Thông tư 70/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc quản lý và thanh toán vốn đầu tư dự án bồi thường, di dân, tái định cư dự án thủy điện Sơn La
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 70/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 70/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Công Nghiệp |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/07/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Đất đai-Nhà ở, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thanh toán vốn đầu tư - Theo Thông tư số 70/2004/TT-BTC ban hành ngày 14/7/2004, hướng dẫn việc quản lý và thanh toán vốn đầu tư dự án bồi thường, di dân, tái định cư dự án thủy điện Sơn La, Bộ Tài chính hướng dẫn: không giữ lại 5% vốn thanh toán bố trí hàng năm của dự án để chờ quyết toán trong các trường hợp: bồi thường và hỗ trợ trực tiếp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân... Hộ tự xây dựng nhà ở được nhận bồi thường nhà ở bằng giá trị dự toán nhà ở xây dựng mới theo tiêu chuẩn, quy mô (diện tích) của hộ được hưởng và không phải nộp các khoản thuế. Việc trả tiền bồi thường này không được quá 3 lần chi trả. Các hộ dân chỉ nhận tiền bồi thường lần cuối cùng khi hoàn thành việc dựng nhà ở... Hộ tự nguyện di chuyển không đến điểm tái định cư thì được thanh toán tiền bồi thường đất, nhà ở, công trình phụ, tài sản và được hỗ trợ. Chi trả hộ tự nguyện di chuyển chia làm 2 lần: Lần 1 là thanh toán chi phí đi lấy xác nhận tại nơi chuyển đến. Lần 2 là thanh toán trước ngày các hộ di chuyển theo kế hoạch đăng ký với Ban Quản lý dự án. Các hộ tự nguyện di chuyển phải tự chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng toàn bộ chi phí được bồi thường, hỗ trợ để đảm bảo ổn định đời sống và phát triển sản xuất tại nơi ở mới... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 70/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 70/2004/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 70/2004/TT-BTC NGÀY 14 THÁNG 7 NĂM
2004 HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ VÀ THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ DỰ ÁN
BỒI THƯỜNG, DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SƠN LA
- Căn cứ Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu
tư và xây dựng, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số
07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
- Căn cứ Quyết định số
92/QĐ-TTg ngày 15/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đầu tư dự
án thuỷ điện Sơn La;
- Căn cứ Quyết định số
459/QĐ-TTg ngày 12/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về chính
sách bồi thường, di dân, tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La;
- Căn cứ Quyết định số
182/2003/QĐ-TTg ngày 05/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát hành trái
phiếu Chính phủ để đầu tư một số công trình giao thông, thủy lợi quan trọng của
đất nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn
việc quản lý và thanh toán vốn đầu tư dự án di dân, tái định cư dự án thuỷ điện
Sơn La thuộc ba tỉnh Sơn La, Lai Châu, Điện Biên như sau:
I. QUI ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng Thông tư này là các dự án bồi thường, di
dân, tái định cư nằm trong dự án Qui hoạch tổng thể bồi thường, di dân, tái
định cư dự án thuỷ điện Sơn La được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và dự án Qui
hoạch chi tiết (cụ thể) khu tái định cư, điểm tái định cư do Uỷ ban nhân dân
các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu phê duyệt.
2. Nguồn vốn đầu tư dự án bồi thường, di dân, tái định cư dự án thuỷ điện
Sơn La gồm:
- Nguồn vốn của Tổng công ty Điện lực Việt Nam và nguồn vốn ngân sách nhà
nước để thực hiện bồi thường, di dân, tái định cư.
Mức vốn bố trí từ
các nguồn vốn trên được xác định theo quy định tại Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày
15 tháng 1 năm 2004 và được chuyển cho Quỹ Hỗ trợ phát triển (cơ quan giúp Tổng
công ty Điện lực Việt Nam thanh toán vốn đầu tư) để thanh toán cho các dự án
bồi thường, di dân, tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La. Quỹ Hỗ trợ phát triển
không hưởng phí thanh toán.
Hai nguồn vốn
trên được quản lý, thanh toán và quyết toán theo Quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng hiện hành và quy định tại Thông tư này.
- Các nguồn vốn
khác quy định tại Quyết định số 459/QĐ-TTg ngày 12/5/2004 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy định về chính sách bồi thường, di dân, tái định cư dự án thuỷ
điện Sơn La (dưới đây gọi tắt là Quyết định số 459/QĐ-TTg) được quản lý theo
các quy định hiện hành đối với các nguồn vốn đó.
3. Các dự án bồi
thường, di dân, tái định cư phải đảm bảo đủ thủ tục đầu tư và xây dựng theo Qui
chế Quản lý đầu tư và xây dựng, được bố trí vào kế hoạch đầu tư hàng năm, có đủ
điều kiện cấp vốn thì được thanh toán vốn theo quy định tại Thông tư này.
Không giữ lại 5%
vốn thanh toán bố trí hàng năm của dự án để chờ quyết toán trong các trường
hợp: bồi thường và hỗ trợ trực tiếp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Các dự
án xây dựng cơ bản (giao thông, thuỷ lợi, đường dây điện, trường học...) thực hiện giữ lại 5% vốn thanh toán bố trí
hàng năm chờ quyết toán theo quy định
hiện hành.
4. Uỷ ban nhân
dân các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Điện Biên là chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản
lý, tổ chức thực hiện các dự án bồi thường, di dân, tái định cư theo đúng chế
độ, chính sách của Nhà nước và tiến độ đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ban Quản lý dự án
di dân tái định cư tỉnh (Ban Quản lý dự án tỉnh), Ban Quản lý dự án di dân, tái
định cư huyện (Ban Quản lý dự án huyện), Ban Quản lý dự án chuyên ngành (nếu
có) chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát và quản lý các dự án
thuộc quy hoạch khu tái định cư, điểm tái định cư theo đúng nhiệm vụ do Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao.
5. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư (gọi chung là hộ) được hưởng chính
sách bồi thường, di dân, tái định cư
phải chịu trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chính sách, đảm bảo đúng
số lượng và chất lượng công việc do hộ đảm nhận.
II. LẬP KẾ HOẠCH NĂM
1. Lập và thông
báo kế hoạch năm:
- Trong thời gian
lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, căn cứ tiến độ đầu tư xây dựng nhà máy
thuỷ điện Sơn La, căn cứ Quy hoạch tổng thể di dân tái định cư dự án thuỷ điện
Sơn La trên địa bàn tỉnh, tình hình thực hiện bồi thường, di dân tái định cư và
mục tiêu, tiến độ bồi thường, di dân, tái định cư của Ban Chỉ đạo Nhà nước dự
án thuỷ điện Sơn La, ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ban Quản lý dự án tỉnh phối hợp với các cơ quan có liên quan
lập kế hoạch vốn bồi thường, di dân, tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La để bố
trí trong kế hoạch đầu tư của tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và
gửi Bộ Tài chính, Tổng công ty Điện lực Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 20 tháng 7 năm trước. (Phụ lục
1).
- Căn cứ kế hoạch
năm về vốn bồi thường di dân, tái định cư của các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai
Châu; kế hoạch nguồn vốn của Tổng công ty Điện lực Việt Nam bố trí cho các dự
án bồi thường, di dân, tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La và kế hoạch huy động
trái phiếu Chính phủ, Bộ Tài chính kiểm tra và thông báo kế hoạch thanh toán
vốn dự án di dân, tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La gửi ủy ban nhân dân các
tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu và Quỹ Hỗ trợ phát triển trước ngày 20 tháng
11 năm trước.
Nội dung kế hoạch
thanh toán vốn gồm tổng số vốn bồi thường di dân, tái định cư năm; nguồn vốn
của Tổng công ty Điện lực Việt Nam, nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ huy
động từ nguồn trái phiếu Chính phủ.
Vốn của Tổng công
ty Điện lực Việt Nam và vốn ngân sách nhà nước được xác định bằng kế hoạch vốn
bồi thường, di dân năm kế hoạch nhân với
(x) tỉ trọng từng loại vốn trên tổng vốn bồi thường, di dân, tái định cư dự án
thuỷ điện Sơn La được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
- Quỹ Hỗ trợ phát
triển thông báo kế hoạch thanh toán vốn cho Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển
tỉnh.
- Uỷ ban nhân dân
tỉnh giao kế hoạch cho Ban Quản lý dự án tỉnh, huyện, chuyên ngành (nếu có)
Ban Quản lý dự án
tỉnh, huyện, chuyên ngành (nếu có) đăng ký kế hoạch đầu tư chi tiết tới Chi
nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển tỉnh làm căn cứ
để thanh toán vốn.
2. Điều chỉnh kế
hoạch:
Trong năm kế
hoạch, nếu tiến độ thực hiện và nhu cầu vốn đầu tư thực tế của dự án có thay
đổi so với kế hoạch đầu năm thì ủy ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch vốn đầu tư
điều chỉnh, bổ sung gửi Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Tổng công ty Điện lực Việt Nam để Bộ Tài chính, Tổng công
ty Điện lực Việt Nam điều chỉnh kế hoạch huy động vốn. Việc điều chỉnh kế hoạch
không được làm chậm tiến độ di dân, tái định cư, ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng
công trình nhà máy thuỷ điện Sơn La đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thời
gian điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư là vào tháng 8 hàng năm.
Nếu hết năm không
thực hiện được hết kế hoạch vốn đầu tư đã bố trí (kể cả kế hoạch vốn điều
chỉnh), thì được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện cho đến khi dự án kết
thúc đầu tư.
III. CHUYỂN VỐN
1. Căn cứ vào kế
hoạch năm có chia quý, tiến độ thực hiện và thanh toán vốn của các tỉnh, hàng
quý Quỹ Hỗ trợ phát triển có văn bản đề nghị chuyển vốn gửi Bộ Tài chính và
Tổng công ty Điện lực Việt Nam. (Phụ lục 5)
2. Trình tự
chuyển vốn:
- Bộ Tài chính
chuyển vốn cho Quỹ Hỗ trợ phát triển từ tiền gửi trái phiếu Chính phủ tại Kho
bạc nhà nước.
- Tổng công ty
Điện lực Việt Nam chuyển vốn vào tài khoản của Quỹ Hỗ trợ phát triển.
- Quỹ Hỗ trợ phát
triển chuyển vốn cho Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển tại các tỉnh, đồng thời
thông báo cho chủ đầu tư (Ban Quản lý dự án tỉnh), Sở Tài chính các tỉnh để
theo dõi số vốn đã chuyển.
3. Mức vốn chuyển
từng lần của Tổng công ty Điện lực Việt Nam, Bộ Tài chính được thực hiện trên
cơ sở số vốn đề nghị của Quỹ Hỗ trợ phát triển và tỉ trọng vốn của Tổng công ty
Điện lực Việt Nam, Bộ Tài chính trong kế hoạch năm.
IV. THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
1. Mở tài khoản:
- Ban Quản lý dự
án tỉnh (huyện, chuyên ngành) (sau đây gọi chung là Ban Quản lý dự án) mở tài
khoản tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển tỉnh.
- Chi nhánh Quỹ
Hỗ trợ phát triển hướng dẫn thủ tục mở tài khoản.
2. Hồ sơ thanh
toán vốn đầu tư:
2.1. Đối với dự
án quy hoạch chi tiết khu tái định cư, điểm tái định cư; dự án chuẩn bị đầu tư:
văn bản của cấp có thẩm quyền theo phân cấp phê duyệt đề cương hoặc nhiệm vụ
quy hoạch, cho phép tiến hành chuẩn bị đầu tư; dự toán chi cho công tác quy
hoạch hoặc chuẩn bị đầu tư.
2.2 Đối với các
dự án, công trình xây dựng cơ bản tại khu tái định cư, điểm tái định cư, hồ sơ
thanh toán vốn đầu tư được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
44/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, thanh
toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước (dưới đây gọi tắt là
Thông tư số 44/2003/TT-BTC).
2.3 Đối với việc
bồi thường về đất, tài sản cho các hộ dân tái định cư hoặc hộ dân sở tại bị mất
đất sản xuất; hỗ trợ về di chuyển, hỗ trợ đời sống, hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ đào
tạo, dạy nghề, chi phí Ban Quản lý dự án và chi phí khác: có phương án bồi
thường, hỗ trợ và dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt, có hợp đồng kinh tế khi
mua sắm vật tư, cây giống, con giống...với doanh nghiệp, tổ chức cung ứng hoặc
hợp đồng đào tạo khi đào tạo, dạy nghề.
Trước khi lập,
thẩm định và phê duyệt phương án và dự toán bồi thường đất, tài sản, Ban Quản
lý dự án thông qua Hội đồng bồi thường,
di dân, tái định cư thực hiện tổ chức kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực
tế bị thiệt hại theo quy định hiện hành.
2.4 Chi phí của
Ban Quản lý dự án lập dự toán hàng năm
trên cơ sở nhiệm vụ công tác trong năm được giao do cấp có thẩm quyền phê
duyệt; việc quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Thanh toán vốn
đầu tư các công trình xây dựng cơ bản tại khu tái định cư, điểm tái định cư:
3.1 Các công trình
đầu tư xây dựng tại khu tái định cư, điểm tái định cư thực hiện theo quy mô quy
định tại Quyết định số 459/QĐ-TTg.
3.2 Việc tạm ứng,
thu hồi tạm ứng và thanh toán vốn cho các công trình, hạng mục công trình được
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 44/2003/TT-BTC.
4. Thanh toán xây
dựng nhà ở, công trình phụ (dưới đây gọi chung là nhà ở) tại khu tái định cư,
điểm tái định cư:
4.1 Trường hợp
nhà ở tại khu tái định cư, điểm tái định cư do Ban Quản lý dự án ký hợp đồng
với các nhà thầu xây dựng để cấp cho các hộ dân theo tiêu chuẩn, quy mô (diện
tích), thiết kế mẫu (hoặc thiết kế nhà ở chung cư với hộ tái định cư nơi đô
thị) và dự toán nhà ở được duyệt thì hồ sơ, điều kiện và việc tạm ứng, thanh
toán quy định tại mục 2 và 3-Phần IV nêu trên.
4.2 Trường hợp
nhà ở do hộ dân tự xây dựng:
a) Hộ tự xây dựng
nhà ở được nhận bồi thường nhà ở bằng giá trị dự toán nhà ở xây dựng mới theo
tiêu chuẩn, quy mô (diện tích) của hộ được hưởng quy định tại điểm 4.1-Mục 4
phần II nêu trên và không phải nộp các khoản thuế.
b) Việc thanh
toán được thực hiện như sau:
- Đối với Ban Quản lý dự án và Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ
phát triển:
+ Tạm ứng vốn:
Ban Quản lý dự án gửi đến Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển: giấy đề nghị thanh
toán, dự toán nhà ở của hộ dân được hưởng theo quy định được cấp có thẩm quyền
duyệt, giấy đăng ký tự xây dựng nhà ở của hộ dân và bản kê số hộ dân tự xây
dựng nhà ở. Mức vốn tạm ứng đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà ở của từng hộ dân
nhưng không vượt kế hoạch vốn cả năm bố trí cho hộ dân tự xây dựng nhà ở.
+ Thanh toán vốn:
Ban Quản lý dự án phải lập bảng kê thanh
toán giá trị nhà ở của các hộ dân đã hoàn thành kèm theo Biên bản hoàn thành
nhà ở có chữ ký của Ban Quản lý dự án và hộ dân gửi đến Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ
phát triển. Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển kiểm tra và thanh toán vốn cho Ban
Quản lý dự án, đồng thời thực hiện thu
hồi tạm ứng.
- Đối với các hộ
dân: Ban Quản lý dự án chi trả tiền bồi thường cho các hộ tự xây dựng nhà ở
theo quy định của ủy ban nhân dân tỉnh nhưng không quá 3 lần chi trả. Ban Quản
lý dự án phải đảm bảo vốn cho các hộ dân để mua vật tư xây dựng và các điều
kiện phục vụ xây dựng nhà ở khi các hộ chuẩn bị xây dựng; tiền bồi thường trả
cho từng hộ dân trong các lần tiếp theo khi có khối lượng xây dựng nhà ở của
từng hộ. Các hộ dân chỉ nhận tiền bồi thường lần cuối cùng khi hoàn thành việc
dựng nhà ở và cùng Ban Quản lý dự án ký Biên bản hoàn thành nhà ở. Mỗi lần nhận
tiền bồi thường nhà ở, từng hộ dân phải ký nhận và có sự xác nhận của Hội đồng
bồi thường, di dân, tái định cư hoặc chính quyền địa phương.
4.3 Trường hợp
nhà ở do hộ dân cùng Ban Quản lý dự án xây dựng:
- Giá trị bồi
thường nhà ở bằng giá trị dự toán nhà ở xây dựng mới theo tiêu chuẩn, quy mô
(diện tích) của hộ được hưởng; hồ sơ, điều kiện và việc tạm ứng, thanh toán quy
định tại điểm 4.1-Mục 4-phần II nêu trên. Phần giá trị khối lượng xây dựng do
hộ dân đảm nhận không phải nộp các khoản thuế.
- Ban Quản lý dự
án và hộ dân thống nhất về khối lượng công việc do mỗi bên đảm nhận bằng hợp
đồng hoặc cam kết. Ban Quản lý dự án phân bổ số vốn tạm ứng và thanh toán cho
mỗi bên theo tỉ trọng vốn mỗi bên đảm nhận. Trình tự tạm ứng, thanh toán vốn
nhà ở do hộ dân đảm nhận thực hiện như quy định tại mục 4.2; phần vốn tạm ứng,
thanh toán do nhà thầu đảm nhận được Ban Quản lý dự án thanh toán như mục 4.1.
4.4 Nếu hộ dân có
nhu cầu làm nhà ở có kết cấu, diện tích vượt mức quy định thì phải bù thêm phần
giá trị chênh lệch tăng thêm, Ban Quản lý dự án chỉ thanh toán giá trị nhà ở
xây dựng liên quan theo đúng tiêu chuẩn quy định cho hộ dân.
5. Thanh toán bồi
thường, hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ đời sống và hỗ trợ khác.
5.1 Nội dung, mức
và điều kiện bồi thường về giá trị đất, tài sản, hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ đời
sống và các hỗ trợ khác thực hiện theo quy định tại Quyết định 459/QĐ-TTg.
5.2 Thanh toán
vốn bồi thường, hỗ trợ:
a) Việc bồi
thường, hỗ trợ có tính chất xây lắp, phải xây dựng các công trình như bồi
thường thiệt hại công trình công cộng, công trình hạ tầng cho các hộ dân, cộng
đồng dân cư bị ảnh hưởng nhưng không phải di chuyển, cộng đồng dân cư có điểm
tái định cư xen ghép,....thì các công trình đó phải có đủ thủ tục đầu tư, hồ sơ
về việc tạm ứng và thanh toán vốn theo
quy định tại mục 2, mục 3 Phần IV nêu trên.
b) Các khoản chi
bồi thường đất và tài sản, hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống,.... phải
có đủ hồ sơ tài liệu ban đầu theo quy định tại mục 2-Phần IV nêu trên và có
trong kế hoạch vốn đầu tư năm được duyệt.
Việc thanh toán
vốn được thực hiện như sau:
- Đối với các nhà
thầu, người thụ hưởng:
+ Tạm ứng vốn:
Ban Quản lý dự án gửi đến Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển giấy đề nghị tạm ứng
và dự toán chi tiết cho từng khoản chi bồi thường, hỗ trợ. Mức tạm ứng vốn các
khoản bồi thường, hỗ trợ theo yêu cầu chi trả nhưng không vượt kế hoạch vốn cả
năm bố trí cho công việc, khoản chi đó. Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển kiểm
tra và thanh toán cho nhà thầu và người thụ hưởng theo đề nghị của Ban Quản lý
dự án.
+ Thanh toán vốn:
Ban Quản lý dự án phải lập phiếu giá hoặc bảng kê thanh toán vốn kèm bản xác định giá trị thực hiện bồi thường, hỗ trợ hoàn thành của các nhà
thầu, người thụ hưởng hoặc phần chi phí bồi thường, hỗ trợ giao cho các đơn vị
doanh nghiệp thực hiện và các chứng từ, hoá đơn thanh toán có liên quan. Chi
nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển kiểm tra, thanh toán cho nhà thầu và người thụ
hưởng theo đề nghị của Ban Quản lý dự án, đồng thời thực hiện thu hồi tạm ứng.
- Đối với các hộ
dân:
+ Ban Quản lý dự
án gửi đến Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển giấy đề nghị tạm ứng và dự toán chi
tiết cho từng khoản chi bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân. Mức tạm ứng vốn các
khoản bồi thường, hỗ trợ theo yêu cầu chi trả nhưng không vượt kế hoạch vốn cả
năm bố trí cho công việc, khoản chi đó. Khi thanh toán vốn, Ban Quản lý dự án
phải lập phiếu giá hoặc bảng kê thanh toán vốn kèm theo bản xác định, ký nhận các khoản bồi thường, hỗ
trợ chi trả cho từng hộ dân. Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển kiểm tra, tạm ứng
và thanh toán cho Ban Quản lý dự án.
+ Ban Quản lý dự
án chi trả trực tiếp các khoản bồi thường, hỗ trợ cho từng hộ dân và từng hộ
dân phải ký nhận, có sự xác nhận của Hội đồng bồi thường di dân, tái định cư
địa phương (xã) hoặc chính quyền địa phương. Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cách
thức chi trả và số lần chi trả phù hợp với từng khoản bồi thường hỗ trợ, tránh
việc chi trả nhiều lần.
- Trường hợp chưa
có phương án và dự toán được duyệt của khoản bồi thường, hỗ trợ nhưng phải thực
hiện di chuyển theo tiến độ thì Ban Quản lý dự án được tạm ứng tối đa không quá
30% chi phí của khoản bồi thường, hỗ trợ đó trong khái toán tổng mức đầu tư của
dự án quy hoạch chi tiết khu tái định cư, điểm tái định cư được duyệt.
6. Thanh toán
vốn hỗ trợ sản xuất
6.1. Nội dung,
mức và điều kiện hỗ trợ sản xuất (kể cả đào tạo chuyển đổi ngành nghề) thực
hiện theo quy định tại Quyết định 459/QĐ-TTg.
6.2. Thanh toán vốn hỗ trợ sản xuất:
a) Đối với các
nhà thầu, người thụ hưởng:
- Tạm ứng vốn:
Ban Quản lý dự án gửi Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển giấy đề nghị tạm ứng; dự
toán chi phí hỗ trợ sản xuất (kể cả hỗ trợ đào tạo chuyển đổi ngành nghề) được
duyệt tính trên cơ sở số hộ được hỗ trợ sản xuất, hợp đồng kinh tế mua cây
giống, con giống, phân bón, thuốc trừ sâu..... hoặc hợp đồng đào tạo (nếu có).
Mức tạm ứng vốn hỗ trợ sản xuất là số tiền phải thanh toán theo quy định của
hợp đồng kinh tế, hợp đồng đào tạo hoặc theo các yêu cầu cần thiết cho sản xuất
nhưng không vượt kế hoạch cả năm bố trí cho công việc, khoản chi đó. Chi nhánh
Quỹ Hỗ trợ phát triển thanh toán vốn tạm ứng cho các nhà thầu và người thụ
hưởng theo đề nghị của Ban Quản lý dự án.
- Thanh toán vốn:
Ban Quản lý dự án gửi Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển phiếu giá hoặc bảng kê thanh toán kèm theo
biên bản nghiệm thu, bàn giao, các chứng từ hoá đơn có liên quan theo hợp đồng
kinh tế, hợp đồng đào tạo giữa Ban Quản lý dự án với các doanh nghiệp, cơ sở
đào tạo. Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển
kiểm tra, thanh toán cho các nhà thầu và người thụ hưởng theo đề nghị
của Ban Quản lý dự án, đồng thời thực hiện thu hồi tạm ứng.
b) Đối với các hộ
dân:
- Ban Quản lý dự
án gửi đến Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển giấy đề nghị tạm ứng và dự toán chi
tiết cho từng khoản chi hỗ trợ sản xuất. Mức tạm ứng vốn các khoản hỗ trợ sản
xuất theo yêu cầu chi trả, nhưng không vượt kế hoạch vốn cả năm bố trí cho
khoản chi đó. Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển kiểm tra và tạm ứng cho Ban Quản
lý dự án.
- Ban Quản lý dự
án chi trả trực tiếp các khoản hỗ trợ sản xuất cho hộ dân, từng hộ dân phải ký
nhận, có sự xác nhận của chính quyền địa phương về số vốn đã nhận. Uỷ ban nhân
dân tỉnh quy định cách thức chi trả và số lần chi trả phù hợp với từng khoản hỗ
trợ sản xuất, tránh việc chi trả nhiều lần.
- Khi thanh toán
vốn, Ban Quản lý dự án gửi đến Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển bảng kê thanh
toán vốn kèm theo các chứng từ, hoá đơn thanh toán có liên quan và bản ký nhận các khoản chi hỗ trợ sản xuất
của các hộ dân. Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển
kiểm tra, thanh toán cho Ban Quản lý dự án, đồng thời thực hiện thu hồi
tạm ứng.
7. Thanh
toán vốn đối với các khoản chi phí khác:
7.1. Chi phí khác
bao gồm chi phí quản lý dự án, chi phí trong công tác quy hoạch, chuẩn bị đầu
tư, chi phí bảo hiểm, các khoản lệ phí cấp đất xây dựng...
7.2. Ban Quản lý
dự án gửi Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển giấy đề nghị tạm ứng, chứng từ rút
vốn và các thông báo của cơ quan chuyên môn yêu cầu nộp tiền (nếu có). Mức tạm
ứng theo nhu cầu cần thiết của công việc, khoản chi nhưng không vượt kế hoạch
cả năm bố trí cho công việc, khoản chi đó.
7.3. Khi thanh
toán chi phí khác, Ban Quản lý dự án gửi Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển phiếu
giá hoặc bảng kê thanh toán cùng với các chứng từ, hoá đơn thanh toán (các hợp
đồng, biên bản bàn giao, biên bản nghiệm thu). Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát
triển kiểm tra, thanh toán đồng thời thực hiện thu hồi tạm ứng.
Đối với chi phí
Ban Quản lý dự án, trong trường hợp kế hoạch năm giao chậm hoặc dự toán chi Ban Quản lý dự án chưa được duyệt thì được tạm ứng chi lương và
công tác phí, văn phòng phẩm cần thiết.
8. Thanh toán đối
với hộ tự nguyện di chuyển:
8.1. Hộ tự nguyện
di chuyển không đến điểm tái định cư thì
được thanh toán tiền bồi thường đất, nhà ở, công trình phụ, tài sản và được hỗ
trợ theo nội dung, mức và điều kiện quy
định tại Quyết định số 459/QĐ-TTg.
8.2. Thanh toán
các khoản chi đối với hộ tự nguyện di chuyển.
a) Đối với Ban
Quản lý dự án:
- Tạm ứng vốn:
Ban Quản lý dự án gửi Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển giấy đề nghị tạm ứng,
thanh toán, kế hoạch di chuyển của hộ tự
nguyện di chuyển (kể cả việc đi lấy xác nhận nơi dự kiến chuyển đến), dự toán
các khoản chi phí cho các hộ tự nguyện di chuyển, các hồ sơ quy định đối với hộ
tự nguyên di chuyển theo quy định tại Quyết định số 459/QĐ-TTg. Mức tạm ứng vốn
các khoản chi đối với hộ tự nguyện di chuyển theo yêu cầu chi trả nhưng không
vượt kế hoạch vốn cả năm bố trí cho công việc, khoản chi đó. Chi nhánh Quỹ Hỗ
trợ phát triển kiểm tra, tạm ứng cho Ban Quản lý dự án.
- Thanh toán: Ban
Quản lý dự án gửi bảng kê thanh toán vốn kèm theo bản xác định, ký nhận các
khoản chi cho các hộ dân. tự nguyện di chuyển, các chứng từ, hoá đơn thanh toán
có liên quan. Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển kiểm tra thanh toán cho Ban Quản
lý dự án, đồng thời thực hiện thu hồi tạm ứng.
b) Đối với các hộ
dân:
- Khi chi trả
trực tiếp cho hộ dân thì từng hộ dân phải ký nhận, có sự xác nhận của Hội đồng
bồi thường di dân, tái định cư địa phương (xã) hoặc chính quyền địa phương.
- Chi trả hộ tự
nguyện di chuyển chia làm 2 lần: Lần 1 là thanh toán chi phí đi lấy xác nhận
tại nơi chuyển đến. Lần 2 là thanh toán trước ngày các hộ di chuyển theo kế
hoạch đăng ký với Ban Quản lý dự án. Các hộ tự nguyện di chuyển phải tự chịu
trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng toàn bộ chi phí được bồi thường, hỗ trợ
để đảm bảo ổn định đời sống và phát triển sản xuất tại nơi ở mới.
9. Thời hạn thanh
toán:
9.1. Căn cứ hồ sơ
đề nghị thanh toán do Ban Quản lý dự án gửi đến (theo các mục 2, 3, 4, 5, 6,7,
8 nêu trên), trong vòng 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển kiểm tra và cấp vốn
cho Ban Quản lý dự án để Ban Quản lý dự án thanh toán cho các hộ dân hoặc thực
hiện thanh toán cho các nhà thầu, người thụ hưởng theo đề nghị của Ban Quản lý
dự án.
9.2. Ban Quản lý
dự án có trách nhiệm thanh toán cho các hộ trong vòng 7 ngày làm việc kể từ
ngày được Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển cấp vốn.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, QUYẾT TOÁN, KIỂM
TRA
1. Chế độ báo
cáo:
a) Đối với chủ
đầu tư, Ban Quản lý dự án tỉnh (huyện, chuyên ngành)
- Hàng tháng, các
Ban Quản lý dự án huyện, Ban Quản lý dự án chuyên ngành có trách nhiệm báo cáo
tình hình thực hiện đầu tư, thanh toán vốn với Ban Quản lý dự án tỉnh.
- Hàng tháng, Ban
Quản lý dự án tỉnh có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện đầu tư, tình hình
nhận vốn, sử dụng vốn trong tháng gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan tổng
hợp trong tỉnh, đồng gửi Bộ Tài chính, Tổng công ty Điện lực Việt Nam, Quỹ Hỗ
trợ phát triển.
- Hàng quí và kết
thúc năm kế hoạch, Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch đầu tư, tình hình thanh toán vốn gửi Ban Chỉ đạo Nhà nước về dự
án thuỷ điện Sơn La, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. (Phụ lục 2)
b) Đối với Quỹ Hỗ
trợ phát triển:
- Hàng tháng
(quý), Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển tỉnh báo cáo tình hình tiếp nhận, cấp
vốn, thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành và các thông tin cần thiết khác
với Sở Tài chính các tỉnh và Quỹ Hỗ trợ phát triển .
- Hàng tháng (quý),
Quỹ Hỗ trợ phát triển báo cáo với Bộ Tài chính và Tổng công ty Điện lực Việt
Nam về số vốn đã nhận, số vốn đã thanh toán. Hàng quý, thực hiện đối chiếu với
Bộ Tài chính và Tổng công ty Điện lực Việt Nam số vốn đã nhận, đã thanh toán.
(Phụ lục 4). Riêng báo cáo quý IV được thay bằng báo cáo cả năm vào ngày 20
tháng 1 năm sau.
2. Chế độ quyết
toán:
- Kết thúc năm kế
hoạch, Ban Quản lý dự án tỉnh, Ban Quản lý dự án huyện, chuyên ngành (nếu có)
có trách nhiệm quyết toán vốn đầu tư hàng năm theo qui định hiện hành với chủ
đầu tư (Uỷ ban nhân dân tỉnh) hoặc Ban Quản lý dự án tỉnh (nếu được Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao).
Ban Quản lý dự án
tỉnh tổng hợp và quyết toán vốn đầu tư hàng năm với chủ đầu tư (Uỷ ban nhân dân
tỉnh) hoặc Sở Tài chính tỉnh (nếu được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao).
- Hàng năm, Quỹ
Hỗ trợ phát triển báo cáo quyết toán về tình hình tiếp nhận và sử dụng, thanh
toán vốn có chi tiết theo từng nguồn vốn với Bộ Tài chính và Tổng công ty Điện
lực Việt Nam.
- Khi công trình,
dự án bồi thường, di dân, tái định cư hoàn thành, Ban Quản lý dự án tỉnh, huyện
hoặc chuyên ngành có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
và quyết toán vốn đầu tư hoàn thành với chủ đầu tư (Uỷ ban nhân dân tỉnh). Uỷ
ban nhân dân tỉnh tổ chức thẩm tra và phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư
hoàn thành (của các Ban quản lý dự án) theo quy định tại Thông tư số
45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư .
- Khi dự án tổng
thể di dân tái định cư trên địa bàn tỉnh hoàn thành, Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm quyết toán vốn đầu tư hoàn thành với Bộ Tài chính theo Thông tư số
45/2003/TT-BTC .
3. Chế độ kiểm
tra:
- Các Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban
nhân dân tỉnh theo chức năng nhiệm vụ của mình, tổ chức kiểm tra việc chấp hành
các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, tiến độ thực hiện, tình hình quản
lý, thanh toán vốn.
- Cơ quan tài
chính các cấp tổ chức kiểm tra Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển về thực hiện chế
độ cấp và thanh toán vốn đầu tư.
VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ
LIÊN QUAN
1. Trách nhiệm
của Uỷ ban nhân dân các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu:
- Tổ chức thực
hiện Thông tư này. Căn cứ vào những nội dung của Thông tư này, có hướng dẫn cụ
thể, chi tiết phù hợp với tình hình địa phương. Chỉ đạo xây dựng khu tái định
cư tập trung hoặc xen ghép trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch và dự án được duyệt
theo đúng quy định hiện hành. Bố trí kế hoạch bồi thường, di dân, tái định cư
hàng năm.
- Kiểm tra, đôn
đốc các Ban Quản lý dự án di dân, tái định cư, thực hiện kế hoạch đầu tư, tiếp
nhận và sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, chế độ của Nhà nước.
- Báo cáo tình
hình thực hiện đầu tư theo quy định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình
theo chức năng nhiệm vụ được giao.
2. Ban Quản lý dự
án tỉnh, Ban Quản lý dự án huyện, Ban Quản lý dự án chuyên ngành và Ban Quản lý dự án xã (nếu
có):
- Tổ chức quản lý
và thực hiện dự án đầu tư theo đúng các chế độ chính sách hiện hành về quản lý
đầu tư và xây dựng, qui chế đấu thầu. Tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích,
đúng đối tượng, tiết kiệm và hiệu quả.
- Thường xuyên
kiểm tra, giám sát việc thực hiện về khối lượng và chất lượng công trình, hạng
mục công trình (kể cả nhà ở và khối lượng công việc do hộ dân đảm nhận).
- Khi có khối lượng
xây dựng cơ bản hoàn thành đủ điều kiện thanh toán, tiến hành nghiệm thu, làm
thủ tục thanh toán kịp thời cho nhà thầu.
Chịu trách nhiệm
về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành thanh toán và số liệu, tài liệu
cung cấp cho Quỹ Hỗ trợ phát triển và cơ quan chức năng của Nhà nước.
- Thực hiện thông
tin báo cáo định kỳ và quyết toán vốn đầu tư, báo cáo định kỳ và quyết toán vốn
đầu tư kịp thời theo qui định.
2. Quỹ Hỗ trợ
phát triển:
- Chịu trách
nhiệm kiểm tra và tổ chức thanh toán, kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ khi có khối
lượng xây dựng cơ bản hoàn thành đủ điều kiện thanh toán.
- Thực hiện thông
tin báo cáo và quyết toán vốn đầu tư kịp thời theo qui định.
- Kịp thời đề
xuất báo cáo khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ
cấp phát, thanh toán các nguồn vốn bồi thường, di dân, tái định cư dự án thuỷ
điện Sơn La để Bộ Tài chính xem xét, xử lý.
3. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân:
- Có trách nhiệm
thực hiện việc di chuyển đúng tiến độ dự án.
- Nhận, quản lý,
sử dụng các tài sản và tiền bồi thường, di dân tái định cư đúng mục đích, tiết
kiệm và hiệu quả.
- Thường xuyên
kiểm tra, giám sát việc thực hiện về khối lượng và chất lượng các công việc do
Ban Quản lý dự án, nhà thầu thực hiện
gắn với hộ và cộng đồng. Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của các khoản bồi
thường, hỗ trợ được nhận, đối chiếu với chế độ chính sách quy định của Nhà
nước.
VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 67/2002/TT-BTC
ngày 7/8/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn tạm thời việc quản lý, thanh toán vốn
ngân sách nhà nước cho dự án tái định canh- định cư mẫu dự án thuỷ điện Sơn La
thuộc tỉnh Sơn La, Lai Châu.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên
cứu, hướng dẫn, bổ sung, sửa đổi.
PHỤ LỤC 1
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH..... Số:......../UB |
Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ........,
ngày..... tháng..... năm 200..... |
KẾ HOẠCH VỐN BỒI THƯƯỜNG DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯƯ NĂM.....
Đơn vị : triệu đồng
TT |
Chỉ tiêu |
Thời gian KC-HT |
TMĐT |
TDT (hoặc DT) |
Luỹ kế thực hiện đến ... |
Ước thanh toán đến hết năm ... |
Kế hoạch vốn năm ... |
Ghi chú |
A
|
TỔNG SỐ |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Vốn quy hoạch
và chuẩn bị đầu tưư |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Bồi thường
thiệt hại về đất |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Bồi thường
thiệt hại về tài sản |
|
|
|
|
|
|
|
3.1 |
- Bồi thường
thiệt hại về nhà ở, công trình phụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Nhà ở, công
trình phụ do hộ dân tự làm |
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Xây dựng khu
tái định cưư |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Vốn hỗ trợ tái
định cưư |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trong đó: hỗ
trợ sản xuất |
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Vốn khác |
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Chi tiết vốn bồi thưường di dân tái định cưư: |
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Khu tái định cưư (điểm tái định
cưư) A |
|
|
|
|
|
|
|
|
(Nội dung các tiểu mục tương tự như trên) |
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Khu tái định cư (điểm
tái định cư) B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
|
Thuyết minh kèm theo
(nếu cần)
Nơi nhận: - Ban Chỉ đạo Nhà
nưước dự án thuỷ điện Sơn La; - Bộ Kế hoạch và Đầu tưư; Bộ Tài chính; Bộ
NN&PTNT; - Tổng công ty Điện lực Việt Nam; - .......... |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ... |
PHỤ LỤC 2
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH..... Số:......../UB |
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ........, ngày.....
tháng..... năm 200..... |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN VỐN BỒI THƯƯỜNG DI DÂN, TÁI
ĐỊNH CƯƯ QUÝ.... NĂM.....
Đơn vị : triệu đồng
TT |
Chỉ tiêu |
Địa điểm xây dựng |
KH năm nay |
Giá trị KL thực hiện từ đầu năm đến... |
Vốn đã thanh toán (kể cả số dư tạm ứng) từ đầu năm đến ... |
Ghi chú
|
||
Tổng số |
Trong đó KH năm nay |
Tổng số |
Trong đó KH năm nay |
|||||
A
|
TỔNG SỐ |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Vốn quy hoạch và chuẩn bị đầu tưư |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Bồi thường thiệt hại về đất |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Bồi thường thiệt hại về tài sản |
|
|
|
|
|
|
|
3.1 |
- Bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình phụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Nhà ở, công trình phụ do hộ dân tự làm |
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Xây dựng khu tái định cưư |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Vốn hỗ trợ tái định cưư |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trong đó: hỗ trợ sản xuất |
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Vốn khác |
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Chi tiết vốn bồi thưường di dân tái định cưư: |
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Khu tái định cưư (điểm tái định cưư) A |
|
|
|
|
|
|
|
|
(Nội dung các tiểu mục tương tự
như trên) |
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Khu
tái định cư (điểm tái định cư) B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
|
Thuyết
minh kèm theo: Nêu tình hình thực hiện các mục tiêu gắn với tiến độ chung, thực hiện khối lưượng,
cấp vốn, thanh toán; Các tồn tại, vưướng mắc, kiến nghị, biện pháp giải quyết.
Nơi nhận: - Ban Chỉ đạo Nhà nưước dự án thuỷ điện Sơn La; - Bộ Kế hoạch và Đầu tưư; Bộ Tài chính; Bộ NN&PTNT; - Tổng công ty Điện lực Việt Nam; - .......... |
UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH ... |
* Ghi chú:
- Mẫu này có thể áp dụng cho các Ban Quản lý dự án khi báo cáo; Ban Quản lý dự án tỉnh áp dụng biểu mẫu này để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành.
- Giá trị khối lượng thực hiện trong năm gồm giá trị thực hiện theo kế hoạch ĐT bố trí trong năm và kế hoạch các năm trưước chuyển sang.
PHỤ
LỤC 3
QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
Số:......HTPT/ |
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày.... tháng.... năm 200... |
BẢNG ĐỐI CHIẾU SỐ LIỆU
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ NĂM....
Đơn vị: triệu đồng
TT |
Nội
dung |
Số
vốn đã thanh toán và dư tạm ứng |
|
Tổng
số |
Trong
đó: Vốn
thanh toán |
||
I |
Số
liệu của Ban Quản lý dự án...... |
|
|
1 |
Vốn thanh toán trong năm |
|
|
2 |
Luỹ kế số vốn thanh toán từ khởi công đến hết năm..... |
|
|
II |
Số
liệu của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển |
|
|
1 |
Vốn thanh toán trong năm |
|
|
2 |
Luỹ kế số vốn thanh toán từ khởi công đến hết năm.... |
|
|
III |
Chênh
lệch |
|
|
Thuyết minh kèm theo
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN BỒI THƯỜNG DI DÂN, TÁI
ĐỊNH CƯ .... |
CHI NHÁNH QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
|
PHỤ
LỤC 4
QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN Số:......../HTPT |
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ........, ngày.....
tháng..... năm 200..... |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH
TIẾP NHẬN VÀ THANH TOÁN VỐN BỒI THƯƯỜNG DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯƯ NĂM.....
Đơn vị: triệu đồng
TT |
Chỉ tiêu |
Kế hoạch đầu tư trong năm |
Số vốn đã nhận |
Vốn thanh toán |
Ghi chú |
||||||
Tổng số |
Tr đó: KH năm nay |
Tổng số |
Tr đó: Kế hoạch năm nay |
Tổng số
|
Vốn thanh toán |
Dư tạm ứng |
|||||
Tổng số |
Tr đó: KH năm nay |
Tổng số |
Tr đó: KH năm nay |
||||||||
A
|
TỔNG SỐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Vốn QH và chuẩn
bị ĐT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Bồi thường
thiệt hại về đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Bồi thường
thiệt hại về tài sản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 |
- Bồi thường
thiệt hại về nhà ở, công trình phụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Nhà ở, công
trình phụ do hộ dân tự làm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Xây dựng khu
tái định cưư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Vốn hỗ trợ tái
định cưư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trong đó: hỗ
trợ sản xuất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Vốn khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Chi tiết theo tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Tỉnh Sơn La |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Nội dung các tiểu mục tương tự như trên) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Tỉnh
Điện Biên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuyết minh kèm theo:Nêu
tình hình thực hiện các mục tiêu gắn với tiến độ chung, thực hiện khối lưượng, cấp vốn, thanh toán; Các tồn tại, vưướng mắc,
kiến nghị biện pháp giải quyết.
Nơi nhận: - Bộ Tài
chính; - Tổng công
ty Điện lực Việt Nam; - .......... |
Tổng giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển |
PHỤ LỤC 5
QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
Số:......HTPT/ |
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày.... tháng.... năm 200... |
BÁO
CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VÀ
NHU CẦU CHUYỂN VỐN
Quý... năm ...........
Đơn vị: đồng
TT
|
Nội dung
|
Số vốn
|
Ghi chú
|
I
|
Số vốn đã tiếp nhận: |
|
|
1 |
Vốn Ngân sách nhà nước |
|
|
2 |
Luỹ kế từ khởi công đến hết năm... |
|
|
|
- Trong đó: số vốn đã nhận từ đầu năm đến .... |
|
|
3 |
Vốn của Tổng công ty Điện lực Việt nam |
|
|
4 |
Luỹ kế từ khởi công đến hết năm... |
|
|
|
- Trong đó: số vốn đã nhận từ đầu năm đến .... |
|
|
II |
Tình hình sử dụng vốn: |
|
|
1 |
Luỹ kế từ khởi công đến hết
năm... |
|
|
1.1 |
- Tỉnh Sơn La |
|
|
1.2 |
- Tỉnh Điện Biên |
|
|
1.3 |
- Tỉnh Lai Châu |
|
|
2 |
Vốn thanh toán trong năm |
|
|
2.1 |
- Tỉnh Sơn La |
|
|
2.2 |
- Tỉnh Điện Biên |
|
|
2.3 |
- Tỉnh Lai Châu |
|
|
III |
Chênh lệch: |
|
|
IV |
Nhu cầu thanh toán quý....
năm.... |
|
|
1 |
- Tỉnh Sơn La |
|
|
2 |
- Tỉnh Điện Biên |
|
|
3 |
- Tỉnh Lai Châu |
|
|
V |
Đề nghị chuyển vốn |
|
|
1 |
- Vốn NSNN |
|
|
2 |
- Vốn của Tổng Công ty Điện lựcViệt Nam: |
|
|
Thuyết minh kèm theo (nếu có)
Nơi nhận: - Bộ Tài chính - Tổng công ty Điện lực
Việt Nam - Lưưu: Quỹ Hỗ trợ phát
triển |
TỔNG GIÁM ĐỐC QUỸ HỖ TRỢ
|