Quyết định 37/2017/QĐ-UBND Bến Tre về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 37/2017/QĐ-UBND

Quyết định 37/2017/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Bến TreSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:37/2017/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Cao Văn Trọng
Ngày ban hành:18/07/2017Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở

tải Quyết định 37/2017/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) 37_2017_QD-UBND_Ben Tre DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH BẾN TRE

-----------------

Số: 37/2017/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------------

Bến Tre, ngày 18 tháng 7 năm 2017

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi

Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre

--------------------------

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

 

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/ NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính sửa đổi một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;

Căn cứ Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1760/TTr-STNMT ngày 10 tháng 7 năm 2017.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre; các ngành có liên quan, triển khai thực hiện. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này thống nhất trên địa bàn tỉnh, tổ chức theo dõi công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, điều chỉnh kịp thời và đúng quy định.

Điều 3. Điều khoản thi thành

1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương; Giao thông vận tải; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre; Thủ trưởng các ban ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 7 năm 2017 và thay thế Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

 

Cao Văn Trọng

 

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH BẾN TRE

 

 


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

 

 


QUY ĐỊNH

Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

trên địa bàn tỉnh Bến Tre

(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2017/QĐ-UBND

ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

--------------------

Chương I

 QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định chi tiết các nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Hộ chính là hộ thuộc diện giải tỏa được bồi thường, hỗ trợ, có Quyết định thu hồi đất.

2. Hộ phụ là hộ thuộc diện giải tỏa không được bồi thường, hỗ trợ về đất, nhưng có nhà ở và công trình phụ riêng trong khuôn viên đất của hộ chính, có nhà ở trên đất bị thu hồi nhưng không được bồi thường đất ở (kể cả các trường hợp cất nhà ở nhờ, ở đậu trên đất người khác).

 

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ

KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

 

Điều 4. Xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường về đất

Giá đất cụ thể tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với dự án có các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau hoặc trường hợp tại khu vực thu hồi đất không đảm bảo yêu cầu về thông tin để áp dụng các phương pháp định giá khác được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.

Tùy theo tính chất, quy mô của dự án thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất đủ năng lực tổ chức điều tra, khảo sát xác định giá cụ thể hoặc giao nhiệm vụ cho các Phòng ban chuyên môn, tổ chức điều tra, khảo sát, đề xuất giá đất cụ thể.

Điều 5. Xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh quy định tại khoản 3, Điều 3, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

1. Phương pháp xác định:

a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cùng với người sử dụng đất xác định các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại mà không có hồ sơ, chứng từ chứng minh theo khoản 2 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP đối với từng loại đất, diện tích, thời điểm, mục đích đầu tư. Áp dụng định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và đơn giá do cơ quan nhà nước quy định để xác định khoản chi phí đã đầu tư vào đất còn lại theo quy định.

Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức họp với các cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, trưởng ấp, khu phố, tổ trưởng tổ nhân dân tự quản nơi có đất để thống nhất các khoản bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại của người có đất thu hồi. Việc tổ chức họp lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và đại diện các thành phần tham dự cuộc họp.

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thẩm định khoản chi phí đã đầu tư vào đất còn lại do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập và trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt cùng lúc với Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

c) Trường hợp người có đất thu hồi không thống nhất chi phí đã đầu tư vào đất còn lại do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thuê tổ chức có chức năng tư vấn để thực hiện.

2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính toán theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT, phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

Điều 6. Bồi thường về đất phi nông nghiệp không phải là đất ở đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thì được bồi thường về đất, việc bồi thường được thực hiện bằng việc cho thuê đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, thời hạn sử dụng đất được bồi thường là thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền và được xác định theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

Điều 7. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

Việc bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó.

Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.

Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình được quy định bằng 60% giá trị hiện có của nhà, công trình nhưng mức bồi thường không thấp hơn 50% và không vượt quá 100% giá trị xây dựng mới nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.

2. Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại;

G1: Giá trị xây mới nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành;

T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại;

T1: Thời gian mà nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.

3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, những vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.

4. Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải căn cứ biên bản điều tra hiện trạng để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân đủ năng lực căn cứ hồ sơ hoàn công, quyết toán công trình hoặc lập lại thiết kế dự toán (trường hợp không có hồ sơ hoàn công hoặc thiết kế của công trình, quyết toán) để lập dự toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Trên cơ sở hồ sơ bản vẽ hiện trạng, dự toán xây dựng mới của đơn vị tư vấn lập, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

 Điều 8. Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

Mức bồi thường thiệt hại trong trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ (trừ các trường hợp quy định tại Điều 18, 19, 23 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 2 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện và được quy định chi tiết tại Chương III Quy định này) quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP bằng 30% giá trị bồi thường tính trên diện tích đất bị hạn chế khả năng sử dụng.

Điều 9. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp hàng tháng) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp thì nhân khẩu không phải cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.

Điều 10. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước

Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với phần được cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện. Mức bồi thường chi phí cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được tính trên cơ sở đơn giá xây dựng mới quy định tại Quyết định về việc ban hành Bảng giá nhà, vật kiến trúc xây dựng mới trên địa bàn tỉnh Bến Tre (đối với phần cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được cho phép).

Điều 11. Bồi thường đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đồng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tự thỏa thuận, phân chia tiền bồi thường về đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trường hợp các bên không tự thỏa thuận được thì tổ chức bồi thường gửi số tiền bồi thường vào ngân hàng thương mại nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn và hướng dẫn các bên giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Tổ chức bồi thường sẽ chi trả tiền bồi thường theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

Điều 12. Bồi thường về di chuyển mồ mả quy định tại Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

1. Hộ gia đình, cá nhân tự lo chỗ cải táng thì được nhận tiền cho một suất đất cải táng là 4.000.000 đồng trên địa bàn xã, 5.000.000 đồng trên địa bàn thị trấn và 6.000.000 đồng trên địa bàn phường.

2. Chi phí xây dựng mới căn cứ vào Quyết định về việc ban hành Bảng giá nhà, vật kiến trúc xây dựng mới hiện hành trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

3. Chi phí đào, bốc, di chuyển và các chi phí hợp lý khác có liên quan là  3.000.000 đồng/mộ.

Điều 13. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi là thủy sản quy định tại quy định tại Điều 90 Luật Đất đai

1. Mức giá tính tiền bồi thường đối với cây trồng căn cứ vào quyết định ban hành Bảng giá các loại cây trồng để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường.

3. Đối với vật nuôi mà tại thời điểm Nhà nước công bố quyết định thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra mức bồi thường bằng 20% giá trị vật nuôi phải di chuyển và không vượt quá 7.000 đồng/m2 diện tích mặt nước nuôi.

Điều 14. Bồi thường, hỗ trợ các công trình phụ khác

 Các trụ bêtông đổ rời, trụ rào bằng bê-tông đúc sẵn kéo lưới B40 và dây chì gai, sân bằng đan bê-tông đổ rời từng tấm, các tấm lót bằng vật liệu khác và các công trình phụ khác có thể tháo rời, di chuyển lắp đặt lại được mà không bị hư hỏng thì hỗ trợ chi phí di chuyển bằng 40% đơn giá xây dựng mới của vật liệu cùng loại.

Hệ thống điện, hệ thống cấp nước sinh hoạt, hệ thống điện thoại cố định, hệ thống truyền hình cáp thì tính chi phí bồi thường bằng 100% đơn giá lắp đặt mới.

Điều 15. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 91 Luật Đất đai

Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dở, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt, được thực hiện như sau:

1. Khi Nhà nước thu hồi đấtphải di chuyển tài sản (nhà ở, cơ sở sản xuất kinh doanh) thì được bồi thường chi phí di chuyển như sau:

a) Đối với tài sản có diện tích xây dựng dưới 50 m2: 3.000.000 đồng/01 tài sản;

b) Đối với tài sản có diện tích xây dựng từ 50 m2 đến dưới 200 m2: 4.500.000 đồng/01 tài sản;

c) Đối với tài sản có diện tích xây dựng từ 200 m2 đến 500 m2: 10.000.000 đồng/01 tài sản;

d) Đối với tài sản có diện tích xây dựng trên 500 m2: 20.000.000 đồng/01 tài sản;

2. Trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất ngoài mức bồi thường quy định tại Khoản 1 Điều này còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt theo thực tế.

Điều 16. Trách nhiệm di chuyển tài sản, hoa màu, vật kiến trúc

Hộ gia đình, tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất có trách nhiệm thu dọn tài sản, hoa màu, vật kiến trúc trên đất để bàn giao mặt bằng đúng kế hoạch theo đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền và được thu hồi sử dụng phần hoa màu, nhà cửa, vật kiến trúc bị giải toả. Trường hợp hộ gia đình, tổ chức, cá nhân không có điều kiện để giải tỏa thì trao đổi với chủ đầu tư bàn giao toàn bộ tài sản, hoa màu, vật kiến trúc để chủ đầu tư giải toả và chủ đầu tư được sử dụng phần hoa màu, nhà cửa, vật kiến trúc thu hồi.

Điều 17. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP)

1. Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.

2. Hỗ trợ ổn định đời sống  thực hiện như sau:

a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa 24 tháng;

b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa 36 tháng;

c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại điểm a và điểm b khoản  này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng, theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương;

3. Hỗ trợ ổn định sản xuất thực hiện như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất một lần, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Mức hỗ trợ như sau:

- Đối với đất trồng cây hàng năm: 30.000.000 đồng/ha.

- Đối với đất trồng cây lâu năm: 50.000.000 đồng/ha.

- Đối với đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối: 40.000.000 đồng/ha.

b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình cá nhân, sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thì được hỗ trợ ổn định sản xuất một lần bằng tiền với mức như sau:

- Đối với hộ gia đình cá, nhân bằng 30 %  của 01 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.

- Đối với tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bằng 20% của 01 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.

4. Việc hỗ trợ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2  Điều này được chi trả cùng thời điểm với các khoản bồi thường được thể hiện trong Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 18. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp định tại Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 6 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP)

1. Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ bằng tiền bằng 02 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi. Trường hợp cá biệt trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chủ trương hỗ trợ, nhưng mức cao nhất không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi. Diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 129 của Luật đất đai.

2. Ngoài mức hỗ trợ được quy định tại Khoản 1 Điều này, đối tượng bị thu hồi đất còn được hưởng các chế độ theo quy định tại Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất.

Tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng lập và trình phê duyệt Phương án đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm đồng thời với Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Điều 19. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình cá nhân mà phải di chuyển chổ ở

Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải di chuyển chổ ở được hưởng các chế độ theo quy định tại Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất.

Tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng lập và trình phê duyệt Phương án đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm đồng thời với Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Điều 20. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở quy định tại Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

1. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở cụ thể sau:

a) Phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có nhà ở, đất ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư).

b) Bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà không có nhà ở, đất ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.

c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có nhà ở, đất ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.

2. Trường hợp trong hộ chính có hộ phụ có hộ khẩu riêng và đủ điều kiện bồi thường về nhà thì được bố trí tái định cư. Trường hợp hộ chính chỉ thu hồi đất nông nghiệp mà hộ phụ có hộ khẩu riêng và đủ điều kiện bồi thường về nhà thì cũng được bố trí tái định cư.

Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi hoặc đủ điều kiện được bồi thường về nhà nếu đủ điều kiện tách thành từng hộ gia đình riêng theo pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một 01 thửa đất ở thu hồi thì được bố trí tái định cư (việc bố trí tái định cư tính trên mỗi hộ).

3. Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ tạo lập lại chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư tập trung) được hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Mức hỗ trợ bằng 300.000 đồng/nhân khẩu/tháng (nhưng tối thiểu không thấp hơn 600.000 đồng/tháng/hộ), thời gian hỗ trợ không quá 06 tháng. Nếu hết thời gian 06 tháng, nhưng vẫn chưa giao đất tái định cư thì tiếp tục hỗ trợ tiền thuê nhà đến khi giao đất tái định cư.

Điều 21. Diện tích đất ở tái định cư quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

1. Quy định bằng nhà ở, đất ở:

a) Phường: Đất ở là 40 m2, nhà ở là 40 m2;

b) Thị trấn: Đất ở là 48 m2, nhà ở là 48 m2;

c) Xã: Đất ở là 60 m2, nhà ở là 60 m2.

2. Quy định bằng nhà ở chung cư: Diện tích 36 m2.

3. Quy định bằng tiền được xác định theo diện tích suất tái định cư tối thiểu nhân với giá đất ở hoặc giá nhà ở cụ thể tại nơi bố trí tái định cư của hộ gia đình, cá nhân.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư như sau:

a) Tại các xã: 40.000.000 đồng;

b) Tại các thị trấn: 50.000.000 đồng;

c) Tại các phường: 60.000.000 đồng.

Điều 22. Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước quy định tại Điều 23 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

Việc hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước quy định tại Điều 23 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thực hiện như sau:

1. Đối với nhà có diện tích xây dựng dưới 50 m2: 2.000.000 đồng/hộ.

2. Đối với nhà có diện tích xây dựng từ 50 m2 trở lên: 4.000.000 đồng/hộ.

Điều 23. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 24 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường về đất đối với dự án đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước và bằng 100% đối với nguồn vốn khác; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. Giá đất được tính theo giá đất nông nghiệp trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

Điều 24. Hỗ trợ khác

1. Hỗ trợ đất mượn tạm khi chủ đầu tư thực hiện dự án

Đối với đất mượn tạm để làm mặt bằng thi công dự án thì được hỗ trợ như sau:

a) Thời gian mượn tạm dưới 01 năm: hỗ trợ bằng 20% giá đất tương ứng.

b) Thời gian mượn tạm từ 01 năm đến dưới 02 năm: hỗ trợ bằng 40% giá đất tương ứng.

c) Thời gian mượn tạm từ 02 năm trở lên không quá 05 năm: hỗ trợ bằng 50% giá đất tương ứng.

2. Hỗ trợ di chuyển gia súc, gia cầm chăn nuôi khác

Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi gia súc, gia cầm tùy theo quy mô, mức độ ảnh hưởng khi phải di chuyển, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng trường hợp cụ thể.

3. Đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất thì được hỗ trợ về mặt pháp lý trong việc tư vấn, ưu tiên thời hạn giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai, cấp phép xây dựng nhà ở.

4. Đối với các trường hợp có nhà xưởng, nhà kho xây dựng trên đất thuê,  phải di chuyển cơ sở đến nơi khác ngoài địa bàn xã, phường, thị trấn thì được bồi thường chi phí di chuyển quy định tại Điều 15 Quy định này.

5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời điểm có quyết định thu hồi đất bị thu hồi dưới 30 % diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 03 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 06 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa 12 tháng;

6. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.

7. Các trường hợp cá biệt hoặc cần thiết Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.

 

Chương III

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH, ĐẤT VÀ CÂY

TRONG HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN ĐƯỜNG DÂY

DẪN ĐIỆN TRÊN KHÔNG

 

Điều 25. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang an toàn đường dây dẫn điện trên không

 Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 220 kV theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện 01 lần như sau:

1. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không. Mức hỗ trợ bằng 70% giá trị phần nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn tương đương quy định tại Quyết định về việc ban hành Bảng giá nhà, vật kiến trúc xây dựng mới trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

2. Trường hợp nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ sở hữu tài sản  được hỗ trợ. Mức hỗ trợ bằng 60% giá trị phần nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn tương đương quy định tại Quyết định về việc ban hành Bảng giá nhà, vật kiến trúc xây dựng mới trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 26. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không

1. Đất ở, các loại đất khác trong cùng thửa với đất ở của một chủ sử dụng trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 220 kV thuộc diện Nhà nước không thu hồi đất thì chủ sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần như sau:

a) Đất ở được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng là loại đất ở được quy định tại các văn bản pháp luật về đất đai;

b) Diện tích đất ở được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng là diện tích đất ở thực tế trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không. Mức bồi thường, hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường thu hồi đất ở, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang;

c) Trên cùng một thửa đất, bao gồm đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đất, khi bị hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở (kể cả trường hợp diện tích nhỏ hơn hạn mức đất ở) thì phần diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được bồi thường, hỗ trợ. Mức bồi thường hỗ trợ bằng 80%  mức bồi thường thu hồi các loại đất khác đó tính trên diện tích các loại đất khác  nằm trong hành lang.

2. Đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thì chủ sử dụng đất được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc hỗ trợ được thực hiện một lần và bằng 30% mức bồi thường thu hồi đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất tính trên diện tích đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.

Điều 27. Bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không

1. Cây trồng có trước khi thông báo thu hồi đất thực hiện dự án và trong  hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, nếu phải chặt bỏ và cấm trồng mới theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì được bồi thường.

2. Cây trồng có trước khi thông báo thu hồi đất thực hiện dự án và trong  hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thuộc loại không phải chặc bỏ và cấm trồng mới theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP hoặc cây ngoài hành lang có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì đơn vị vận hành có quyền kiểm tra, chặt, tỉa cây để đảm bảo an toàn cho đường dây dẫn điện trên không và được hỗ trợ một lần, mức hỗ trợ bằng 30% mức bồi thường đối với cây cùng loại.

Điều 28. Bồi thường, hỗ trợ đối với công trình có điện áp đến 500 kV

Việc bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình, đất và cây trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 500 kV được áp dụng tương tự như công trình có điện áp đến 220 kV.

 

Chương IV

QUY ĐỊNH MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

 

Điều 29. Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng

1. Đối với hộ gia đình, cá nhân.

a) Chủ sử dụng đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất theo Quy định này, nếu bàn giao mặt bằng trước so với ngày qui định của tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước 10 ngày thì được thưởng 3.000 đồng/m2 đất nhưng tối đa không quá 2.000.000 đồng/01 chủ sử dụng đất;

b) Chủ sử dụng nhà ở, đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:

- Trường hợp bị thu hồi toàn bộ hoặc thu hồi một phần đất nhưng phải phá dỡ toàn bộ nhà ở hoặc toàn bộ nhà xưởng, công trình phục vụ sản xuất kinh doanh, nếu di chuyển và bàn giao mặt bằng trước hơn so với ngày qui định của tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ 10 ngày trở lên thì được thưởng 2.000.000 đồng/01 chủ sử dụng đất.

- Trường hợp chủ sử dụng nhà đất bị thu hồi một phần đất, nếu di chuyển và bàn giao mặt bằng trước hơn so với ngày qui định của tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ 10 ngày trở lên thì được thưởng 1.000.000 đồng /01 chủ sử dụng.

2. Đối với tổ chức kinh tế: Nếu di chuyển và bàn giao mặt bằng trước hơn so với ngày qui định của tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ 10  ngày trở lên thì được thưởng 5.000 đồng/m2 đất có xây dựng nhà xưởng, nhà làm việc bị thu hồi, nhưng tối đa không quá 20.000.000 đồng/01 tổ chức sử dụng đất.

3. Kinh phí thực hiện thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng được tính chung trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế.

 

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 30. Xử lý một số vấn đề phát sinh khi ban hành Quy định này

Việc xử lý các vấn đề phát sinh khi ban hành Quy định này được thực hiện theo Điều 34 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 5 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.

Bảng giá các loại cây trồng để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; Bảng giá nhà vật kiến trúc xây dựng mới được áp dụng theo Quyết định của Ủy  ban nhân dân tỉnh tại thời điểm hiện hành.

Các nội dung khác không cụ thể hóa trong Quy định này được thực hiện theo các văn bản quy định pháp luật hiện hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

Cao Văn Trọng

 

 

   

 

 

 

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

loading
×
×
×
Vui lòng đợi