Quyết định 64/2007/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy định về việc giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban quản lý dự án trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do Bộ Giao thông vận tải làm chủ đầu tư”
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 64/2007/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 64/2007/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/12/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 64/2007/QĐ-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 64/2007/QĐ-BGTVT
NGÀY 28 THÁNG 12 NĂM 2007
BAN HÀNH "QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIAO NHIỆM VỤ VÀ ỦY QUYỀN CHO BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
LÀM CHỦ ĐẦU TƯ”
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận
tải;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006 /NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm
2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP
ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ
ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Giám định và Quản lý chất lượng công trình giao thông,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về việc giao
nhiệm vụ và ủy quyền cho các Ban quản lý dự án trong quản lý đầu tư xây dựng
đối với các dự án do Bộ Giao thông vận tải làm chủ đầu tư”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh văn phòng
Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Giám định
và Quản lý chất lượng công trình giao thông, các Ban Quản lý dự án được Bộ giao
quản lý dự án, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Hồ
Nghĩa Dũng
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO NHIỆM VỤ VÀ ỦY QUYỀN CHO BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN
TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ
ÁN DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI LÀM CHỦ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2007/QĐ-BGTVT
ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Bản Quy định này quy định về việc
giao nhiệm vụ và ủy quyền một số nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư cho các Ban
quản lý dự án thuộc Bộ Giao thông vận tải (gọi tắt là Ban QLDA) đối với các dự
án do Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) làm chủ đầu tư theo hình thức chủ đầu tư
trực tiếp quản lý dự án.
2. Việc quản lý các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (sau
đây gọi tắt là dự án ODA) do Bộ GTVT làm chủ đầu tư thực hiện theo Quy định này
và tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý dự án ODA và điều
ước quốc tế về ODA đã ký kết.
Trong
trường hợp điều ước quốc tế về ODA đã được ký kết có quy định khác với các quy
định của Việt Nam thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
3.
Đối với một số dự án có đặc thù riêng, căn cứ các điều kiện cụ thể và năng lực
của Ban QLDA, Bộ GTVT sẽ quyết định các nội dung giao nhiệm vụ và ủy quyền riêng
cho Ban QLDA ngoài các nội dung giao nhiệm vụ và ủy quyền quy định tại Quy định
này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy
định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án do Bộ GTVT làm chủ đầu tư.
2. Ban QLDA có trách nhiệm thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ GTVT, đồng thời chịu trách
nhiệm trước Bộ và trước pháp luật theo nhiệm vụ, quyền hạn được Bộ ủy quyền tại
Quy định này.
Chương II
GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
Điều 3. Bộ
GTVT giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban QLDA thực hiện trong công tác chuẩn bị
đầu tư dự án như sau:
1. Lựa chọn đơn vị tư vấn lập dự án:
a)
Trường hợp đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư vấn lập dự án:
- Lập đề
cương và dự toán chi phí khảo sát lập dự án đầu tư, hồ sơ mời thầu, kế hoạch
đấu thầu và trình Bộ (hoặc để Bộ trình cấp có thẩm quyền) phê duyệt.
- Tổ
chức đấu thầu và trình Bộ phê duyệt kết quả đấu thầu.
b)
Trường hợp chỉ định tư vấn lập dự án:
- Làm
thủ tục xin chỉ định tư vấn lập dự án trình Bộ GTVT (hoặc để Bộ GTVT trình cấp
thẩm quyền) phê duyệt.
- Triển
khai và chỉ đạo tư vấn lập đề cương và dự toán chi phí khảo sát lập dự án, thẩm
định và trình Bộ phê duyệt.
2.
Đối với công tác lập dự án đầu tư:
a) Tổ
chức và triển khai việc lập dự án đầu tư của dự án theo từng giai đoạn quy định
(Báo cáo đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ…) và chịu trách nhiệm về khối lượng, chất
lượng và tiến độ thực hiện của dự án.
b) Thực hiện việc lấy ý kiến tham
gia và góp ý cho dự án của các cơ quan chức năng, các Bộ ngành và địa phương
theo quy định, tổng hợp đưa vào dự án trình Bộ xem xét phê duyệt hoặc trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Lập
báo cáo kế hoạch thực hiện vốn đầu tư, báo cáo giám sát đánh giá đầu tư.
3. Về thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư:
a) Tổ
chức kiểm tra và chịu trách nhiệm về các nội dung và chất lượng của dự án trước
khi trình Bộ thẩm định, phê duyệt dự án.
b) Trong
trường hợp Ban không đủ năng lực hoặc đối với dự án có quy mô lớn hoặc phức tạp
thì đề xuất trình Bộ chấp thuận về chủ trương để tiến hành thuê các tổ chức
hoặc chuyên gia tư vấn thẩm tra dự án.
4. Điều chỉnh dự án đầu tư, tổng mức
đầu tư:
a) Ban QLDA
lập báo cáo đề xuất, trong đó nêu rõ lý do, sự cần thiết, nội dung điều chỉnh,
bổ sung, ước tính kinh phí, đề xuất nguồn vốn ... trình Bộ xem xét và cho phép
về chủ trương để thực hiện các thủ tục bổ sung, điều chỉnh dự án hoặc điều
chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định.
b)
Trường hợp bổ sung, điều chỉnh dự án mà không làm thay đổi về vị trí, quy mô và
không làm tăng tổng mức đầu tư của dự án, Ban QLDA tổ chức thực hiện phê duyệt
bổ sung, điều chỉnh thiết kế theo quy định tại Điều 6 và Điều 10 của Quy định
này.
5. Ủy quyền cho Ban QLDA ký hợp
đồng, nghiệm thu và thanh toán với các nhà thầu trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Chương III
GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Điều 4. Bộ GTVT
giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban QLDA thực hiện trong quá trình thực hiện đầu
tư như sau:
1. Bộ
GTVT ủy quyền cho các Ban QLDA thực hiện toàn bộ quyền và trách nhiệm của chủ
đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng, pháp luật về đấu
thầu và các quy định có liên quan đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình
do Bộ GTVT làm chủ đầu tư, trừ những nội dung quy định tại Điều 5 của Quy định
này.
2. Đối
với một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể, việc giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban
QLDA quy định từ Điều 6 đến Điều 13 của Quy định này.
Điều 5. Những nội dung Bộ không ủy
quyền và giao cho Ban QLDA chuẩn bị thủ tục, hồ sơ trình Bộ xem xét quyết định
trong giai đoạn thực hiện đầu tư
1. Thẩm định và phê duyệt đề cương, dự
toán khảo sát thiết kế, thiết kế kỹ thuật,
dự toán, tổng dự toán (đối với công trình thiết kế 3 bước), thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán, tổng dự toán (đối với công trình thiết kế 2 bước).
2. Thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công
đối với các công trình thiết kế 3 bước đã được Bộ quy định cấp phê duyệt (không
phải là Ban QLDA) trong quyết định đầu tư hoặc quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật.
3. Ban QLDA chịu trách nhiệm đầy đủ về việc đảm bảo
thủ tục và chất lượng các hồ sơ trình duyệt.
Điều 6. Thẩm định, phê duyệt thiết kế bản
vẽ thi công, thiết kế tổ chức thi công đối với công trình thiết kế 3 bước
Trừ
những công trình đã được Bộ quy định cấp thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ
thi công (đối với công trình thiết kế 3 bước) tại quyết định phê duyệt thiết kế
kỹ thuật, Bộ trưởng ủy quyền cho Tổng giám đốc Ban QLDA tổ chức thẩm định, phê
duyệt thiết kế bản vẽ thi công và thiết kế tổ chức thi công (đối với công trình
thiết kế 3 bước) trên nguyên tắc bảo đảm phù hợp với thiết kế kỹ thuật đã được
phê duyệt và tuân thủ các quy định về điều chỉnh thiết kế tại Điều 10 của Quy
định này.
Điều 7. Công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư, chuẩn
bị mặt bằng xây dựng
1. Ban QLDA thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư dự án theo các quy định hiện hành đối với
công tác giải phóng mặt bằng; Ban QLDA có trách nhiệm theo dõi, giám sát, hỗ
trợ các địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng, đảm bảo tiến độ giải
phóng mặt bằng thực hiện dự án.
2. Đối với những dự án, gói thầu đang thực hiện mà công
tác giải phóng mặt bằng chưa được tách thành tiểu dự án độc lập: Ban QLDA là ủy
viên thường trực của Hội đồng giải phóng mặt bằng có trách nhiệm giúp Chủ tịch
Hội đồng giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
đảm bảo đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
3. Đối với những dự án, gói thầu công tác giải phóng mặt
bằng được thực hiện theo văn bản số 1665/TTg-CN ngày 17 tháng 10 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ (phần GPMB được tách thành tiểu dự án độc lập giao cho địa
phương thực hiện), Ban QLDA có trách nhiệm thực hiện những nội dung sau:
a) Cung cấp tài liệu cần thiết, kế hoạch về tiến độ xây dựng dự án và phối
hợp trong quá trình địa phương thực hiện các thủ tục xác định chủ trương thu
hồi đất, thông báo, quyết định thu hồi đất và cấp đất cho dự án theo quy định
của pháp luật. Tổ chức triển khai cắm mốc GPMB bàn giao cho địa phương làm cơ
sở cho việc lập phương án tổng thể GPMB (bao gồm việc chấp thuận và phê duyệt
đề cương công tác cắm mốc GPMB và mốc lộ giới công trình).
b) Xác định kế hoạch phân bổ vốn GPMB hàng năm của dự án làm cơ sở chuyển
vốn GPMB cho địa phương; đảm bảo đủ kinh phí để địa phương kịp thời chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến người bị thu hồi đất.
c) Lập thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định nếu trong
quá trình thực hiện có phát sinh các khối lượng, kinh phí bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư vượt phần kinh phí GPMB đã ghi trong tổng mức đầu tư dự án; Tổng
hợp quyết toán phần kinh phí GPMB do địa phương thực hiện vào quyết toán chung
của dự án.
4. Đối với những hạng mục, nội dung đặc thù trong công
tác giải phóng mặt bằng (như việc di dời hệ thống thông tin tín hiệu đường sắt,
đường ống nhiên liệu hoặc trục thông tin quốc gia v..v..) cần tách khỏi tiểu dự
án giải phóng mặt bằng do việc giao cho các địa phương thực hiện là không phù
hợp và khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, Bộ GTVT giao cho Ban QLDA tổ chức
thực hiện để đẩy nhanh tiến độ dự án.
Điều 8. Công tác lựa chọn nhà thầu trong quá trình
thực hiện đầu tư
1. Bộ giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban QLDA thực hiện
một số công việc trong công tác lựa chọn nhà thầu như sau:
a) Quyết định thành lập tổ
chuyên gia đấu thầu;
b) Đối với đấu thầu rộng
rãi: Tổ chức thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu và danh sách nhà thầu đạt yêu cầu bước
sơ tuyển.
c) Đối với đấu thầu hạn
chế: Tổ chức lựa chọn và phê duyệt danh sách nhà thầu tham gia đấu thầu.
d) Tổ chức thẩm định, phê
duyệt hồ sơ mời thầu đối với các dịch vụ tư vấn thẩm tra, kiểm toán, tư vấn
trong công tác giải phóng mặt bằng, nhà thầu bảo hiểm công trình của các dự án
nhóm B, C.
đ) Tổ chức thẩm định và
phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật, danh sách xếp hạng nhà
thầu.
e) Phê duyệt hồ sơ yêu cầu
đối với các gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu và chào hàng cạnh tranh
trong mua sắm hàng hóa.
f) Tổ chức thẩm định, phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các dịch vụ tư vấn thẩm tra, kiểm toán,
tư vấn trong công tác giải phóng mặt bằng, nhà thầu bảo hiểm công trình đối với
các dự án nhóm B, C.
g) Phê duyệt kết quả chỉ
định thầu đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 20
của Luật Đấu thầu.
2. Đối với việc điều chỉnh,
bổ sung thầu phụ hoặc điều chuyển khối lượng thi công giữa các nhà thầu liên
danh hoặc giữa nhà thầu chính với nhà thầu phụ đã kê khai trong hồ sơ dự thầu
và hợp đồng trong quá trình thi công:
a) Ban QLDA có
trách nhiệm quản lý, theo dõi và kiểm tra để đảm bảo nhà thầu thực hiện thi
công gói thầu, dự án đúng yêu cầu về tiến độ, chất lượng theo điều kiện hợp
đồng đã ký kết và tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu
tư xây dựng công trình.
Nghiêm cấm việc
tự ý thay đổi, bổ sung thầu phụ hoặc điều chuyển khối lượng thi công giữa các
nhà thầu liên danh hoặc giữa nhà thầu chính với nhà thầu phụ đã kê khai trong
hồ sơ dự thầu và hợp đồng đã ký kết.
b) Căn cứ vào
tình hình thi công thực tế, nếu gói thầu cần thiết phải quyết định điều chỉnh,
bổ sung nhà thầu phụ hoặc điều chuyển khối lượng thi công giữa các nhà thầu, Bộ
GTVT giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban QLDA thực hiện:
- Xem xét, chấp thuận đề xuất của
nhà thầu về việc bổ sung nhà thầu phụ hoặc điều chuyển khối lượng hợp đồng trong trường hợp khối lượng này giá trị nhỏ
hơn 10% giá trị phải tự thực hiện của nhà thầu chính (sau khi trừ phần công
việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ theo hợp đồng ban đầu đã ký kết).
- Đối với trường hợp khối lượng cần điều chỉnh, bổ sung
có giá trị từ 10% đến 40% giá trị phải tự thực hiện của nhà thầu chính (sau khi
trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ theo hợp đồng ban đầu đã
ký kết): Ban QLDA báo cáo đề xuất việc điều chỉnh, bổ sung nhà thầu phụ; Bộ ủy
quyền cho Ban QLDA quyết định bổ sung nhà thầu phụ hoặc điều chuyển khối lượng
hợp đồng sau khi có văn bản chấp thuận về chủ trương của Bộ.
- Đối với trường hợp khối lượng cần điều chỉnh, bổ sung
có giá trị lớn hơn 40% giá trị nhà thầu chính phải tự thực hiện (sau khi trừ
phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ theo hợp đồng ban đầu đã ký
kết): Ban QLDA báo cáo đề xuất phương án điều chỉnh bằng cách bổ sung nhà thầu
phụ hoặc chấm dứt hợp đồng để lựa chọn nhà thầu thay thế. Bộ ủy quyền cho Ban
QLDA quyết định việc điều chỉnh, bổ sung nhà thầu phụ sau khi có văn bản chấp
thuận về chủ trương của Bộ hoặc giải quyết các thủ tục trình Bộ quyết định
trong trường hợp chấm dứt hợp đồng để lựa chọn nhà thầu thay thế theo quy định
hiện hành.
c) Sau khi quyết
định việc bổ sung nhà thầu phụ hoặc điều chuyển khối lượng giữa các nhà thầu,
Ban QLDA thực hiện thủ tục ký bổ sung phụ lục điều chỉnh hợp đồng theo quy định.
3. Ngoài các nội dung quy
định cụ thể nêu trên, Bộ giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban QLDA thực hiện các
nội dung khác trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư quy định tài Điều
61 của Luật Đấu thầu và Nghị định số
111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật
Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng (sau đây viết tắt là
Nghị định số 111/2006/NĐ-CP) và các quy định hiện hành trong việc lựa chọn nhà
thầu.
Điều 9. Thương
thảo, hoàn thiện, ký kết hợp đồng và điều chỉnh, bổ sung hợp đồng
1. Bộ giao nhiệm vụ và ủy
quyền cho Ban QLDA thương thảo, ký kết hợp đồng với các nhà thầu (tư vấn, cung
cấp, xây dựng…) trên cơ sở các quyết định có liên quan của cấp thẩm quyền. Ban QLDA
chịu trách nhiệm về nội dung hợp đồng, ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa
chọn và thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký kết với nhà thầu.
2. Đối với việc điều
chỉnh, bổ sung hợp đồng: Bộ giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban QLDA tổ chức thực
hiện thương thảo, ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng với nhà thầu (tư vấn, cung
cấp, xây dựng …) trên cơ sở các quyết định điều chỉnh dự án, tổng mức đầu tư,
điều chỉnh thiết kế, dự toán và quyết định chấp thuận điều chỉnh hợp đồng của Bộ.
3. Ban QLDA thực hiện ủy
quyền của Bộ về việc phê duyệt điều chỉnh thiết kế, dự toán theo quy định tại
khoản 1 Điều 10 của Quy định này. Đồng thời, Ban QLDA phải tổng hợp trình Bộ
các thủ tục để thẩm định, phê duyệt điều chỉnh giá trị hợp đồng theo quy định làm căn cứ thực hiện thanh,
quyết toán.
Điều 10. Điều chỉnh thiết kế, dự toán, giải quyết khối lượng phát sinh so với
thiết kế đã được Bộ phê duyệt
1. Bộ giao
nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban QLDA tổ chức thẩm định, phê duyệt các nội dung
điều chỉnh thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế 3 bước), điều chỉnh
thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 2 bước), điều chỉnh chênh
lệch dự toán đã được phê duyệt với điều kiện những nội dung điều chỉnh không
làm thay đổi quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật được duyệt và có giá trị dự toán thay
đổi (tăng hoặc giảm) đối với mỗi thành phần công việc tương ứng với một điều
chỉnh không vượt quá 10% giá trị của hạng mục đó trong gói thầu và giá trị
chênh lệch không vượt quá 1% giá trị gói thầu hoặc không lớn hơn 500 triệu đồng.
Tổng các thay đổi đã được duyệt trong một gói thầu bất kể vì lý do gì không
vượt quá dự phòng của gói thầu.
Kết quả thẩm định các nội dung theo quy
định trên phải được thể hiện bằng báo cáo thẩm định do Ban QLDA thực hiện và
được lưu trong hồ sơ thẩm định, phê duyệt các nội dung điều chỉnh.
Trường
hợp tổng các thay đổi đã được duyệt trong một gói thầu đã vượt quá dự phòng của
gói thầu, Ban QLDA phải có văn bản trình Bộ cho phép thực hiện các nội dung
phải điều chỉnh kèm theo kinh phí dự kiến (đảm bảo chưa làm vượt tổng mức đầu
tư được duyệt) và chỉ được thực hiện theo quy định sau khi Bộ có văn bản chấp
thuận về chủ trương.
Trường
hợp các thay đổi làm vượt tổng mức đầu tư dự án, Ban QLDA phải thực hiện các thủ tục điều chỉnh tổng mức đầu tư trình Bộ phê
duyệt để làm căn cứ thực hiện các công việc tiếp theo.
2. Bộ
giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban QLDA tổ chức thẩm định, phê duyệt bổ sung
khối lượng công việc khảo sát trong bước thiết kế bản vẽ thi công (đối với công
trình thiết kế 3 bước) và hoàn tất các thủ tục bổ sung hợp đồng với nhà thầu
thực hiện công việc này đối với những công trình Bộ đã ủy quyền cho Ban QLDA
thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công tại Điều 6 của Quy định này.
Trường
hợp khối lượng khảo sát trong bước thiết kế bản vẽ thi công nêu trên có phát
sinh lớn hoặc phát hiện khảo sát bước thiết kế kỹ thuật chưa đủ hoặc chưa chính
xác, Ban QLDA phải báo cáo Bộ cho ý kiến về chủ trương để Ban tổ chức phê duyệt
bổ sung khối lượng khảo sát theo quy định.
3. Đối
với những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Ban QLDA theo nội dung giao
nhiệm vụ và ủy quyền nêu trên nhưng việc điều chỉnh thiết kế, dự toán phức tạp
cần xin ý kiến của Bộ, Ban QLDA có văn bản báo cáo Bộ xem xét cho ý kiến trước
khi thẩm định, phê duyệt điều chỉnh thiết kế theo quy định.
4. Đối
với các nội dung điều chỉnh thiết kế không thuộc phạm vi giao nhiệm vụ và ủy
quyền nêu trên, Ban QLDA thực hiện các thủ tục trình Bộ phê duyệt theo quy
định.
Điều
11. Về công tác quản lý tài sản của dự án và quyết toán dự án hoàn thành
1. Công tác quản lý tài sản: Ban QLDA chịu toàn bộ
trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật trong việc quản lý tài
sản (bao gồm tài sản của Ban QLDA và tài sản của dự án) trong quá trình thực
hiện dự án và thu hồi tài sản khi kết thúc dự án. Ban QLDA trình Bộ hoặc để Bộ
trình cấp có thẩm quyền quyết định các nội dung về quản lý tài sản trong quá
trình thực hiện dự án và xử lý tài sản khi kết thúc dự án theo quy định.
2. Công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành: Sau khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, Bộ trưởng giao nhiệm vụ và ủy
quyền cho Tổng giám đốc Ban QLDA chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác
hoàn thiện đầy đủ hồ sơ, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành và
trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt theo quy định.
Điều 12. Nghiệm thu, hoàn công, quyết định đưa công trình vào khai thác và bảo
hành
1.
Ban QLDA thực hiện các nhiệm vụ của chủ đầu tư theo quy định về nghiệm thu,
hoàn công công trình xây dựng tại các Điều 23 đến Điều 28 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP
ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây
dựng (sau đây viết tắt là Nghị định 209/2004/NĐ-CP) và các quy định hiện hành.
2. Đối
với việc đưa công trình vào khai thác sử dụng, Bộ giao cho Ban quản lý dự án
hoàn tất các thủ tục, ký biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình
hoặc công trình làm cơ sở hoàn tất hồ sơ, thủ tục trình Bộ quyết định đưa công
trình vào khai thác sử dụng.
3.
Ban QLDA thực hiện nhiệm vụ của chủ đầu tư theo các quy định về bảo hành công
trình theo quy định tại các Điều 29 và Điều 30 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP
và các quy định hiện hành.
Điều 13. Công tác thanh
tra, kiểm toán, làm việc với các Hội đồng thẩm định nhà nước, Hội đồng nghiệm
thu nhà nước, các hội đồng và các cơ quan kiểm tra về chất lượng công trình
1. Ban QLDA chịu trách
nhiệm báo cáo giải trình theo yêu cầu và làm việc trực tiếp với các cơ quan
thanh tra, kiểm toán đối với các dự án có sự tham gia hoặc yêu cầu phải thanh
tra, kiểm toán. Trường hợp cần thiết Ban QLDA có báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo
của Bộ và sự phối hợp của các cơ quan chức năng thuộc Bộ.
2. Ban QLDA đại diện chủ đầu tư làm việc với các Hội đồng thẩm định nhà
nước, Hội đồng nghiệm thu nhà nước, các hội đồng khác và các cơ quan kiểm tra
về chất lượng công trình đối với các dự án được quy định phải có sự kiểm tra
giám sát của các cơ quan nêu trên. Ban QLDA có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ
với các Vụ, Cục tham mưu và kịp thời báo cáo Bộ những nội dung, kết quả trong
quá trình làm việc với các cơ quan nêu trên.
Điều 14. Chế độ báo cáo
1. Ban
QLDA có trách nhiệm hàng quý lập báo cáo giám sát đầu tư theo quy định tại
Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19/5/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trong các báo cáo giám sát đầu tư
phải hệ thống và cập nhật các quyết định phê duyệt thay đổi, bổ sung, phát sinh
về thiết kế, dự toán trong quá trình thực hiện đầu tư để bảo đảm việc quản lý
chặt chẽ tổng mức đầu tư đã được phê duyệt và đề xuất điều chỉnh kịp thời khi
đã hoặc sẽ vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt; cập nhật các quyết định phê
duyệt trong quá trình đấu thầu trong báo cáo kết quả đấu thầu (đối với các gói
thầu Bộ phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu), các quyết định điều chỉnh, bổ
sung nhà thầu, các phụ lục bổ sung hợp đồng để tổng hợp báo cáo Bộ.
2. Ban QLDA có trách nhiệm báo cáo
kết quả thực hiện các nội dung công việc được giao nhiệm vụ và ủy quyền định kỳ
hàng quý và đột xuất theo yêu cầu của Bộ.
3. Trong quá trình thực
hiện các nội dung được giao nhiệm vụ và ủy quyền, Ban QLDA có trách nhiệm kịp
thời báo cáo Bộ những trường hợp phát sinh tình huống đặc biệt, khẩn cấp hoặc
các vấn đề phức tạp khác gặp phải trong quá trình thực hiện để có sự chỉ đạo,
phối hợp giải quyết.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Kiểm tra, giám sát của Bộ và các
cơ quan giúp việc Bộ trưởng
Bộ GTVT tổ chức việc kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất các dự án trong quá
trình thực hiện đầu tư các dự án xây dựng giao thông.
Để kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các nội dung giao nhiệm vụ và ủy quyền cho các Ban QLDA, Bộ GTVT giao
nhiệm vụ cho các cơ quan tham mưu, giúp việc Bộ trưởng trong quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình đối với các dự án do Bộ GTVT làm chủ đầu tư như sau:
1. Vụ Kế hoạch đầu tư là
cơ quan chủ trì tổ chức kiểm tra giám sát và tham mưu cho Bộ trưởng xử lý các nội
dung trong quá trình chuẩn bị đầu tư các dự án, điều chỉnh dự án đầu tư.
2. Cục Giám định và Quản
lý chất lượng công trình giao thông là cơ quan chủ trì tổ chức kiểm tra giám
sát và tham mưu cho Bộ trưởng xử lý các nội dung trong quá trình thực hiện đầu
tư các dự án.
3. Vụ Tài chính là cơ quan
chủ trì tổ chức kiểm tra giám sát và tham mưu cho Bộ trưởng xử lý các nội dung
về bảo hiểm, kiểm toán, quyết toán dự án hoàn thành và quản lý tài sản trong
quá trình thực hiện và kết thúc dự án.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phải tuân thủ
các quy định hiện hành của Nhà nước, các quy định của Bộ GTVT và Quy định này
trong suốt quá trình quản lý dự án đối với các dự án do Bộ GTVT làm chủ đầu tư,.
2.
Người đứng đầu Ban QLDA chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng và trước pháp
luật về các nội dung được giao nhiệm vụ và ủy quyền.
3.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp
thời có văn bản báo cáo Bộ GTVT để xem xét, hướng dẫn, chỉnh sửa hoặc bổ sung
cho phù hợp.
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng