Thông tư 149/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng vốn ngân sách cho các hoạt động của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong qúa trình quản lý các dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 149/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 149/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Công Nghiệp |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/12/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 149/2007/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 149/2007/TT-BTC NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CHO CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN TRONG QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG – KINH DOANH – CHUYỂN GIAO,
HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG – CHUYỂN GIAO – KINH DOANH, HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG – CHUYỂN GIAO
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 78/2007/NĐ-CP
ngày 11/05/2007 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng – Kinh
doanh – Chuyển giao, Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh, Hợp đồng Xây
dựng – Chuyển giao;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản
lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phục vụ các hoạt động thuộc trách
nhiệm của Cơ quan có thẩm quyền trong quá trình quản lý các dự án đầu tư theo
hình thức Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao, Hợp đồng Xây dựng –
Chuyển giao – Kinh doanh, Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là
dự án BOT, BTO, BT) như sau:
I. QUI ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn cụ thể việc quản lý và sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các hoạt động của Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong quá trình triển khai các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT
được qui định tại Nghị định số 78/2007/NĐ-CP ngày 11/5/2007 của Chính phủ.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định là các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hoặc các cơ quan trực thuộc của các cơ quan này được ủy quyền
ký kết Hợp đồng Dự án.
3. Chi phí cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nêu trên là
toàn bộ các chi phí cần thiết đề Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thực
hiện các công việc cụ thể phục vụ cho công tác quản lý quá trình thực hiện các
dự án BOT, BTO và BT và để thực hiện các nghĩa vụ khác được qui định trong hợp
đồng dự án phù hợp với qui định của pháp luật.
4. Nguồn vốn ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho các hoạt
động của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cân đối trong kế hoạch chi quản lý
nhà nước hàng năm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Bộ, Ủy ban nhân
dân tỉnh) có triển khai các dự án BOT, BTO, BT.
5. Cơ quan Kho bạc nhà nước thực hiện công tác kiểm soát
chi, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải đảm bảo sử dụng vốn ngân sách nhà nước
đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả theo chế độ quản lý tài chính hiện hành của
Nhà nước và qui định tại Thông tư này.
II. QUI ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nội dung các công việc của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong quá trình quản lý thực hiện các dự án đầu tư BOT, BTO, BT và để thực hiện
các nghĩa vụ khác gồm:
- Lâp và công bố Danh mục dự án.
- Lập đề xuất dự án và hồ sơ mời thầu chọn Nhà đầu tư.
- Thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn Nhà đầu tư, đàm phán
Hợp đồng dự án.
- Tổ chức Thực hiện giám định chất lượng công trình.
- Các hoạt động nhằm thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ khác
của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm cả hoạt động của Nhóm công tác liên
ngành.
2. Lập và phê duyệt dự toán chi cho các hoạt động của Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền:
2.1 Căn cứ lập dự toán:
+ Dự toán chi được lập hàng năm cùng với dự toán chi thường
xuyên của Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Danh mục dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc đề
xuất dự án ngoài danh mục đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ sung vào danh
mục thực hiện.
_ Kế hoạch triển khai các dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2.2. Các nội dung chi cho hoạt động của Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền:
- Chi phí lập và công bố Danh mục Dự án để đăng báo trung
ương, địa phương 3 kỳ liên tiếp.
- Chi phí thuê tư vấn lập Đề xuất dự án và hồ sơ mời thầu
lựa chọn Nhà đầu tư.
- Chi cho công tác tổ chức đấu thầu lựa chọn Nhà đầu tư.
Trường hợp có nguồn thu từ việc bán hồ sơ mời thầu thì chi phí cho công
tác này được thực hiện từ nguồn bán hồ sơ mời thầu theo quy định của Thông tư
118/2007/TT-BTC ngày 2/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng chi
phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Chi mua vật tư văn phòng.
- Chi phí thông tin liên lạc.
- Chi hội nghị, hội thảo
- Chi phí cho công tác kiểm tra, giám sát hiện trường.
- Chí phí thuê, mướn lao động, chuyên gia trong trường hợp
cần thiết.
- Chi phí giám định chất lượng công trình trước khi bàn giao
theo qui định của hợp đồng.
- Chi phí khác.
2.3. Mức chi cho các công tác trên được xác định trên cơ sở
dự toán được lập theo qui định, định mức của nhà nước và được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo nguyên tắc:
- Những nội dung chi đã được qui định trong chi đầu tư xây
dựng gồm chi thuê tư vấn lập Đề xuất dự án và hồ sơ mời thầu, chi giám định
chất lượng công trình …: việc lập tuân theo qui định của nhà nước trong lĩnh
vực lập dự toán chi đầu tư xây dựng.
- Những nội dung chi còn lại thuộc khoản chi hành chính sự
nghiệp tuân theo qui định của nhà nước trong lĩnh vực chi hành chính sự nghiệp.
2.4. Lập và phê duyệt dự toán chi:
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập dự toán chi và trình
người có thẩm quyền duyệt dự toán chi thường xuyên của đơn vị phê duyệt.
- Dự toán chi sau khi được phê duyệt, được gửi một bản cho
Kho bạc nhà nước nơi Cơ quan nhà nước có thẩm quyền mở tài khoản giao dịch để
kiểm soát.
3. Thanh toán: Chi phí phục vụ các hoạt động của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền được thực hiện thanh toán theo quy định hiện hành về chi
hành chính quản lý nhà nước đối với các đơn vị dự toán ngân sách.
4. Kiểm tra và quyết toán.
- Hàng năm, định kỳ hoặc đột xuất, các Bộ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, cơ quan tài chính tổ chức kiểm tra việc quản lý sử dụng chi phí cho các
hoạt động thuộc trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình
quản lý thực hiện các dự án BOT, BTO, BT thuộc phạm vi quản lý của mình để kịp
thời phát hiện và xử lý các sai phạm trong quá trình quản lý của các cơ quan
liên quan.
- Quyết toán: Kết thúc năm kế hoạch, Bộ, Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện quyết toán việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho công tác quản
lý quá trình thực hiện các dự án BOT, BTO, BT theo như qui định đối với khoản
chi hành chính sự nghiệp.
5. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
5.1. Các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh:
- Bố trí dự toán ngân sách hàng năm đảm bảo cho chi phí hoạt
động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Phê duyệt dự toán, tổng hợp báo cáo quyết toán hàng năm
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi cơ quan tài chính đồng cấp.
5.2. Trách nhiệm của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
- Lập, quản lý dự toán và quyết toán chi phí phục vụ cho các
hoạt động thuộc trách nhiệm của Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong
việc quản lý, thực hiện các dự án BOT, BTO, BT đúng qui định và phù hợp với yêu
cầu về nhiệm vụ quản lý.
- Chấp hành đầy đủ các nội dung, qui định về quản lý tài
chính các khoản chi phục vụ hoạt động của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đối chiếu với cơ quan thanh toán về số vốn đã được thanh
toán.
- Chịu trách nhiệm quyết toán chi phí phục vụ các hoạt động của
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.
5.3 Trách nhiệm của cơ quan thanh toán:
- Kiểm soát cấp phát, thanh toán chi phí phục vụ cho các
hoạt động thuộc trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình
thực hiện quản lý các dự án BOT, BTO, BT theo dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Kiểm tra, đối chiếu và xác nhận số vốn đã thanh toán theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo. Các cơ quan, tổ chức, chủ dự án, tổ chức tư vấn và các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Đối với các dự án BOT, BTO, và BT đang triển khai chưa chấm
dứt Hợp đồng dự án, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào quy định của
thông tư này và tình hình thực tế triển khai của dự án để lập và thực hiện dự
toán theo các công việc còn phải thực hiện.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, đề nghị
các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải
quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp