Thông tư 76/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 76/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 76/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/07/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hải quan, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 76/2007/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 76/2007/TT-BTC NGÀY 05 THÁNG 07 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VÀ
THỦ TỤC HẢI QUAN ÁP DỤNG TẠI KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ
phí;
Căn cứ Quyết định số 253/2006/QĐ-TTg
ngày 06/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế
hoạt động Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam tại công văn số 1434/UBND-KTTH ngày 29/5/2007, Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại Khu kinh tế mở
Chu Lai như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng:
Chế độ tài chính và thủ tục hải quan
quy định tại Thông tư này (dưới đây gọi tắt là chế độ tài chính) được áp dụng
trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam (sau đây viết tắt là KKTM
Chu Lai).
Chế độ tài chính quy định tại Thông tư
này chỉ áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh được tiến hành trên địa bàn
KKTM Chu Lai. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh cả trên
địa bàn KKTM Chu Lai và trong nội địa
Việt Nam thì phải hạch toán riêng các hoạt động kinh doanh trên địa bàn KKTM
Chu Lai làm căn cứ xác định chế độ tài chính được áp dụng.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp giấy
phép đầu tư; cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư tại KKTM Chu Lai trước ngày Quyết định số 253/2006/QĐ-TTg ngày 06/11/2006
của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 253/2006/QĐ-TTg) có
hiệu lực mà chưa hưởng đủ ưu đãi thì được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy
định tại Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại, trường hợp dự án có mức ưu đãi
cao hơn mức ưu đãi quy định tại Thông tư này thì tiếp tục thực hiện ưu đãi theo
Giấy phép đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.
2. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng Thông tư này là nhà
đầu tư thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo quy định của Luật Đầu tư,
Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể và cá nhân hành nghề
độc lập, các tổ chức và cá nhân hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp
luật tại Việt Nam.
3. Giải thích từ ngữ:
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
- Khu phi thuế quan: là khu vực địa lý được ngăn cách bằng hàng rào cứng với các khu chức năng
khác của KKTM Chu Lai theo quy định tại các
Điều 8, Điều 9 của Quyết định số 253/2006/QĐ-TTg.
- Khu Thương mại tự do là khu vực địa lý thuộc khu phi thuế quan, gắn với một phần cảng Kỳ Hà
theo quy định tại Điều 8, Quyết định số 253/2006/QĐ-TTg.
- Các
khu chức năng: bao gồm khu công nghiệp, khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng,
khu du lịch và dịch vụ giải trí, khu dân cư,... trong KKTM Chu Lai (không bao
gồm khu chế xuất) được xác định trong Quy hoạch chung KKTM Chu Lai do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
- Nội
địa Việt Nam: bao gồm các khu chức năng trong KKTM Chu Lai và phần còn lại
của lãnh thổ Việt Nam (trừ các khu phi thuế quan quy định tại khoản 1, Điều 5
Luật thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005, tại Khoản 2, Điều 1, Nghị định số
149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005, dưới đây gọi tắt là khu phi thuế quan khác).
- Cổng kiểm soát hải quan: Khu phi thuế quan có 2 cổng kiểm soát hải quan: Cổng kiểm soát hải quan
tại phần tiếp giáp giữa cảng phi thuế quan với biển, gọi tắt là cổng A; Cổng
kiểm soát hải quan tại phần tiếp giáp giữa cảng phi thuế quan với nội địa, gọi
tắt là cổng B.
- Danh
mục hàng hoá có xuất xứ từ Khu phi thuế quan: Là danh mục hàng hoá do Ban
quản lý KKTM Chu Lai (gọi tắt là Ban quản lý) ban hành theo từng thời kỳ (gọi
tắt là Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan) gồm những hàng hoá sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan không sử dụng nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài.
4. Điều kiện áp dụng chế độ
tài chính liên quan đến Khu phi thuế quan:
Các cơ chế tài chính quy định đối với
Khu phi thuế quan trong KKTM Chu Lai chỉ áp dụng khi Khu phi thuế quan được bảo
đảm đồng thời các điều kiện sau:
- Có hàng rào cứng bảo đảm cách ly các hoạt động trong Khu phi thuế quan với các khu
chức năng khác trong KKTM Chu Lai;
- Trong Khu phi thuế quan không có khu
dân cư, không có dân cư cư trú thường xuyên hoặc tạm trú (kể cả người nước
ngoài);
- Có cơ quan hải quan giám sát, kiểm
tra người, hàng hoá và các phương tiện vào và ra Khu phi thuế quan.
5. Một số quy định chung về thủ tục hải quan
Khu phi thuế quan:
a) Các tổ chức, cá nhân hoạt động
trong Khu phi thuế quan được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài
tất cả các hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm. Chính sách về mặt
hàng xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về
quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo từng thời kỳ và các văn bản hướng
dẫn thực hiện của các Bộ, ngành có liên quan. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, hàng hoá hạn chế
kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thương mại.
b) Định kỳ 6 tháng, doanh nghiệp
Khu phi thuế quan có trách nhiệm gửi cơ quan hải quan Báo cáo quyết toán vật
tư, nguyên vật liệu, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và Báo cáo
xuất-nhập-tồn kho sản phẩm. Cơ quan hải quan kiểm tra đối chiếu và gửi cơ quan
thuế để kiểm tra xác định các khoản thuế phải nộp.
c) Hàng hoá, hành lý xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
tại Khu phi thuế quan thuộc loại
hình nào thì áp dụng qui trình thủ tục hải quan quy định cho loại hình đó.
d) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh qua Khu phi thuế quan
chỉ được đi qua và làm thủ tục hải quan
tại cổng A và cổng B theo quy định tại điểm VI, Mục 2, Phần B, Thông tư
số 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
6. Nguyên tắc ưu đãi đầu tư:
Các dự án
đầu tư vào KKTM Chu Lai được hưởng ưu đãi tối đa dành cho các dự án đầu tư ở
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp
luật về đầu tư, về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng và các ưu
đãi theo điều ước quốc tế, các hợp đồng thương mại song phương và đa phương mà
Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật có quy định các mức ưu đãi khác nhau về cùng một vấn đề thì được
áp dụng mức ưu đãi quy định tại văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật quy định về cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành mà có
quy định khác nhau thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Chính sách thuế đối với KKTM Chu Lai:
1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp:
a) Các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân
trong nước và nước ngoài để hình thành cơ sở sản xuất kinh doanh mới trong KKTM
Chu Lai được hưởng mức thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm, kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh; được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp trong 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế; được giảm 50% số thuế
phải nộp cho 09 năm kế tiếp.
b) Các dự án đầu tư của các tổ chức và
cá nhân trong nước và nước ngoài trong KKTM Chu Lai thuộc các lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng quy
định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của
Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu công nghệ cao; Các dự án đầu tư của các
tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài trong KKTM Chu Lai có quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng đối
với phát triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế - xã hội của vùng được
hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện
dự án.
c) Cơ sở sản xuất kinh doanh
đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải
thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
d) Thu nhập chịu thuế đối
với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất phải nộp thuế thu
nhập theo Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.
đ) Trong quá trình hoạt động, sau khi
quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ, doanh nghiệp được chuyển khoản lỗ sang
những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế, đồng thời thông báo cho cơ quan
thuế biết bằng văn bản cùng lúc nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp hàng
năm. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm.
e) Để thực hiện các ưu đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư tại KKTM Chu Lai phải nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (đối với doanh nghiệp trong nước), Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài) cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế.
f) Doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký
với cơ quan thuế nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế về thời gian thực hiện miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nêu tại điểm này. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp và chuyển lỗ trên đây chỉ áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh đã
thực hiện đúng, đầy đủ chế độ tài chính - kế toán và đã đăng ký nộp thuế theo
kê khai.
1.2. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
a)
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây không thuộc đối
tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá từ Khu phi thuế quan xuất
khẩu ra nước ngoài; Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan và
chỉ sử dụng trong Khu phi thuế quan;
- Hàng hoá từ Khu phi thuế quan chuyển
sang hoặc bán cho các khu phi thuế quan khác và ngược lại.
- Các trường hợp hàng hoá không thuộc diện
chịu thuế xuất khẩu khác có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu phi thuế
quan.
b) Hàng hoá thuộc diện chịu thuế xuất
khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu phi thuế quan phải nộp thuế
xuất khẩu và làm thủ tục xuất khẩu theo quy định hiện hành.
c) Hàng hoá từ Khu phi thuế quan nhập
vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định sau:
- Hàng hoá có xuất xứ từ nước ngoài nộp
thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng hoá được sản xuất, gia công, tái
chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu
đãi CEPT nếu đủ điều kiện theo quy định hiện hành.
- Hàng hoá thuộc Danh mục xuất xứ Khu
phi thuế quan đưa vào nội địa không phải nộp thuế nhập khẩu.
- Hàng
hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan trong KKTM Chu
Lai có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài (không
bao gồm hàng hoá nhập từ nội địa Việt Nam có sử dụng nguyên liệu, linh kiện
nhập khẩu từ nước ngoài), khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế
nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành
trong hàng hoá đó.
Căn cứ để xác định thuế nhập khẩu phải
nộp đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong
hàng hoá nhập vào nội địa Việt Nam là:
Giá tính thuế xác định theo quy định hiện hành; số lượng hàng hoá
nhập khẩu vào nội địa Việt Nam; thuế suất thuế nhập khẩu đối với từng loại
nguyên liệu, linh kiện. Giá tính thuế và thuế suất áp dụng tại thời điểm mở tờ
khai nhập khẩu vào nội địa. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh có trách nhiệm
đăng ký với cơ quan Hải quan về danh mục hàng hoá nhập khẩu sử dụng làm nguyên
liệu sản xuất hàng nhập khẩu vào nội địa và định mức nguyên liệu, linh kiện
dùng để sản xuất hàng nhập khẩu trước khi nhập vào nội địa Việt Nam.
Giá trị nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu
cấu thành trong mỗi đơn vị hàng hoá nhập khẩu vào nội địa được xác định theo
quy định về giá tính thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu tại thời điểm nhập
khẩu vào nội địa Việt Nam.
d) Các dự án đầu tư sản xuất trong KKTM
Chu Lai của các tổ chức và cá nhân trong
nước và nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất, vật
tư, linh kiện và bán thành phẩm mà trong nước chưa sản xuất được trong 05 năm,
kể từ khi bắt đầu sản xuất.
Thủ tục, hồ sơ miễn thuế, kê khai và
quyết toán thuế nhập khẩu đối với trường hợp này được thực hiện theo quy định
tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày
08/12/2005 và Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
đ) Các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh trong Khu phi thuế quan nhập nguyên
liệu sản xuất, vật tư, hàng hoá từ nước ngoài
nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị thương mại được
phép bán vào nội địa Việt Nam sau khi hoàn tất thủ tục hải quan phải nộp thuế
nhập khẩu theo quy định hiện hành.
1.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt:
a. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất,
tiêu thụ trong Khu phi thuế quan hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu phi
thuế quan và ngược lại không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới
24 chỗ ngồi thực hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định chung hiện hành.
b. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ nội địa Việt
Nam xuất khẩu vào Khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi thực hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định
chung hiện hành.
c. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế
quan chuyển sang hoặc bán cho các khu phi thuế quan khác và ngược lại không
phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
d. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế quan
nhập vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập
khẩu theo quy định hiện hành.
1.4. Thuế giá trị gia tăng:
Các doanh nghiệp KKTM Chu Lai được sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng theo
quy định hiện hành, thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối
với trường hợp thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư
này. Đối với những trường hợp hàng hoá không phải nộp thuế giá trị gia tăng,
trong hoá đơn thuế giá trị gia tăng, dòng thuế giá trị gia tăng được gạch chéo
(x). Cụ thể như sau:
a) Hàng hoá, dịch vụ sản xuất và tiêu thụ trong Khu phi thuế quan và từ
nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan
và ngược lại không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
b) Hàng hoá, dịch vụ từ Khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các khu
chế xuất và ngược lại không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
c) Hàng hoá, dịch vụ từ nội địa Việt Nam xuất khẩu vào Khu phi thuế quan
được hưởng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%.
d) Hàng hoá, dịch vụ từ Khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam
phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu với thuế suất theo quy
định hiện hành. Cụ thể, doanh nghiệp trong Khu phi thuế quan khi xuất bán cho
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nội địa Việt Nam lập hoá đơn không có thuế
giá trị gia tăng, dòng thuế suất và thuế giá trị gia tăng gạch chéo. Doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nội địa (hoặc doanh nghiệp Khu phi thuế quan
trong KKTM Chu Lai trong trường hợp tự mang hàng vào nội địa để bán) chỉ phải
nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu theo tờ khai hải quan khi làm
thủ tục nhập khẩu vào thị trường nội địa.
1.5. Về giá, phí và lệ phí và các
loại thuế khác:
a)
Giá thuê đất, giá cho thuê đất đối với đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình dịch
vụ và tiện ích công cộng trong KKTM Chu Lai
do các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng xác định sau khi đã thoả
thuận với Ban Quản lý KKTM Chu Lai.
b) Ban quản lý KKTM Chu Lai được thu
các khoản thu về phí sử dụng các công trình hạ tầng, tiện ích công cộng trong
KKTM Chu Lai theo quy định của pháp luật hiện hành để chi phí cho công tác duy
tu, bảo dưỡng, bảo vệ hạ tầng và chi phí quản lý theo dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Việc thu, chi về phí sử dụng các công trình hạ tầng, tiện ích
công cộng trong KKTM Chu Lai thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Các loại thuế, phí và lệ phí khác
được thực hiện theo quy định hiện hành tại các Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ
phí, Luật đầu tư và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá ra vào Khu phi thuế quan:
2.1. Đối với hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan:
a) Nhập khẩu vào Khu phi thuế quan
qua cổng A:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh nhập khẩu có trách nhiệm khai báo
hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định hiện hành đối với từng loại
hình nhập khẩu hàng hoá theo quy định tại khoản 5, Mục I của Thông tư này.
- Cơ quan hải quan cổng A thực hiện
giải quyết các thủ tục cần thiết theo quy định hiện hành đối với từng loại hàng
hoá.
b) Nhập khẩu vào Khu phi thuế quan qua
cổng B: Thực hiện theo quy định hiện
hành về hàng nhập khẩu chuyển khẩu
2.2. Đối với hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu
vào nội địa Việt Nam qua cổng A và hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước ngoài
qua cổng A: Thực hiện theo quy định hiện hành.
2.3. Đối với hàng hoá từ nội địa xuất vào khu
phi thuế quan:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa đăng ký
làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan Cổng B thì phải có trách nhiệm khai
báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất
khẩu. Trường hợp vận chuyển hàng hoá nội bộ giữa doanh nghiệp với chi nhánh
trong và ngoài khu phi thuế quan thì được thay thế hợp đồng mua bán bằng chứng
từ xuất kho. Cơ quan hải quan cổng B có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ thủ tục xuất khẩu cho tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh trong nội địa theo đúng quy định đối với từng loại hình xuất khẩu.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa đăng ký tờ
khai xuất khẩu tại cửa khẩu Chi cục Hải quan nội địa: Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng
xuất khẩu chuyển cửa khẩu. Cơ quan hải
quan Cổng B thực hiện nhiệm vụ của hải quan cửa khẩu xuất đối với hàng xuất
khẩu chuyển cửa khẩu (trừ việc xác nhận thực xuất).
2.4.
Đối với hàng hoá từ Khu phi thuế quan xuất
khẩu ra nước ngoài:
a) Qua cổng B: Thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu chuyển
cửa khẩu.
b) Qua cổng A: Thực hiện đăng ký
làm thủ tục tại cơ quan hải quan cổng A.
Cơ quan hải quan cổng A thực hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện
hành đối với hàng xuất khẩu.
2.5.
Đối với hàng hoá từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa:
a) Đối với hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan được
miễn làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai về số lượng hàng hoá với cơ quan
hải quan và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.
b) Đối với các hàng hoá khác phải thực hiện thủ tục hải quan đầy đủ, cụ thể
như sau:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh tại khu phi thuế quan (bên bán) có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh trong nội
địa (bên mua) đầy đủ chứng từ, hoá đơn và các giấy tờ theo quy định của cơ quan
hải quan để doanh nghiệp nội địa khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo
đúng quy định đối với từng loại hình nhập khẩu tại cơ quan hải quan cổng B.
- Hải quan cổng B có trách nhiệm làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập
khẩu của doanh nghiệp nội địa theo đúng quy định. Trường hợp phát hiện có hàng
nước ngoài được đưa vào khu phi thuế quan để tiếp tục nhập khẩu vào nội địa có
cùng chủng loại với hàng hoá nằm trong Danh mục hàng hoá xuất xứ khu phi thuế
quan do Ban quản lý KKTM Chu Lai thông báo, nhưng doanh nghiệp không khai báo
hải quan, thì cơ quan hải quan cổng B yêu cầu xuất trình chứng từ chứng minh về
nguồn gốc xuất xứ của lô hàng; tiến hành xử lý vi phạm và làm thủ tục nhập khẩu
cho lô hàng theo quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo cho Ban quản lý KKTM
Chu Lai biết để có biện pháp quản lý hoặc loại trừ khỏi Danh mục hàng hoá xuất
xứ Khu phi thuế quan.
2.6. Đối với hàng hoá gia công:
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá
mà tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong Khu phi thuế quan gia công cho thương nhân nước ngoài hoặc thuê tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa gia công và ngược lại được thực
hiện theo quy định hiện hành.
2.7.
Hàng hoá tạm xuất - tái nhập; tạm nhập - tái xuất; chuyển khẩu; quá cảnh và vận
chuyển:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh và vận chuyển qua Khu phi thuế quan chỉ được đi qua các
cổng có trạm kiểm soát hải quan. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá tạm xuất- tái nhập; tạm nhập- tái xuất; chuyển
khẩu; quá cảnh và vận chuyển tại Khu phi thuế quan thực hiện theo quy định hiện
hành.
2.8. Ngoài
các hướng dẫn tại Thông tư này, doanh nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ khác
quy định tại Luật Hải quan, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản
hướng dẫn khác về hải quan.
3. Chế độ thưởng
cho người có công trong việc vận động vốn đầu tư trong và ngoài nước
3.1. Căn cứ vào khả năng ngân sách
và hiệu quả gọi vốn đầu tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam quyết định
thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công gọi vốn hỗ trợ phát triển chính thức,
vận động các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các dự án đầu tư trong nước
vào KKTM Chu Lai sau khi có ý kiến
thoả thuận của Bộ Tài chính theo nguyên tắc
mức khen thưởng đối với hình thức gọi vốn đầu tư không hoàn lại cao hơn các
hình thức gọi vốn khác. Việc chi trả khen thưởng thực hiện sau khi dự án
đi vào hoạt động, có sản phẩm lưu thông trên thị trường và nhà đầu tư đã góp ít
nhất 50% vốn pháp định cam kết.
3.2. Kinh phí sử dụng để khen thưởng cho
các tổ chức, cá nhân có công gọi vốn đầu tư
(không bao gồm vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước) để đầu tư vào các công trình kinh tế, xã hội tại KKTM Chu Lai được
trích từ nguồn tiền thưởng của ngân sách địa phương và hạch toán vào mục chi
tiền thưởng đột xuất.
4. Chế độ ưu đãi phát triển cơ
sở hạ tầng
4.1. Hỗ trợ đầu tư từ ngân sách
nhà nước để xây dựng cơ sở hạ tầng:
a) Phạm vi, đối tượng đầu tư từ ngân
sách nhà nước (NSNN)
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ
thuật- xã hội và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng quan trọng phục
vụ chung cho KKTM Chu Lai theo các
chương trình mục tiêu được bố trí theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. NSNN chỉ hỗ trợ để đầu tư xây dựng cho các công trình cơ sở hạ tầng
chung của toàn KKTM Chu Lai, không bao gồm cơ sở hạ tầng dành riêng cho từng
khu chức năng trong KKTM Chu Lai, trừ việc hỗ trợ đầu tư xây dựng các công
trình xử lý nước thải, chất thải tập trung của các khu chức năng và hỗ trợ bồi
thường, giải phóng mặt bằng trong các khu chức năng và tái định cư cho các gia
đình bị thu hồi đất.
- Việc hỗ trợ đầu tư từ NSNN để xây
dựng cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai được thực hiện theo đúng dự án phù hợp với quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Ban Quản lý KKTM Chu Lai là
đầu mối kế hoạch của địa phương được cân đối riêng vốn xây dựng cơ bản từ nguồn
NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai; là chủ đầu tư trực tiếp quản lý
các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng bằng vốn NSNN
trong phạm vi KKTM Chu Lai theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng hiện hành
của Nhà nước.
b) Hỗ
trợ đầu tư từ NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng
- Hàng năm, căn cứ các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã được
các cấp thẩm quyền phê duyệt, tiến độ thực hiện của dự án, ngân sách trung ương
bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Quảng Nam để đầu tư các công trình kết
cấu hạ tầng của KKTM Chu Lai theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
- Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Quảng Nam
để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch
vụ và tiện ích công cộng của KKTM Chu Lai
được ghi rõ trong trong dự toán NSNN giao cho tỉnh Quảng Nam . Cùng với
nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương, hàng năm tỉnh Quảng Nam bố trí dự toán ngân sách địa phương đầu tư cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng của
KKTM Chu Lai theo quy định tại điểm 4.1.a Khoản này.
c) Các khoản thu phát sinh trên địa bàn
được nộp vào ngân sách nhà nước. Việc phân cấp nguồn thu giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật hiện hành.
d. Việc quản lý, sử dụng vốn do ngân
sách nhà nước hỗ trợ đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai:
Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu
tư để xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai được quản lý, sử dụng theo quy định
về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng
dẫn hiện hành. Việc lập dự toán được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước.
4.2. Chế độ dùng quỹ đất để tạo vốn phát triển hạ tầng:
Ban quản lý là đầu mối được giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm và là chủ đầu tư trực
tiếp quản lý các dự án sử dụng vốn từ quỹ đất tại KKTM Chu Lai; tổ chức đấu thầu để lựa chọn đơn vị có đủ
năng lực về tài chính, kinh nghiệm và uy tín để triển khai thi công các dự án
cơ sở hạ tầng đầu tư bằng vốn từ quỹ đất tại KKTM Chu Lai.
Ban quản lý lập danh mục các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được sử
dụng quỹ đất để tạo vốn và diện tích khu đất được sử dụng để tạo vốn thực hiện
dự án gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước để Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
Căn cứ quy
hoạch sử dụng đất của địa phương, khả năng thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
từ đấu giá, tiền thu về sử dụng đất, thuê đất không thông qua đấu giá và nhu
cầu về chi đền bù, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi và nhu cầu chi đầu tư các
công trình kết cấu hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư từ ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam chỉ đạo cơ quan tài chính tổng hợp các nhiệm vụ thu, chi này vào dự toán
ngân sách hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Căn cứ dự
toán ngân sách năm được Hội đồng nhân dân quyết định, Uỷ ban nhân dân giao cơ
quan tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện thu, chi từ
nguồn thu tiền sử dụng đất, thuê đất và quyết toán vào ngân sách nhà nước theo
chế độ quy định.
Trường hợp tổ
chức, cá nhân ứng trước kinh phí để thực hiện bồi thường, hỗ trợ người có đất
bị thu hồi để đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư của
ngân sách nhà nước, sau đó mới thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất, thuê đất
thì khoản thu sử dụng đất, thuê đất để hoàn trả cho các tổ chức, cá nhân đã ứng
trước phải thực hiện hạch toán thu, chi đầy đủ vào ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng
cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai thực hiện
theo Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
đất đai, Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai, Quyết định
số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy
chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất và các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện hành.
4.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn ODA và
các nguồn vốn khác:
Các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, công trình dịch vụ tiện
ích công cộng cần thiết của KKTM Chu Lai và các trợ giúp kỹ thuật khác được ưu
tiên đưa vào danh mục gọi vốn ODA và được sử dụng các hình thức huy động vốn
khác theo quy định tại Điều 21 của
Quy chế KKTM Chu Lai ban hành kèm theo Quyết định số 253/2006/QĐ-TTg.
5. Chế độ
tài chính áp dụng cho Ban quản lý KKTM Chu Lai:
5.1. Ban quản lý là đơn vị dự toán
ngân sách địa phương. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý do ngân sách địa
phương đảm bảo và từ các nguồn thu khác theo quy định hiện hành. Mọi khoản thu
theo quy định do Ban quản lý thực hiện đều phải nộp vào ngân sách nhà nước theo
quy định.
5.2. Ban quản lý được phép thu các loại
phí, lệ phí tương ứng với nhiệm vụ được các cơ quan quản lý Nhà nước ủy quyền
theo qui định hiện hành. Khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ủy quyền thực
hiện nhiệm vụ thu, Ban quản lý có trách nhiệm thông báo và đăng ký với cơ quan
thuế nơi ban quản lý đặt trụ sở để làm các thủ tục về việc nộp số phí, lệ phí
thu được do thực hiện các nhiệm vụ ủy quyền.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND
tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm đảm bảo thực hiện đủ các điều kiện quy định tại
Khoản 4, Mục I để Khu phi thuế quan được áp dụng chế độ tài chính quy định tại
Thông tư này. Trường hợp chưa đủ các điều kiện quy định thì chưa được áp dụng.
2. Tổng Cục
Hải quan có trách nhiệm:
Căn cứ vào các quy định về thủ tục hải quan tại Thông tư này và các quy
định về quy trình, thủ tục hải quan áp dụng tại Khu phi thuế quan hiện hành để
quy định quy trình, thủ tục hải quan cụ thể áp dụng tại Khu phi thuế quan trong
KKTM Chu Lai.
3. Cơ quan
hải quan tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm:
- Tổ chức công tác chống buôn lậu, gian
lận thương mại, ngăn chặn việc nhập khẩu trái phép hàng hoá từ Khu phi thuế
quan vào nội địa Việt Nam và tại các khu vực khác trong địa bàn hoạt động của
hải quan.
- Phối hợp với Ban quản lý KKT và các
cơ quan liên quan (Thuế, Công an, Biên phòng) thực hiện công tác chống buôn
lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn nhập khẩu trái phép hàng hoá từ Khu phi
thuế quan vào nội địa Việt Nam.
- Kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương
tiện vận tải, phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên
giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu; tổ chức các trạm hải quan theo quy định, phù hợp với đặc điểm địa lý Khu
phi thuế quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
4. Cục
thuế tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện điểm e,
khoản 1.1, Mục II, Thông tư này và các nội dung khác về thuế.
5. Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Mọi vướng
mắc trong quá trình thực hiện đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu,
hướng dẫn bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá