Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Nghị quyết 267/2020/NQ-HĐND Quảng Ninh điều chỉnh bổ sung Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách cấp tỉnh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Nghị quyết 267/2020/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành: | Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 267/2020/NQ-HĐND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Xuân Ký |
Ngày ban hành: | 09/07/2020 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư |
tải Nghị quyết 267/2020/NQ-HĐND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 267/2020/NQ-HĐND | Quảng Ninh, ngày 09 tháng 7 năm 2020 |
NGHỊ QUYẾT
Về việc điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 và điều chỉnh dự toán ngân sách tỉnh năm 2020
______________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII – KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công năm 2019; Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ: Số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Nghị định 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: Số 82/2017/NQ-HĐND ngày 27 tháng 10 năm 2017 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; số 151/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 về việc điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; số 184/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2019 về việc bổ sung Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 cho dự án Hầm đường bộ qua vịnh Cửa Lục, tỉnh Quảng Ninh; số 215/2019/NQ-HĐND ngày 26 tháng 10 năm 2019 về việc điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; số 222/2019/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2019 về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2020; số 246/2020/NQ-HĐND ngày 31 tháng 3 năm 2020 về việc sửa đổi, bổ sung một số Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực tài chính - ngân sách và khoáng sản;
Xét Tờ trình số 4498/TTr-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 và điều chỉnh dự toán ngân sách tỉnh năm 2020; Báo cáo thẩm tra số 407/BC-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2020 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận thống nhất của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, với những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Về nguyên tắc điều chỉnh, bổ sung
- Bám sát các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016 - 2020) của Quốc gia, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh vực, vùng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, gắn với thực hiện tái cơ cấu đầu tư công và tái cơ cấu thu - chi ngân sách nhà nước.
- Tuân thủ quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước; Nghị quyết số 16/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện giai đoạn 2017 - 2020.
- Điều chỉnh bổ sung vốn cho các dự án trọng điểm hoàn thành chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; các dự án thu hút các nhà đầu tư chiến lược theo chủ trương, kết luận của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh. Phân bổ để thu hồi vốn ứng theo yêu cầu của Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Kiểm toán nhà nước.
b) Tổng nguồn vốn điều chỉnh: 2.527.033 triệu đồng, bao gồm:
- Nguồn dự phòng vốn đầu tư còn lại giai đoạn 2016 - 2020: 10.348 triệu đồng (theo Nghị quyết số 222/2019/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh).
- Nguồn vốn Chương trình Hỗ trợ Doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP không có khả năng giải ngân hết: 5.000 triệu đồng.
- Nguồn vốn của 04 dự án chuyển sang đầu tư giai đoạn sau: 2.511.685 triệu đồng, gồm: (i) Dự án Hầm đường bộ qua Vịnh cửa Lục: 2.015.858 triệu đồng; (ii) Dự án Đầu tư nâng cấp mở rộng Bệnh viện đa khoa tỉnh, Trung tâm CDC và một số đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế: 194.000 triệu đồng; (iii) Dự án Xây dựng, lắp đặt hệ thống biển quảng cáo chính trị ngoài trời trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh: 28.827 triệu đồng; (iv) Đường ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông Triều, đoạn từ nút giao Đầm Nhà Mạc đến đường tỉnh 338 (Giai đoạn 1): 273.000 triệu đồng.
(Chi tiết theo Biểu 01 kèm theo)
c) Phương án phân bổ nguồn vốn điều chỉnh: 2.527.033 triệu đồng.
- Bố trí tăng vốn cho các chương trình, dự án đã có trong trung hạn: 1.096.135 triệu đồng, gồm:
+ Bố trí vốn đối ứng dự án ODA: Dự án phát triển các đô thị dọc hành lang tiểu vùng sông Me Kong GMS lần thứ 2 (ADB): 93.062 triệu đồng.
+ Bố trí vốn để thu hồi vốn ứng cho 02 dự án với số vốn là 84.473 triệu đồng, gồm: (i) Dự án Cấp điện lưới quốc gia cho đảo Trần, huyện Cô Tô và đảo Cái Chiên, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh (Giai đoạn 1: Cấp điện cho đảo Cái Chiên huyện Hải Hà): 50.000 triệu đồng; (ii) Dự án Cầu Bắc Luân II: 34.473 triệu đồng.
+ Bố trí vốn GPMB cho 02 dự án với số vốn 47.300 triệu đồng, gồm: (i) Dự án Đường nối thành phố Hạ Long với cầu Bạch Đằng: 46.500 triệu đồng; (ii) Dự án Trạm kiểm soát biên phòng Cái Lân thuộc Đồn biên phòng cửa khẩu cảng Hòn Gai: 800 triệu đồng.
+ Bố trí vốn dự án trọng điểm, công trình chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV: 871.300 triệu đồng, trong đó: (i) Dự án Đường nối Khu công nghiệp Cái Lân qua Khu công nghiệp Việt Hưng đến đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn: 650.000 triệu đồng; (ii) Dự án đầu tư xây dựng công trình cầu Triều và đường dẫn nối Quốc lộ 18 (thị xã Đông Triều) với Đường tỉnh 389 (huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương): 120.000 triệu đồng; (iii) Cầu Cửa Lục I: 100.000 triệu đồng.
(Chi tiết theo Biểu 02 kèm theo)
- Bổ sung danh mục và kế hoạch đầu tư công trung hạn cho 06 dự án: 288.514 triệu đồng, gồm: (i) Dự án Kè bảo vệ bờ sông biên giới Khu vực cột Mốc 1367(2) thành phố Móng Cái: 30.000 triệu đồng; (ii) Dự án Bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư dự án Cảng hàng không Quảng Ninh: 6.000 triệu đồng; (iii) Dự án Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn thành phố Uông Bí - thành phố Hạ Long theo hình thức BOT (giải phóng mặt bằng thi công cầu vượt dân sinh Km79+605): 2.514 triệu đồng; (iv) Dự án Đường trung tâm thị xã Đông Triều: 100.000 triệu đồng; (v) Dự án Đường kết nối từ đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái đến cảng Vạn Ninh: 50.000 triệu đồng. (vi) Dự án Cải tạo, nâng cấp tuyến đường Dốc Đỏ - Yên Tử đoạn từ Km0+00 đến Km3+100, thành phố Uông Bí: 100.000 triệu đồng.
- Dự nguồn phân bổ dự án Đường cao tốc Vân Đồn-Tiên Yên: 500.000 triệu đồng.
- Dự phòng vốn đầu tư công trung hạn: 642.384 triệu đồng.
(Chi tiết theo Biểu 03 kèm theo)
d) Bổ sung danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 theo Thông báo kết luận của Ủy ban Kiểm tra Trung ương
Bổ sung danh mục các chương trình, dự án khởi công mới, chuyển tiếp năm 2016, 2017 theo Tờ trình số 7690/TTr-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh, theo Báo cáo thẩm tra số 114/BC-HĐND ngày 26 tháng 10 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách và đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 82/2017/NQ-HĐND tại Kỳ họp thứ 6, tháng 10 năm 2017, nhưng do sơ suất khi phát hành Nghị quyết không in phụ lục danh mục đính kèm.
(Chi tiết theo Biểu 04 kèm theo)
Điều 2. Điều chỉnh, bổ sung dự toán chi ngân sách tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành năm 2020
a) Điều chỉnh giảm dự toán chi: 1.839.760 triệu đồng, trong đó:
- Điều chỉnh giảm chi thường xuyên số tiền: 683.092 triệu đồng, gồm: (i) Kinh phí sự nghiệp có tính chất đầu tư: 473.092 triệu đồng (sự nghiệp giáo dục và đào tạo: 149.889 triệu đồng; sự nghiệp khoa học và công nghệ: 323.203 triệu đồng); (ii) Giảm kinh phí 10% tiền sử dụng đất từ huyện chuyển về tỉnh: 210.000 triệu đồng.
(Chi tiết theo Biểu 05 kèm theo)
- Điều chỉnh giảm kế hoạch vốn đầu tư: 1.156.668 triệu đồng, gồm:
+ Điều chỉnh giảm các nguồn vốn chưa phân khai chi tiết: 205.904 triệu đồng, trong đó: (i) Vốn hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP: 5.000 triệu đồng; (ii) Vốn chuẩn bị đầu tư: 15.000 triệu đồng; (iii) Hỗ trợ đầu tư khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế: 10.000 triệu đồng; (iv) Vốn giải phóng mặt bằng Dự án Đường Cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và Cải tạo Quốc lộ 18 đoạn Hạ Long - Mông Dương: 175.904 triệu đồng (do các địa phương không có nhu cầu vốn).
+ Điều chỉnh giảm vốn đã bố trí cho các dự án có tỷ lệ giải ngân không đảm bảo tiến độ theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh: 950.764 triệu đồng.
(Chi tiết theo Biểu 06 kèm theo và Phụ biểu 6.1)
b) Phương án bổ sung nguồn vốn và điều chỉnh tăng vốn cho các dự án chi đầu tư phát triển năm 2020
- Tổng nguồn vốn phân bổ là: 1.854.160 triệu đồng
+ Bổ sung từ nguồn thưởng vượt dự toán thu phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương năm 2019: 14.400 triệu đồng
+ Bổ sung từ nguồn giảm chi thường xuyên: 683.092 triệu đồng.
+ Từ nguồn giảm chi đầu tư phát triển: 1.156.668 triệu đồng
- Bố trí bổ sung, tăng vốn cho các dự án, công trình sau:
+ Phân bổ để thu hồi vốn ứng từ nguồn cải cách tiền lương: 114.473 triệu đồng.
+ Phân bổ vốn giải phóng mặt bằng cho 07 dự án: 108.387 triệu đồng.
+ Phân bổ vốn cho các dự án trọng điểm, các công trình chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII và các dự án cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện: 1.131.300 triệu đồng.
+ Bố trí dự nguồn phân bổ Đường cao tốc Vân Đồn - Tiên Yên: 500.000 triệu đồng.
(Chi tiết theo Biểu 07 kèm theo)
d) Phân bổ nguồn dự toán chi đã có trong dự toán đầu năm
- Đối với chi thường xuyên:
+ Phân bổ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ cho 2 dự án đã hoàn thành còn thiếu vốn: 5.077 triệu đồng, gồm: (i) Dự án Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và Trung tâm điều hành thông minh tại trụ sở Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh: 3.829 triệu đồng; (ii) Dự án Số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh:1.248 triệu đồng.
+ Phân bổ 60.000 triệu đồng ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay giải quyết việc theo Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020 từ nguồn tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên khối tỉnh năm 2020.
- Đối với chi đầu tư phát triển:
+ Phân bổ nguồn vốn thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản cho 28 dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán: 190.592,542 triệu đồng. (Chi tiết theo Biểu 08 kèm theo).
+ Phân bổ vốn chuẩn bị đầu tư cho Dự án Đường cao tốc Vân Đồn – Tiên Yên: 700 triệu đồng (Chi tiết theo Biểu 09 kèm theo).
e) Dự toán chi ngân sách tỉnh sau điều chỉnh là:
Tổng chi: Trong đó: | 16.295.768 triệu đồng |
- Chi đầu tư phát triển: | 7.704.536 triệu đồng |
- Chi thường xuyên: - Dự phòng ngân sách: | 7.269.024 triệu đồng 564.135 triệu đồng |
(Điều chỉnh số liệu dự toán chi tại các Phụ biểu số: 33, 34, 37-NĐ31 đính kèm).
f) Bổ sung cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách nhà nước năm 2020 tại Nghị quyết số 246/2020/NQ-HĐND ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh như sau:
Số tăng thu thuế, phí phát sinh từ các dự án mới đi vào hoạt động của xã Quảng Điền, huyện Hải Hà; thị trấn Đầm Hà, huyện Đầm Hà năm 2019 thực hiện điều tiết 100% về ngân sách cấp huyện Hải Hà, Đầm Hà để cân đối chung các nhiệm vụ chi theo quy định.
Điều 3. Các nội dung không được quy định tại Nghị quyết này thì thực hiện theo các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: Số 82/2017/NQ-HĐND ngày 27 tháng 10 năm 2017 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; số 151/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; số 184/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2019 về việc bổ sung Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020 cho dự án Hầm đường bộ qua vịnh Cửa Lục, tỉnh Quảng Ninh; số 215/2019/NQ-HĐND ngày 26 tháng 10 năm 2019 về việc điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; số 222/2019/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2019 về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2020; số 246/2020/NQ-HĐND ngày 31 tháng 3 năm 2020 về việc sửa đổi, bổ sung một số Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực tài chính - ngân sách và khoáng sản.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực, các ban, các tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII, Kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 09 tháng 7 năm 2020 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
|