- Điểm 2 và Điểm 3: Ghi tổng số dự án chưa lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư và nêu rõ nguyên nhân.
|
Phụ lục số 03 (Kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính) |
CHỦ ĐẦU TƯ…… Số:………. |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––– |
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
Kính gửi: Kho bạc Nhà nước……………………………………..
- Tên dự án, công trình: ………………………………………………………………………
- Chủ đầu tư/Ban QLDA……………...……mã số ĐVSDNS:….……………………………
- Số tài khoản Chủ đầu tư: |
- Vốn trong nước:………......... |
Tại:………………………………. |
|
- Vốn ngoài nước:………......... |
Tại:………………………………. |
- Căn cứ hợp đồng số ……..ngày……tháng……năm………….
- Căn cứ bảng xác định giá trị KLHT đề nghị thanh toán số…….ngày…...tháng…..năm……
- Số dư tạm ứng của các hạng mục/gói thầu đề nghị thanh toán:………......…. ................đồng.
- Số tiền đề nghị: |
Tạm ứng |
Thanh toán |
Theo nội dung sau đây (khung nào không sử dụng thì gạch chéo) |
- Thuộc nguồn vốn: (XDCB tập trung; CTMT,….)……………………………...……...............
- Thuộc kế hoạch vốn: ............................................ Năm:............................................................
Đơn vị: đồng.
Nội dung |
Dự toán được duyệt hoặc giá trị trúng thầu hoặc giá trị hợp đồng |
Luỹ kế vốn đã thanh toán từ khởi công đến cuối kỳ trước (gồm cả tạm ứng) |
Số đề nghị tạm ứng, thanh toán KLHT kỳ này (gồm cả thu hồi tạm ứng) |
||
Vốn trong nước |
Vốn ngoài nước |
Vốn trong nước |
Vốn ngoài nước |
||
Ghi tên công việc, hạng mục hoặc gói thầu hoặc hợp đồng đề nghị thanh toán |
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
Tổng số tiền đề nghị tạm ứng, thanh toán kỳ này (bằng số): ……………………...…………....
Bằng chữ: .....................................................................................................................................
Trong đó: - Thu hồi tạm ứng (bằng số):……………………………………......………………
+ Vốn trong nước: .....................………………………………………………
+ Vốn trong nước: ..................…………………………………………………
- Thuế giá trị gia tăng:..................................................................................................
- Chuyển tiền bảo hành: (bằng số)...............................................................................
- Số trả đơn vị thụ hưởng (bằng số):……………………………………………..
+ Vốn trong nước: (bằng số):…………………………………………………
+ Vốn trong nước: (bằng số):…………………………………………………
Tên đơn vị thụ hưởng: ……………………………............…………………………………..
Số tài khoản của đơn vị thụ hưởng:…………………………………Tại:…………...........…….
Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) |
…., ngày …..tháng……năm….. Chủ đầu tư (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
PHẦN GHI CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Ngày nhận Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư:……………………………………………..
Kho bạc Nhà nước chấp nhận |
Tạm ứng |
Thanh toán |
Theo nội dung sau: |
(Khung nào không sử dụng thì gạch chéo)
Đơn vị tính: đồng.
Nội dung |
Tổng số |
Vốn trong nước |
Vốn ngoài nước |
Số vốn chấp nhận: |
|
|
|
+ Mục ........., tiểu mục…….. |
|
|
|
+ Mục .........., tiểu mục…….. |
|
|
|
+ Mục .........., tiểu mục…….. |
|
|
|
+ Mục .........., tiểu mục…….. |
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
+ Số thu hồi tạm ứng: |
|
|
|
Các năm trước: |
|
|
|
Năm nay: |
|
|
|
+ Thuế giá trị gia tăng |
|
|
|
+……………………………….. |
|
|
|
+ Số trả đơn vị thụ hưởng: |
|
|
|
Bằng chữ:…………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………….. |
|||
Số từ chối: |
|
|
|
Lý do từ chối:………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………….. |
Ghi chú: ………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………….
Cán bộ thanh toán (ký, ghi rõ họ tên) |
Trưởng phòng (ký, ghi rõ họ tên) |
…., ngày …..tháng……năm….. Giám đốc KBNN (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
|
Phụ lục số 04 (Kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––
BẢNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG
CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
(Số.................)
1. Tên dự án: ...............................................................................................................................
2. Mã dự án: .................................................................................................................................
3. Tên gói thầu: ...........................................................................................................................
4. Hợp đồng số:......................ngày..........tháng........năm......... Giá trị:........................đồng.
Hợp đồng bổ sung (nếu có) số: ..........ngày.......tháng.....năm.... Giá trị:........................đồng.
5. Chủ đầu tư (Bên giao thầu):......................................................................................................
6. Bên nhận thầu: .........................................................................................................................
7. Giai đoạn thanh toán/Lần thanh toán số:.................................................................................
8. Biên bản nghiệm thu số: ..................................ngày.............tháng..............năm......................
9. Giá trị tạm ứng theo Hợp đồng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước:........................ đồng.
10. Số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước:..................................đồng.
Căn cứ khối lượng đã được nghiệm thu, đủ điều kiện thanh toán theo quy định của Nhà nước; Bên nhận thầu đề nghị Bên giao thầu thanh toán số tiền như sau:
Số TT |
Tên công việc |
Khối lượng hoàn thành |
Đơn giá thanh toán |
Thành tiền (đồng) |
Ghi chú |
A |
B |
1 |
2 |
3 = 1 x 2 |
4 |
1 |
Các công việc hoàn thành theo Hợp đồng. |
|
|
||
1.1 |
........................... |
|
|
|
|
1.2 |
.......................... |
|
|
|
|
2 |
Các công việc phát sinh ngoài Hợp đồng. |
|
|
||
2.1 |
.......................... |
|
|
|
|
2.2 |
.......................... |
|
|
|
|
3 |
Số tiền thu hồi tạm ứng lần này (theo quy định của Hợp đồng) |
|
|
||
4 |
Giá trị đề nghị thanh toán lần này (= 1 + 2 – 3) |
|
|
Số tiền bằng chữ:...........................................................................................................đồng.
11. Lũy kế giá trị khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ này: .........................................đồng.
12. Lũy kế giá trị thanh toán đến cuối kỳ này: .............................................................đồng.
Đại diện nhà thầu (Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu) |
Đại diện tư vấn giám sát hoặc đại diện Ban giám sát đầu tư của cộng đồng (nếu có) (Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu) |
....., ngày ....tháng .....năm........ Đại diện Chủ đầu tư (Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu) |
|
Phụ lục số 05 (Kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính) |
BẢNG KÊ XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG
CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ ĐÃ THỰC HIỆN
(Số...................)
Đơn vị tính: đồng.
Số TT |
Nội dung |
Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ |
Số tiền bồi thường, hỗ trợ đã chi trả theo phương án được duyệt |
Ghi chú |
|
Số .......ngày, tháng, năm |
Số tiền |
||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
I |
Thanh toán cho tổ chức |
|
|
|
|
1 |
Tổ chức A |
|
|
|
|
2 |
Tổ chức B |
|
|
|
|
.... |
......................................... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Thanh toán trực tiếp cho hộ dân |
|
|
|
|
1 |
Hộ A |
|
|
|
|
2 |
Hộ B |
|
|
|
|
... |
........................................... |
|
|
|
|
Đại diện Chủ đầu tư (Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu) |
Đại diện Chính quyền địa phương (Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu) |
....., ngày ........tháng ........năm........ Đại diện Hội đồng đền bù, giải phóng mặt bằng (nếu có) (Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu) |