Quyết định 88/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 88/2009/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 88/2009/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/06/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy chế mới về góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài - Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/6/2009 ban hành Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam. Theo Quy chế này, nhà đầu tư nước ngoài (là tổ chức hoặc cá nhân) muốn góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam phải có tài khoản vốn đầu tư mở tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam; mọi hoạt động mua bán cổ phần, chuyển nhượng vốn góp, thu và sử dụng cổ tức, lợi nhuận được chia, chuyển tiền ra nước ngoài và các hoạt động khác liên quan đến đầu tư vào doanh nghiệp Việt Nam đều phải thông qua tài khoản này. Ngoài ra còn phải có bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại nơi nhà đầu tư đã đăng ký chứng minh tư cách pháp lý (đối với nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức) hoặc bản sao hộ chiếu còn giá trị (đối với nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân) và tuân thủ những điều kiện khác quy định trong điều lệ của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn, mua cổ phần và bảo đảm không trái với quy định của pháp luật. Việc góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể được thực hiện dưới các hình thức: mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc phát hành thêm của các công ty cổ phần; mua lại cổ phần của các cổ đông trong công ty cổ phần; mua lại phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hoặc góp vốn vào công ty TNHH hai thành viên trở lên để trở thành thành viên mới của công ty này hoặc mua lại toàn bộ số vốn điều lệ của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên để trở thành chủ sở hữu mới của công ty TNHH một thành viên; mua lại phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh hoặc góp vốn vào công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn mới. Nhà đầu tư nước ngoài cũng có thể mua lại một phần vốn của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc góp vốn với chủ doanh nghiệp tư nhân để chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH hai thành viên trở lên. Cũng theo quy định tại Quy chế này, nhà đầu tư nước ngoài được sử dụng cổ phiếu để cầm cố trong quan hệ tín dụng và trong việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam; được chuyển sở hữu cổ phiếu, chuyển nhượng phần vốn góp, điều chỉnh vốn đầu tư trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều lệ của doanh nghiệp. Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2009 và thay thế Quyết định số 36/2003/QĐ-TTg ngày 11/3/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Xem chi tiết Quyết định 88/2009/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 88/2009/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 88/2009/QĐ-TTg NGÀY 18 THÁNG 06 NĂM 2009
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN
CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu
tư;
Căn cứ Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007
của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
trong các doanh nghiệp Việt
Điều 2. Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2009 và thay thế Quyết định số
36/2003/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh
nghiệp Việt Nam.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Hội đồng quản trị các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, các tổ chức và cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUY CHẾ
GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT
(Ban hành kèm theo Quyết định số
88/2009/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về việc góp vốn, mua cổ
phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt
2. Hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư
nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh trong một số lĩnh vực có
quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc có cam kết trong các điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên khác với quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo
quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc các điều ước quốc tế đó.
3. Việc tham gia của bên nước ngoài trên thị
trường chứng khoán Việt
4. Các hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước
ngoài quy định tại khoản 1, 2, 3, 6, 7 Điều 21 Luật Đầu tư không thuộc phạm vi
điều chỉnh của Quy chế này, bao gồm:
a) Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn nước
ngoài;
b) Góp vốn với nhà đầu tư trong nước để thành
lập tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
c) Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, BOT, BTO,
BT;
d) Đầu tư thực hiện việc sáp nhập, mua lại doanh
nghiệp;
đ) Các hoạt động đầu tư trực tiếp khác.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
1. Nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Quy chế
này bao gồm tổ chức và cá nhân nước ngoài, cụ thể như sau:
a) Tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật
nước ngoài và chi nhánh của các tổ chức này tại nước ngoài và tại Việt
b) Tổ chức thành lập và hoạt động ở Việt
c) Quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán có tỷ
lệ tham gia góp vốn của bên nước ngoài trên 49%.
d) Cá nhân nước ngoài là người không mang quốc
tịch Việt
2. Doanh nghiệp Việt
a) Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện cổ
phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác;
b) Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân thành lập và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp.
Điều 3. Mức góp vốn, mua cổ phần
1. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của các
công ty đại chúng theo tỷ lệ quy định của pháp luật về chứng khoán và các văn
bản hướng dẫn liên quan.
2. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần
của doanh nghiệp Việt
3. Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư
nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt
4. Đối với doanh nghiệp Việt Nam hoạt động đa
ngành nghề, đa lĩnh vực, bao gồm cả một số ngành nghề, lĩnh vực có quy định
khác nhau về tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài thì nhà đầu tư nước ngoài
được góp vốn, mua cổ phần không quá mức của ngành nghề, lĩnh vực có quy định tỷ
lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài thấp nhất.
5. Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực
hiện chuyển đổi sở hữu, nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần theo tỷ lệ
tại phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng không vượt mức quy định
nếu doanh nghiệp chuyển đổi hoạt động trong các lĩnh vực thuộc các trường hợp
nêu tại khoản 2, 3, 4 Điều này.
6. Ngoài các trường hợp nêu trên, nhà đầu tư
nước ngoài được góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt
Điều 4. Các hình thức góp vốn, mua cổ phần
1. Góp vốn:
a) Nhà đầu tư nước ngoài mua lại phần vốn góp
của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu
hạn để trở thành thành viên mới của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên hoặc mua lại toàn bộ số vốn điều lệ của chủ sở hữu trong công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên để trở thành chủ sở hữu mới của công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên;
b) Nhà đầu tư nước ngoài mua lại phần vốn góp
của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh hoặc góp vốn vào công ty hợp danh
để trở thành thành viên góp vốn mới.
Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân mua lại phần
vốn góp của thành viên hợp danh trong công ty hợp danh hoặc góp vốn vào công ty
hợp danh để trở thành thành viên hợp danh mới, sau khi được sự chấp thuận của
các thành viên hợp danh còn lại.
c) Nhà đầu tư nước ngoài mua lại một phần vốn
của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc góp vốn với chủ doanh nghiệp tư nhân để
chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên và trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên.
2. Mua cổ phần:
a) Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần phát hành
lần đầu của các công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần phát hành
lần đầu của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện cổ phần hóa;
c) Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong số cổ
phần được quyền chào bán, cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
d) Nhà đầu tư nước ngoài mua lại cổ phần của các
cổ đông trong công ty cổ phần, bao gồm cả các công ty đại chúng niêm yết và các
công ty đại chúng chưa niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán.
Điều 5. Hình thức thanh toán góp vốn, mua cổ
phần
1. Nhà đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn, mua
cổ phần bằng đồng Việt
a) Trường hợp góp vốn, mua cổ phần bằng ngoại tệ
thì quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua của ngân hàng thương mại được phép
hoạt động ngoại hối tại thời điểm góp vốn, mua cổ phần sau khi được đại diện có
thẩm quyền của doanh nghiệp chấp thuận và theo quy định của pháp luật hiện hành
về quản lý ngoại hối;
b) Trường hợp góp vốn, mua cổ phần bằng tài sản
hợp pháp khác (không phải là tiền Việt
- Định giá bởi các tổ chức định giá độc lập và
được các thành viên, cổ đông sáng lập của doanh nghiệp được góp vốn và người
góp vốn cùng nhau chấp thuận;
- Doanh nghiệp thành lập Hội đồng định giá và
cùng với người góp vốn thỏa thuận về giá.
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện góp vốn đầu
tư vào doanh nghiệp Việt Nam bằng máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, hàng hóa,
chuyển giao công nghệ và các tài sản khác phải tuân thủ các quy định của pháp
luật Việt Nam về công nghệ, văn hóa và môi trường, sở hữu trí tuệ, xuất nhập
khẩu …
3. Việc mua bán chứng khoán trên Sở Giao dịch
chứng khoán được thực hiện bằng đồng Việt
Điều 6. Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài
góp vốn, mua cổ phần
1. Đối với nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức:
a) Có tài khoản vốn đầu tư mở tại ngân hàng
thương mại tại Việt
b) Có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc tài liệu tương đương khác chứng minh tư cách pháp lý, có chứng thực của cơ
quan có thẩm quyền của nước sở tại nơi tổ chức đó đã đăng ký;
Nhà đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm về tính
hợp lệ của các tài liệu cung cấp.
c) Các điều kiện khác quy định trong điều lệ của
doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn, mua cổ phần và bảo đảm
không trái với quy định của pháp luật.
2. Đối với nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân:
a) Có tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng thương
mại tại Việt
b) Bản sao hộ chiếu còn giá trị;
c) Các điều kiện khác quy định trong điều lệ của
doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn, mua cổ phần và bảo đảm
không trái với quy định của pháp luật.
3. Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu
tư vào thị trường chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng
khoán.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh
1. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện việc góp vốn
vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật Đầu
tư, Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của công ty.
2. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai
thành viên trở lên, công ty hợp danh: Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Tổng
giám đốc (Giám đốc) công ty (theo Điều lệ công ty) xây dựng phương án huy động
vốn, trong đó có phần nhận vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài để trình Hội đồng
thành viên. Hội đồng thành viên quyết định việc huy động vốn góp và tỷ lệ góp
vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn có
hai thành viên trở lên, công ty hợp danh chuyển nhượng phần vốn góp của mình
cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
chuyển nhượng một phần vốn điều lệ hoặc huy động thêm vốn góp của người khác
trong đó có nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định
số 139/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi
hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thuộc sở hữu nhà nước, phải lập đề án chuyển từ công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư đăng ký góp
vốn với tổng giá trị vượt quá số vốn góp theo phương án huy động vốn đã được
phê duyệt, doanh nghiệp có thể thỏa thuận hoặc thực hiện đấu giá để lựa chọn
nhà đầu tư.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên thuộc sở hữu nhà nước, việc chuyển nhượng phần vốn góp cho nhà đầu
tư nước ngoài thực hiện theo quy định pháp luật và quản lý tài chính đối với
công ty nhà nước và phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
Điều 8. Mua lại một phần vốn, góp vốn với chủ
doanh nghiệp tư nhân
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân quyết định bán lại
một phần vốn hoặc huy động vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài để chuyển đổi
doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Việc chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải bảo đảm thực hiện đúng
quy định tại Điều 24 Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của
Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.
Điều 9. Mua cổ phần lần đầu của doanh nghiệp
100% vốn nhà nước thực hiện cổ phần hóa
Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện việc mua cổ phần
lần đầu của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện cổ phần hóa theo quy định
tại các văn bản hướng dẫn hiện hành về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần.
Điều 10. Mua cổ phần của công ty cổ phần đang
hoạt động
1. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện việc mua, bán
cổ phần của công ty cổ phần đại chúng theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp, Luật Chứng khoán và Điều lệ của công ty.
2. Đối với công ty cổ phần trong thời hạn ba năm
đầu hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nhà đầu
tư nước ngoài được mua cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập khi được sự chấp
thuận của Đại hội đồng cổ đông để trở thành cổ đông sáng lập của công ty.
Nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần ưu đãi tổ
tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác trong công ty cổ phần khi
Điều lệ công ty có quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
3. Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám
đốc) công ty cổ phần xây dựng phương án huy động vốn, phát hành cổ phiếu trong
đó có bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài để trình Đại hội đồng cổ đông hoặc
Hội đồng quản trị (theo Điều lệ tổ chức hoạt động của công ty cổ phần).
Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị
quyết định việc bán cổ phần và tỷ lệ bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.
4. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, công ty đại chúng chưa niêm yết
theo quy định pháp luật về chứng khoán.
Chương III
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 11. Quyền lợi của nhà đầu tư nước ngoài
1. Được sử dụng cổ phiếu để cầm cố trong quan hệ
tín dụng và trong việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
2. Được chuyển sở hữu cổ phiếu, được tham gia
giao dịch trên thị trường chứng khoán khi công ty cổ phần đã niêm yết theo quy
định của Luật Doanh nghiệp và quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Được quyền chuyển nhượng phần vốn góp, điều
chỉnh vốn đầu tư trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp
luật Việt Nam và điều lệ của doanh nghiệp.
4. Được chuyển đổi ra ngoại tệ các khoản thu hồi
vốn đầu tư và lợi nhuận có được thông qua hoạt động đầu tư tại Việt Nam để
chuyển ra nước ngoài, sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà
nước Việt Nam và các bên liên quan. Việc mua lại ngoại tệ để chuyển ra nước
ngoài tuân thủ theo chế độ quản lý ngoại hối và các quy định của pháp luật Việt
Nam.
5. Được tham gia quản lý doanh nghiệp theo quy
định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài
góp vốn, mua cổ phần (trừ trường hợp là thành viên góp vốn trong công ty hợp
danh).
6. Được hưởng quyền lợi như các nhà đầu tư trong
nước khi tham gia đầu tư trong công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh.
7. Được hưởng các quyền lợi khác theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Điều 12. Nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài
1. Thực hiện đúng các điều kiện và cam kết khi
tham gia mua cổ phần, góp vốn.
2. Thực hiện đầy đủ các quy định trong Quy chế
này và trong Điều lệ tổ chức hoạt động của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước
ngoài góp vốn, mua cổ phần.
3. Trường hợp chuyển sở hữu cổ phiếu, chuyển
nhượng vốn góp có phát sinh lợi nhuận thì phải nộp thuế thu nhập và các khoản
thuế khác theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các doanh
nghiệp nhà nước do mình quyết định cổ phần hóa, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước
ngoài.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp nhà nước
do mình quyết định cổ phần hóa và các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp trên địa bàn bán cổ phần, nhận góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
3. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thực
hiện Quy chế này.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng