Quyết định 253/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 253/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 253/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/11/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu, Doanh nghiệp, Chính sách, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy định đối với Khu kinh tế mở Chu Lai - Ngày 06/11/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 253/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam. Quy chế này quy định: tất cả các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài trong KKTM Chu Lai được: áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm, kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho 9 năm tiếp theo, hưởng các ưu đãi khác về thuế áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về thuế, pháp luật khác liên quan... Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 55 năm, kể từ ngày bắt đầu hoạt động sản xuất đối với hàng hoá là nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm thuộc diện hàng hoá trong nước chưa sản xuất được, được nhập khẩu để phục vụ sản xuất trong KKTM Chu Lai. Giảm 50% thuế thu nhập đối với người có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập, kể cả người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại KKTM Chu Lai. Áp dụng chính sách một giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tiền thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân, không phân biệt trong nước và nước ngoài, có hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh tại KKTM Chu Lai. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 253/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 253/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
253/2006/QĐ-TTg NGÀY 06
THÁNG 11 NĂM 2006
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA KHU
KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng
QUYẾT ĐỊNH
:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai,
tỉnh Quảng
Điều
2. Bãi bỏ Quy chế
hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai,
tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định
số 108/2003/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2003 của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
4. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này ./.
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUY CHẾ
Hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 253/2006/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế
này quy định về hoạt động, chính sách và
quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế
mở Chu Lai (sau đây viết tắt là KKTM Chu Lai);
quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu tư
thực hiện hoạt động đầu tư, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ và các nhà đầu tư
thực hiện hoạt động đầu tư, kinh
doanh kết cấu hạ tầng tại KKTM Chu Lai.
Điều
2.
1. KKTM Chu
Lai là khu vực có: ranh giới địa lý xác định
thuộc lãnh thổ và chủ quyền của quốc gia;
không gian kinh tế riêng biệt với môi trường
đầu tư, kinh doanh đặc biệt thuận
lợi và bình đẳng; chính sách ưu đãi, khuyến
khích, ổn định lâu dài và cơ chế quản lý thông
thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu tư trong nước và nước ngoài yên tâm
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ.
2. KKTM Chu
Lai bao gồm thị trấn Núi Thành và các xã Tam Nghĩa, Tam
Quang, Tam Hải, Tam Giang, Tam Hoà, Tam Hiệp, Tam Anh Bắc,
Tam Anh Nam, Tam Tiến, Tam Xuân 1 và Tam Xuân 2 thuộc huyện
Núi Thành; các xã Tam Thanh, Tam Phú, Tam Thăng và phường An
Phú thuộc thị xã Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam; có ranh
giới địa lý được xác định như
sau:
a) Phía
Đông giáp biển Đông;
b) Phía Tây giáp xã Tam Mỹ và xã Tam Thạnh, huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam;
c) Phía Nam
giáp huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi;
d) Phía
Bắc giáp huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Điều
3. KKTM Chu Lai
được thành lập nhằm mục tiêu:
1. Áp
dụng các thể chế, cơ chế, chính sách mới,
tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận
lợi và bình đẳng, phù hợp với thông lệ
quốc tế cho các loại hình đầu tư, kinh doanh
của các nhà đầu tư trong nước và ngoài
nước.
2. Áp
dụng các mô hình, động lực mới cho phát
triển kinh tế nhằm khắc phục những
vướng mắc trong chính sách và cơ chế quản lý
kinh tế hiện hành trong khi chưa có điều kiện
thực hiện trên phạm vi cả nước.
3. Phát
triển sản xuất, tạo ra những sản phẩm
có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao;
đẩy mạnh xuất khẩu và mở rộng ra thị
trường thế giới.
4.
Tạo việc làm, thúc đẩy việc đào tạo và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
5. Khai
thác lợi thế về điều kiện tự nhiên,
vị trí địa lý, kinh tế và chính trị trong giao
thương, dịch vụ quốc tế và trong
nước để thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Quảng Nam, góp phần tạo
động lực phát triển kinh tế - xã hội cho
toàn bộ khu vực miền Trung, thu hẹp khoảng cách
phát triển giữa khu vực này với các vùng khác trong
cả nước.
6.
Đẩy nhanh tốc độ đầu tư xây
dựng và phát triển KKTM Chu Lai cùng với Khu kinh tế
Dung Quất để sau năm 2010, các khu kinh tế này
từng bước trở thành những hạt nhân tăng
trưởng, trung tâm đô thị - công nghiệp - dịch
vụ của Vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung và làm động lực thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá khu vực
miền Trung.
Điều
4. Chính phủ
khuyến khích và bảo hộ các tổ chức, cá nhân
Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế,
người Việt Nam định cư ở nước
ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài tham gia
hoạt động đầu tư và sản xuất kinh
doanh tại KKTM Chu Lai trong các lĩnh vực: đầu
tư kinh doanh kết cấu hạ tầng và đô
thị, phát triển công nghiệp, phát triển đô
thị, cảng biển, kinh doanh thương mại,
dịch vụ, du lịch, giải trí, tài chính - ngân hàng,
vận tải, bảo hiểm, giáo dục, đào tạo,
y tế, nhà ở, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
và các hoạt động sản xuất kinh doanh khác theo quy
định của Quy chế này, pháp luật khác liên quan và
các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
Điều 5.
1. Nhà
đầu tư thực hiện hoạt động
đầu tư vào sản xuất - kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ trong KKTM Chu Lai có quyền:
a) Nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê
lại đất đã xây dựng kết cấu hạ
tầng kỹ thuật trong KKTM Chu Lai của các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng để xây dựng nhà
xưởng, văn phòng và các công trình kiến trúc phục
vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và
được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai;
b) Thuê hoặc mua nhà xưởng,
văn phòng, kho bãi đã được xây dựng trong KKTM
Chu Lai để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ theo hợp đồng ký kết với
các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng;
c) Sử dụng có trả tiền
các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKTM
Chu Lai bao gồm: hệ thống đường giao thông,
cảng biển, cấp điện, cấp nước,
thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước
thải, xử lý chất thải và các dịch vụ chung
khác trong KKTM Chu Lai theo hợp đồng ký kết với
các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng;
d) Hưởng ưu đãi
đầu tư và các quyền lợi hợp pháp khác theo
quy định tại Quy chế này và quy định
của pháp luật về đất đai, đầu
tư, thuế, pháp luật khác liên quan và các Điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Nhà đầu tư thực
hiện hoạt động đầu tư - kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ trong KKTM Chu Lai có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ các quy định
của Quy chế này và quy hoạch chi tiết các khu
chức năng đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng
đất đúng mục đích được giao
hoặc được thuê, được thuê lại;
b) Tạo điều kiện
để các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng thực hiện công
tác duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp các công trình kết
cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình
kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình
dịch vụ và tiện ích công cộng trên diện tích
đất do nhà đầu tư trong KKTM Chu Lai sử
dụng;
c) Trả tiền thuê đất,
tiền thuê lại đất, tiền thuê hoặc mua nhà xưởng, văn
phòng, kho bãi, tiền sử dụng các công trình kết
cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình
kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình
dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKTM Chu Lai cho
các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng theo hợp đồng ký
kết;
d) Thực hiện chế
độ báo cáo tình hình hoạt động định
kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm cho Ban Quản lý KKTM Chu
Lai;
đ) Thực hiện các nghĩa
vụ về thuế, hải quan, bảo vệ môi
trường và các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều
6.
1. Nhà đầu tư
(trừ các đối tượng được quy
định tại điểm d khoản 4 Điều 3
của Luật Đầu tư) thực hiện hoạt
động đầu tư xây dựng và kinh doanh toàn
bộ hoặc một số hạng mục công trình
kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng (gọi chung là
doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng) trong KKTM Chu Lai có quyền:
a) Được Ban Quản lý KKTM
Chu Lai cho thuê đất hoặc giao lại đất có thu
tiền sử dụng đất, giao lại đất
không thu tiền sử dụng đất theo quy
định tương ứng của pháp luật về
đất đai để đầu tư xây dựng và
kinh doanh toàn bộ hoặc một số hạng mục
công trình kết cấu hạ tầng các khu chức
năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng trong KKTM Chu Lai;
b) Chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, cho thuê đất, cho thuê lại
đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật trong KKTM Chu Lai cho các nhà đầu tư
để đầu tư vào sản xuất - kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ trong KKTM Chu Lai theo quy định của
pháp luật về đất đai;
c) Thu tiền sử dụng các công
trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các
công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các
công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKTM Chu
Lai do doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng đầu tư theo hợp
đồng ký kết với bên thuê;
d) Xây dựng nhà xưởng,
văn phòng, kho bãi trong KKTM Chu Lai để bán hoặc cho
thuê;
đ) Định giá cho thuê
đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền
sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng trong KKTM Chu Lai theo thoả thuận của Ban
Quản lý KKTM Chu Lai; định giá cho thuê hoặc bán nhà
xưởng, văn phòng kho bãi và tiền dịch vụ;
e) Cho nhà đầu
tư (trừ các đối tượng được quy
định tại điểm d khoản 4 Điều 3
của Luật Đầu tư) có khả năng về
tài chính và kinh nghiệm gọi vốn đầu tư thuê,
thuê lại một phần hoặc toàn bộ diện tích
đất chưa cho thuê để cho thuê lại
đất, gọi vốn đầu tư theo quy
định của pháp luật về đất đai;
g) Hưởng các ưu đãi
đầu tư và các quyền lợi hợp pháp khác theo
quy định tại Quy chế này và quy định
của pháp luật về đất đai, đầu
tư, thuế, pháp luật khác liên quan và các Điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Doanh nghiệp đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong KKTM
Chu Lai có nghĩa vụ:
a) Xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng các khu
chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng trong KKTM Chu Lai theo đúng quy hoạch chi tiết,
thiết kế và tiến độ đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Ban
Quản lý KKTM Chu Lai quyết định việc chấm
dứt hoạt động của các dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và
tiện ích công cộng trong KKTM Chu Lai đối với các
trường hợp quy định tại Nghị
định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư; đồng thời,
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định thu hồi đất đã
giao cho dự án theo quy định của pháp luật
về đất đai;
b) Duy tu,
bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ
tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và
tiện ích công cộng trong KKTM Chu Lai nhằm đảm
bảo chất lượng công trình;
c) Tuân
thủ các quy định của Quy chế này, quy hoạch
chi tiết các khu chức năng đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
sử dụng đất đúng mục đích
được giao hoặc được thuê;
d)
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hàng tháng, hàng quý, hàng năm cho Ban Quản lý KKTM Chu Lai;
đ)
Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, hải
quan và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều
7. KKTM Chu Lai
được phép áp dụng các phương thức huy
động vốn sau đây để đầu tư và
phát triển:
a) Hàng
năm, căn cứ các quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu
tư, khả năng cân đối của ngân sách nhà
nước, các dự án đầu tư kết cấu
hạ tầng kỹ thuật - xã hội quan trọng
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và
tiến độ thực hiện của dự án, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan bố trí vốn
từ nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn
ngân sách trung ương cho tỉnh Quảng Nam để
triển khai các dự án đầu tư kết cấu
hạ tầng kỹ thuật - xã hội quan trọng
của KKTM Chu Lai;
b) Phát
hành trái phiếu công trình đối với những dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng có quy mô
lớn, có vai trò then chốt đối với sự phát
triển của KKTM Chu Lai theo quy định của pháp
luật về phát hành trái phiếu để huy
động vốn đầu tư;
c) Ưu tiên việc sử dụng
các nguồn vốn ODA và vốn tín dụng ưu đãi
để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các công trình
dịch vụ tiện ích công cộng cần thiết
của KKTM Chu Lai và các trợ giúp kỹ thuật khác;
d) Thu hút vốn đầu tư
theo các hình thức BOT, BT, BTO và các hình thức khác theo qui
định của pháp luật;
đ) Huy động vốn từ
quỹ đất theo quy định của pháp luật
về đất đai để đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã
hội phục vụ chung cho KKTM Chu Lai;
e) Huy động
vốn đầu tư trực tiếp của các tổ
chức, cá nhân trong nước, vốn ứng trước
của các đối tượng có nhu cầu sử dụng
hạ tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức
năng xây dựng và kinh doanh công trình hạ tầng kỹ
thuật.
Mở rộng hình thức tín
dụng đồng tài trợ của các tổ chức tín
dụng và huy động mọi nguồn vốn
dưới các hình thức khác, theo quy định của
pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH
TẾ MỞ CHU LAI
Điều 8.
1. KKTM Chu Lai được tổ chức
thành hai khu chức năng gồm: khu phi thuế quan và khu
thuế quan. Quy mô, vị trí từng khu được xác
định trong Quy hoạch chung xây dựng KKTM Chu Lai do
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 43/2004/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3
năm 2004.
Khu phi
thuế quan trong KKTM Chu Lai (sau đây gọi tắt là khu phi
thuế quan) được bố trí tại xã Tam Quang, xã
Tam Giang và một phần xã Tam Nghĩa, có quy mô khoảng 1.
656 ha. Trong khu phi thuế quan có khu thương mại
tự do gắn với một phần cảng Kỳ Hà.
Khu phi thuế quan được ngăn cách với khu
thuế quan trong KKTM Chu Lai và nội địa Việt Nam
bằng hệ thống tường rào, có cổng và
cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho
sự kiểm soát của các cơ quan chức năng có
liên quan. Khu phi thuế quan có cơ quan hải quan để
thực hiện việc kiểm tra, giám sát và làm thủ
tục hải quan đối với hàng hóa ra, vào khu phi
thuế quan. Trong khu phi thuế quan không có khu dân cư, không
có dân cư cư trú thường xuyên hoặc tạm trú
(kể cả người nước ngoài).
Khu
thuế quan là khu vực còn lại của KKTM Chu Lai ngoài khu
phi thuế quan. Trong khu thuế quan có các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu vui chơi - giải trí, khu du
lịch, khu đô thị, khu dân cư và khu hành chính.
2. Ban Quản lý KKTM Chu Lai
được phép thuê công ty tư vấn nước ngoài
tham gia quy hoạch chi tiết các khu chức năng như:
khu du lịch, khu đô thị và khu phi thuế quan.
Điều
9. Hoạt động
của khu phi thuế quan gắn với một phần
cảng Kỳ Hà bao gồm các loại hình sản xuất,
kinh doanh chủ yếu sau:
a) Sản xuất, gia công, tái
chế, lắp ráp hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu
và hàng phục vụ tại chỗ;
b) Thương
mại hàng hóa bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu,
chuyển khẩu, tạm nhập - tái xuất, cửa hàng và siêu thị
bán lẻ, cửa hàng và siêu thị miễn thuế;
c) Thương
mại dịch vụ bao gồm phân loại, đóng gói,
vận chuyển giao nhận hàng hóa quá cảnh, bảo quản, kho tàng, kho ngoại quan, bưu
chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, vận tải,
bảo hiểm, vui chơi,
giải trí, nhà hàng ăn uống;
d) Xúc tiến thương
mại bao gồm hội chợ triển lãm, cửa hàng
giới thiệu sản phẩm, chi nhánh, văn phòng
đại diện của các công ty trong nước và
nước ngoài, tổ chức tài chính, ngân hàng và các
hoạt động xúc tiến thương mại khác.
Điều 10.
1. Quan hệ trao đổi hàng hoá,
dịch vụ giữa khu phi thuế quan với
nước ngoài và giữa các tổ chức kinh tế trong
khu phi thuế quan với nhau được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quan
hệ trao đổi giữa nước ngoài với
nước ngoài. Các tổ chức kinh tế hoạt
động trong khu phi thuế quan được xuất
khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ
nước ngoài tất cả hàng hoá, dịch vụ không
thuộc diện cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu. Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào
khu phi thuế quan hoặc hàng hóa từ khu phi thuế quan
xuất khẩu ra nước ngoài không phải nộp
thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu (trừ
hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều 15).
2. Không hạn
chế thời gian lưu trữ hàng hóa trong khu phi thuế
quan.
3. Tàu
nước ngoài được phép trực tiếp vào
cảng Kỳ Hà nhận hàng và giao hàng, phải làm thủ
tục xuất nhập cảnh đối với tàu
tại phao số 0 và không phải làm thủ tục
xuất nhập cảnh đối với người.
Điều 11.
1. Hàng hoá ra, vào khu thuế quan
thuộc KKTM Chu Lai phải tuân theo các quy định của
pháp luật về hải quan, thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu; được áp dụng thủ
tục hải quan thuận lợi nhất.
2. Hàng hóa được tự do lưu thông giữa khu
thuế quan và nội địa Việt Nam.
Điều 12.
1. Quan hệ trao đổi
hàng hóa, dich vụ giữa khu phi thuế quan với khu
thuế quan (trừ khu chế xuất) trong KKTM Chu Lai và
nội địa Việt Nam được áp dụng theo
quy định của pháp luật về quan hệ xuất
khẩu, nhập khẩu, pháp luật về hải quan và
pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu. Quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch
vụ giữa khu phi thuế quan với khu chế xuất
trong KKTM Chu Lai và các khu phi thuế quan khác được áp
dụng theo quy định về quan hệ trao đổi
giữa nước ngoài với nước ngoài.
2. Các nhà đầu tư là các
tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài
thực hiện hoạt động đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại khu
thuế quan trong KKTM Chu Lai và nội địa Việt Nam
chỉ được nhập từ khu phi thuế quan hàng
hóa, dịch vụ mà Việt Nam không cấm nhập
khẩu hoặc không hạn chế nhập khẩu và
được bán vào khu phi thuế quan những hàng hóa,
dịch vụ mà Việt Nam
không cấm xuất khẩu.
Điều 13. Cho phép các nhà đầu
tư nước ngoài đầu tư kinh doanh dịch
vụ viễn thông quốc tế theo lộ trình hội
nhập quốc tế mà Việt Nam đã cam kết
để phục vụ riêng cho KKTM Chu Lai với mức
phí do các nhà đầu tư tự quyết định.
Chương III
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 14.
1. Các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài được quyền lựa chọn
thực hiện các dự án
đầu tư tại KKTM Chu Lai (trừ những
dự án thuộc danh mục lĩnh vực cấm
đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư). Các dự án thuộc danh mục
lĩnh vực đầu tư có điều kiện trong
khu thuế quan (ngoài khu phi thuế quan) thuộc KKTM Chu Lai
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các dự án
đầu tư trong nước và các dự án có vốn
đầu tư nước ngoài đầu tư vào KKTM
Chu Lai được chấp thuận theo quy trình
đăng ký đầu tư và thẩm tra đầu
tư với thủ tục đơn giản nhất
để được cấp Giấy chứng nhận
đầu tư.
3. Các dự án đầu tư vào
KKTM Chu Lai được hưởng chính sách ưu đãi
áp dụng đối với địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
và chính sách áp dụng đối với các khu kinh tế theo
quy định của pháp luật về đầu tư,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và pháp luật khác liên quan.
4.
Tất cả các dự án đầu tư của các
tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài
trong KKTM Chu Lai được: áp dụng mức thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm,
kể từ khi dự án đầu tư bắt
đầu hoạt động kinh doanh; miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp 4 năm, kể từ khi có thu
nhập chịu thuế; giảm 50% số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp cho 9 năm tiếp
theo; hưởng các ưu đãi khác về thuế áp
dụng đối với địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn theo quy định của pháp luật về
đầu tư, pháp luật về thuế, pháp luật
khác liên quan và các Điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên.
5. Các nhà đầu tư trong nước
và nước ngoài được miễn thuế nhập
khẩu trong thời hạn 55 năm, kể từ ngày
bắt đầu hoạt động sản xuất
đối với hàng hoá là nguyên liệu, vật tư, linh
kiện, bán thành phẩm thuộc diện hàng hoá trong
nước chưa sản xuất được,
được nhập khẩu để phục vụ
sản xuất trong KKTM Chu Lai.
6.
Giảm 50% thuế thu nhập đối với
người có thu nhập thuộc diện chịu thuế
thu nhập, kể cả người Việt Nam và
người nước ngoài làm việc tại KKTM Chu Lai.
7. Ngoài
những ưu đãi được hưởng theo quy
định tại Quy chế này, các dự án đầu
tư của các nhà đầu tư là các tổ chức và
cá nhân trong nước và nước ngoài trong KKTM Chu Lai sau
đây được hưởng thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian
thực hiện dự án:
a) Dự án thuộc lĩnh vực công
nghệ cao đáp ứng quy định tại khoản 2
Điều 5 Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo
Nghị định số 99/2003/ NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003
của Chính phủ;
b) Dự án có quy mô lớn và có ý nghĩa
quan trọng đối với phát triển ngành, lĩnh
vực hoặc phát triển kinh tế xã hội của khu
vực sau khi được Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận.
Điều 15.
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
trong các trường hợp sau đây không thuộc
đối tượng chịu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu:
a) Hàng
hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu phi thuế
quan;
b) Hàng
hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước
ngoài;
c) Hàng
hóa từ khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho khu
chế xuất hoặc doanh nghiệp;
d) Hàng hóa không thuộc diện chịu thuế xuất
khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt
Nam đưa vào khu phi thuế quan (trừ hàng hóa quy
định tại khoản 2 Điều này).
2. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế
xuất khẩu có xuất xứ từ khu thuế quan trong
KKTM Chu Lai và nội địa Việt Nam đưa vào khu
phi thuế quan để xuất khẩu ra nước
ngoài mà không qua sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp
thành sản phẩm tại khu phi thuế quan phải
nộp thuế xuất khẩu, làm thủ tục xuất
khẩu theo quy định hiện hành và chịu sự
kiểm tra, giám sát của
cơ quan hải quan.
3. Hàng hóa có xuất xứ từ nước ngoài và không
thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc
hạn chế nhập khẩu từ khu phi thuế quan
nhập vào khu thuế quan (trừ
khu chế xuất) trong KKTM Chu Lai và nội địa
Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu, làm
thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện
hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan
hải quan.
4. Hàng hóa được sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế
quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập
khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào khu
thuế quan (trừ khu chế xuất) trong KKTM Chu Lai và nội
địa Việt Nam phải: nộp thuế nhập
khẩu đối với phần nguyên liệu, linh
kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành
trong sản phẩm, hàng hóa đó; làm thủ tục
nhập khẩu theo quy định hiện hành; chịu
sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
5. Hàng hóa, dịch vụ được sản xuất,
tiêu thụ trong khu phi thuế quan và hàng hóa, dịch vụ
nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế
quan không phải chịu thuế giá trị gia tăng. Hàng
hóa, dịch vụ từ nội địa Việt Nam và
khu thuế quan trong KKTM Chu Lai đưa vào khu phi thuế
quan được áp dụng thuế suất thuế giá
trị gia tăng là 0%. Hàng hóa, dịch vụ từ khu phi
thuế quan đưa vào nội địa Việt Nam và
khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong KKTM Chu Lai
phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy
định hiện hành.
6. Hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi
thuế quan hoặc được nhập khẩu từ nước
ngoài vào khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt (trừ mặt hàng có quy
định riêng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt theo quy định của pháp luật về
thuế tiêu thụ đặc biệt).
7. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế
quan đưa vào khu thuế quan (trừ khu chế
xuất) trong KKTM Chu Lai và nội địa Việt Nam
phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
8. Nguyên liệu sản xuất, vật tư hàng hóa do
các tổ chức và cá nhân trong nước và nước
ngoài có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ trong khu phi thuế quan nhập từ
nước ngoài nhưng không sử dụng hết và các
thứ phẩm còn có giá trị thương mại
được phép bán vào khu thuế quan (trừ khu chế
xuất) trong KKTM Chu Lai và nội địa Việt Nam sau
khi hoàn tất thủ tục hải quan và nộp thuế
nhập khẩu theo quy định hiện hành.
9. Các dự án đầu tư để sản
xuất hàng hóa xuất khẩu và vận chuyển hàng hóa
quá cảnh thực hiện theo các quy định chung.
Điều 16. Các tổ chức, cá nhân có công vận động
vốn hỗ trợ phát triển chính thức, các dự án
đầu tư trực tiếp nước ngoài và các
dự án đầu tư trong nước tại KKTM Chu Lai
được thưởng theo Quy chế do Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam ban hành sau khi có ý kiến chấp
thuận của Bộ Tài chính.
Điều 17. Các doanh nghiệp trong nước thuộc các thành
phần kinh tế có dự án đầu tư sản
xuất, kinh doanh tại KKTM Chu Lai thuộc đối
tượng được hưởng các loại hình tín
dụng ưu đãi của Nhà nước thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành về tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước.
Điều 18. Các nhà đầu tư (trừ các đối
tượng được quy định tại
điểm d khoản 4 Điều 3 của Luật
Đầu tư) được đầu tư xây
dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu
chức năng để cho thuê, cho thuê lại hoặc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
đã xây dựng kết cấu hạ tầng trong KKTM Chu
Lai theo quy định tương ứng của pháp
luật về đất đai. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được mua
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở; người nước ngoài
thường trú tại Việt Nam và các nhà đầu
tư nước ngoài được thuê nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở
trong KKTM Chu Lai theo quy định của pháp luật về
nhà ở và pháp luật về đất đai.
Điều 19. Áp dụng chính sách một giá đối với hàng hóa,
dịch vụ và tiền thuê đất đối với
các tổ chức, cá nhân, không phân biệt trong nước
và nước ngoài, có hoạt động đầu tư,
sản xuất, kinh doanh tại KKTM Chu Lai.
Chương IV
SỬ DỤNG ĐẤT TRONG KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI
Điều 20.
1. Toàn bộ
diện tích đất, mặt nước chuyên dùng dành cho
đầu tư xây dựng và phát triển các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu phi
thuế quan trong KKTM Chu Lai có trong Quy hoạch chung xây
dựng KKTM Chu Lai do Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức
năng trong KKTM Chu Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Nam phê duyệt, được Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam giao một lần cho Ban Quản lý KKTM Chu Lai
để tổ chức triển khai xây dựng và phát
triển. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam chỉ
đạo thực hiện việc thu hồi đất
đối với diện tích đất được
quy hoạch để xây dựng các khu chức năng trong
KKTM Chu Lai.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam chỉ đạo thực hiện việc thu
hồi diện tích đất, mặt nước chuyên dùng
theo kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã
được phê duyệt đối với diện tích
đất, mặt nước chuyên dùng sử dụng cho
các khu chức năng còn lại và các mục đích khác
trong KKTM Chu Lai để giao cho Ban Quản lý KKTM Chu Lai theo
kế hoạch sử dụng đất chi tiết hàng
năm và 5 năm của KKTM Chu Lai đã được phê
duyệt để tổ chức triển khai xây dựng
và phát triển KKTM Chu Lai.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
chỉ đạo Ban Quản lý KKTM Chu Lai phối hợp
với chính quyền đia phương thực hiện
việc bồi thường, giải phóng mặt bằng
và tái định canh, tái định cư cho các hộ gia
đình bị thu hồi đất (đối với
diện tích đất, mặt nước chuyên dùng đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thu hồi) để giao cho Ban Quản lý KKTM Chu Lai thực
hiện việc giao lại đất có thu tiền sử
dụng đất, giao lại đất không thu tiền
sử dụng đất và cho thuê đất cho
người có nhu cầu sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Ban Quản lý KKTM Chu Lai chịu trách nhiệm quản lý
và sử dụng có hiệu quả quỹ đất,
mặt nước chuyên dùng đã được giao theo
đúng mục đích sử dụng đất và phù
hợp với Quy hoạch chung xây dựng KKTM Chu Lai đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
và Quy hoạch chi tiết xây dựng, Quy hoạch sử
dụng đất 10 năm và Kế hoạch sử
dụng đất 5 năm đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với trường hợp giao lại
đất và cho thuê đất mà không thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất:
Trên cơ sở giá đất và mức miễn,
giảm tiền sử dụng đất, mức miễn,
giảm tiền thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam quy định và các quy định của pháp
luật về đầu tư, đất đai, Ban
Quản lý KKTM Chu Lai quyết định: mức thu
tiền sử dụng đất, mặt nước chuyên
dùng; tiền thuê đất, mặt nước chuyên dùng;
mức miễn, giảm tiền sử dụng đất,
mặt nước chuyên dùng; mức miễn, giảm
tiền thuê đất, mặt nước chuyên dùng
đối với từng dự án đầu tư
nhằm bảo đảm khuyến khích đầu tư.
5. Đối với trường hợp giao lại
đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê
đất theo hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất hoặc đấu thầu dự án có
sử dụng đất: trên cơ sở phương án
tài chính và giá đất được Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Nam phê duyệt, Ban Quản lý KKTM Chu Lai
quyết định giao lại đất và cho thuê
đất đã được bồi thường,
giải phóng mặt bằng cho người có nhu cầu
sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai.
6. Các nhà đầu tư là tổ
chức và cá nhân trong nước, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được
giao đất hoặc thuê đất; các nhà đầu
tư là tổ chức và cá nhân nước ngoài
được thuê đất để thực hiện
dự án đầu tư trong KKTM Chu Lai và có các quyền,
nghĩa vụ tương ứng với hình thức
được giao đất, thuê đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Điều 21. Nhà
nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật
đến hàng rào các khu chức năng trong KKTM Chu Lai;
hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt
bằng trong các khu chức năng và tái định canh, tái
định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi
đất; hỗ trợ đầu tư xây dựng các
công trình xử lý nước thải và chất thải
tập trung của các khu chức năng theo các
chương trình hỗ trợ có mục tiêu.
Điều 22. Các nhà đầu tư trong
nước và nước ngoài trước khi xây dựng
các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh, các công
trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các
công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các
công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKTM Chu
Lai phải có hồ sơ xin phép Ban Quản lý KKTM Chu Lai theo
quy định của pháp luật về xây dựng. Trong
thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý KKTM Chu
Lai xem xét, quyết định và có văn bản trả
lời nhà đầu tư.
Điều 23. Việc quản lý xây dựng các
công trình phục vụ sản xuất kinh doanh, các công trình
kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKTM Chu Lai
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
Chương V
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, LAO ĐỘNG, TỔ CHỨC
KINH DOANH,
XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, CƯ TRÚ VÀ THÔNG TIN LIÊN
LẠC
Điều 24.
1. Người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài làm việc, hoạt động đầu
tư sản xuất kinh doanh tại KKTM Chu Lai và các thành
viên gia đình được cấp thị thực
xuất nhập cảnh có giá trị nhiều lần và
thời hạn phù hợp với thời hạn làm
việc tại KKTM Chu Lai; được cư trú, tạm
trú có thời hạn trong KKTM Chu Lai.
Bộ Công an hướng dẫn
thực hiện quy định tại khoản này.
2. Ban Quản lý KKTM Chu Lai
được cấp Giấy phép lao động cho
người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài làm việc,
hoạt động đầu tư sản xuất kinh
doanh tại KKTM Chu Lai theo quy định của pháp luật
về lao động.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn Ban Quản lý KKTM Chu Lai thực hiện
việc cấp Giấy phép lao động quy định
tại khoản này.
Điều 25. Việc mua bán, thanh toán, chuyển nhượng hàng hóa,
dịch vụ và các quan hệ giao dịch khác giữa các
các tổ chức kinh tế, cá nhân trong khu phi thuế quan
với nhau được phép thực hiện bằng
đồng tiền tự do chuyển đổi thông qua
tài khoản mở tại ngân hàng. Việc mua bán hàng hoá thông
thường phục vụ sinh hoạt được
thanh toán bằng Đồng Việt Nam.
Điều 26.
1. Cho phép: các tổ chức tín dụng
được thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật về tổ chức tín
dụng; các tổ chức tín dụng nước ngoài
được mở chi nhánh, sở giao dịch, phòng giao
dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch,
văn phòng đại diện trong KKTM Chu Lai để cung
cấp các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng khác trong
KKTM Chu Lai theo quy định của pháp luật về
tổ chức tín dụng; các ngân hàng và công ty tài chính
nước ngoài được đầu tư thành
lập ngân hàng, công ty tài chính tại KKTM Chu Lai.
2. Hàng hoá được vận chuyển
ra hoặc vào khu phi thuế quan đều phải
được định giá bằng đồng tiền
tự do chuyển đổi; các loại phí nộp cho
cơ quan quản lý nhà nước trong KKTM Chu Lai
được tính bằng Đồng Việt Nam, các
loại phí khác được tính bằng đồng
tiền tự do chuyển đổi hoặc được
tính bằng Đồng Việt Nam theo quy định
hiện hành về quản lý ngoại hối.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KINH
TẾ MỞ CHU LAI
Điều 27.
1. Ban Quản lý KKTM Chu Lai do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập theo đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam và
Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Ban
Quản lý KKTM Chu Lai là cơ quan quản lý nhà nước
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam,
trực tiếp thực hiện quản lý tập trung,
thống nhất hoạt động đầu tư, xây
dựng và phát triển KTTM Chu Lai theo quy định của
Quy chế này, quy hoạch, kế hoạch và tiến
độ đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và pháp luật khác liên quan.
3. Ban
Quản lý KKTM Chu Lai có: tư cách pháp nhân; tài khoản và con
dấu mang hình quốc huy; trụ sở làm việc; biên
chế chuyên trách; kinh phí hoạt động sự
nghiệp; vốn đầu tư phát triển do ngân sách
nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
4. Trưởng Ban Quản lý KKTM Chu Lai do
Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo
đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Nam và Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
các Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Nam bổ nhiệm theo đề nghị
của Trưởng Ban Quản lý KKTM Chu Lai.
Điều 28. Ban Quản
lý KKTM Chu Lai có nhiệm vụ và quyền hạn quy
định tại Quy chế này, pháp luật về
đầu tư, pháp luật khác liên quan và các nhiệm
vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chung của
KKTM Chu Lai để Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; lập quy
hoạch chi tiết các phân khu chức năng, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong
KKTM Chu Lai trình Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Nam phê duyệt; tổ chức quản lý,
phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra
việc thực hiện Quy chế hoạt động, quy
hoạch tổng thể, quy hoạch chung, quy hoạch chi
tiết, kế hoạch đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây
dựng danh mục các dự án đầu tư và kế
hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
3.
Cấp, điều chỉnh, thu hồi: Giấy chứng
nhận đầu tư; Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh; Giấy phép thành lập văn phòng
đại diện thương mại, chi nhánh
thương mại của các tổ chức và
thương nhân nước ngoài; Giấy phép thành lập
văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh
nghiệp du lịch nước ngoài; Giấy phép lao
động cho người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài
đến làm việc, hoạt động đầu
tư kinh doanh; Chứng chỉ xuất xứ hàng hóa
tại KKTM Chu Lai và các giấy phép, chứng chỉ khác theo ủy
quyền của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
4. Giao
đất có thu tiền sử dụng đất, giao
đất không thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất, mặt nước chuyên dùng cho nhà
đầu tư có nhu cầu sử dụng đất
trong KKTM Chu Lai theo quy định của pháp luật về
đất đai.
5. Xây
dựng khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại
KKTM Chu Lai trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét ban hành theo quy định của pháp luật.
6. Làm
đầu mối giải quyết những vấn
đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện các dự án
đầu tư, kinh doanh và hoạt động tại
KKTM Chu Lai.
7.
Phối hợp với chính quyền địa phương
và các cơ quan liên quan trong việc bảo đảm
mọi hoạt động trong KKTM Chu Lai phù hợp với
Quy chế này và quy hoạch, kế hoạch xây dựng, phát
triển KKTM Chu Lai đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử
dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển
trên địa bàn KKTM Chu Lai, quản lý các dự án xây
dựng bằng nguồn vốn đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước tại KKTM Chu Lai theo
quy định.
9. Tổ
chức, triển khai, giới thiệu, đàm phán, xúc
tiến đầu tư, thương mại, du lịch,
dịch vụ trong và ngoài nước. Xây dựng các
chương trình xúc tiến đầu tư, thương
mại, du lịch, dịch vụ trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt để
triển khai thực hiện.
10. Xây
dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
nhằm đáp ứng nhu cầu của KKTM Chu Lai trình
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam phê duyệt để
triển khai thực hiện.
11. Báo cáo định kỳ các
Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
về tình hình triển khai quy hoạch, kế hoạch xây
dựng và phát triển KKTM Chu Lai.
12.Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam giao trong từng thời kỳ.
Điều 29. Ban Quản lý KKTM Chu Lai được thu phí hoặc
lệ phí sử dụng các công trình hạ tầng, tiện
ích công cộng trong KKTM Chu Lai theo quy định của pháp
luật về phí và lệ phí.
Điều 30. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm:
1. Tổ chức lập quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch chung của KKTM Chu Lai trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt để làm căn cứ cho việc
triển khai thực hiện đầu tư và phát
triển dài hạn của KKTM Chu Lai.
2. Phê duyệt
quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng trong KKTM Chu
Lai, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
chi tiết trong KKTM Chu Lai; tiến hành thu hồi đất
và giao đất cho Ban Quản lý KKTM Chu Lai để
tổ chức triển khai xây
dựng và phát triển KKTM Chu Lai theo quy định tại
các khoản 1 và 2 Điều 20 của Quy chế này.
3. Quy định giá đất và mức miễn,
giảm tiền sử dụng đất; mức miễn,
giảm tiền thuê đất trong KKTM Chu Lai đối
với trường hợp giao lại đất, cho thuê
đất mà không thông qua đấu giá quyền sử
dụng đất hoặc đấu thầu dự án có
sử dụng đất và phê duyệt phương án tài
chính và giá đối với trường hợp đấu
giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất.
4. Thực hiện quản lý nhà nước đối
với các dự án đầu tư trong KKTM Chu Lai theo quy
hoạch được duyệt; trình phê duyệt hoặc
phê duyệt theo thẩm quyền danh mục các dự án
đầu tư phát triển và kế hoạch vốn
đầu tư phát triển hàng năm tại KKTM Chu Lai.
5. Ban hành các chính sách ưu đãi và
khuyến khích cụ thể phù hợp với các quy
định của pháp luật hiện hành để
thực hiện việc ưu tiên tuyển dụng và
sử dụng lao động tại chỗ; hỗ trợ
đào tạo nghề đối với lực
lượng lao động ở địa phương;
tạo điều kiện cho lực lượng lao
động ở địa phương có thể vào làm
việc tại các doanh nghiệp trong KKTM Chu Lai; khuyến
khích và thu hút lao động có chuyên môn cao, tay nghề
giỏi từ các nơi khác về làm việc tại KKTM
Chu Lai.
6. Hỗ trợ xây dựng nhà ở cho công nhân; hỗ
trợ xây dựng các khu tái định cư; hỗ
trợ đầu tư phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và các công trình dịch vụ và tiện
ích công cộng theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước; hỗ trợ xúc tiến đầu
tư - thương mại; hỗ trợ bồi
thường, giải phóng mặt bằng để
đẩy nhanh quá trình đầu tư và phát triển KKTM
Chu Lai.
7. Chỉ đạo Ủy ban nhân
dân thị xã Tam Kỳ, Ủy ban nhân dân huyện Núi Thành
thực hiện việc bồi thường, giải phóng
mặt bằng; chỉ đạo các cơ quan chức
năng của tỉnh phối hợp với Ban Quản lý
KKTM Chu Lai thực hiện các biện pháp bảo đảm
an ninh, trật tự an toàn xã hội, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp KKTM Chu Lai hoạt động
được thuận lợi.
8. Cấp kinh phí hoạt
động hành chính, sự nghiệp và vốn đầu
tư phát triển cho Ban Quản lý KKTM Chu Lai từ ngân sách
theo kế hoạch hàng năm và quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước.
9. Chỉ đạo các cơ quan
chức năng của tỉnh phối hợp và tạo
điều kiện cho Ban Quản lý KKTM Chu Lai thực
hiện đầy đủ các quy định tại Quy
chế này; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
để tổ chức quản lý KKTM Chu Lai phát triển
nhanh và bền vững.
Điều
31.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực và hành chính lãnh
thổ đối với KKTM Chu Lai; hướng dẫn Ban
Quản lý KKTM Chu Lai thực hiện một số nhiệm
vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực
đầu tư, xây dựng, quy hoạch, quản lý tài
nguyên và môi trường, quản lý và phát triển đô
thị, quản lý đất
đai, lao động, xuất nhập khẩu và một
số lĩnh vực khác theo quy định của pháp
luật và Quy chế này theo nguyên tắc "một
cửa, tại chỗ" nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động đầu
tư và sản xuất kinh doanh của các nhà đầu
tư là các tổ chức và cá nhân trong nước và
nước ngoài trong KKTM Chu Lai và yêu cầu đầu
tư phát triển của KKTM Chu Lai.
2. Đối với những
lĩnh vực không phân cấp, không thuộc thẩm
quyền quản lý của Ban Quản lý KKTM Chu Lai: các
Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với KKTM Chu Lai bằng cách tổ
chức các đơn vị trực thuộc nằm trong
KKTM Chu Lai (trừ lĩnh vực quản lý nhà nước
về ngân hàng) và có quy chế phối hợp với Ban
Quản lý KKTM Chu Lai để thực hiện thẩm
quyền được giao.
Điều 32. Cơ quan hải quan tại KKTM Chu Lai
thực hiện việc giám sát và quản lý hàng hoá lưu
thông giữa khu phi thuế quan với nước ngoài và
hàng hoá lưu thông giữa khu phi thuế quan với khu
vực còn lại trên lãnh thổ Việt Nam.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Những quy định khác liên quan
đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ
của các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ trong KKTM Chu Lai không quy
định tại Quy chế
này, được thực hiện theo các quy định
của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp,
hợp tác xã, hải quan, đất đai, thương
mại, lao động, môi trường, khoa học, công
nghệ, thuế, pháp luật khác liên quan và các Điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều
34. Những ưu
đãi dành cho các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài thực hiện hoạt động
đầu tư, sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ tại KKTM Chu Lai quy định tại Quy chế này
được áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đã có
hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn KKTM Chu Lai
trước ngày ban hành Quy chế này cho thời gian ưu
đãi còn lại, kể từ ngày Quy chế này có hiệu
lực thi hành./.
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng