Quyết định 32/2011/QĐ-UBND Kon Tum hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 32/2011/QĐ-UBND

Quyết định 32/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc Quy định mức hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm quy định tại Điều 21 và Điều 22 Nghị định 69/2009/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Kon TumSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:32/2011/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Văn Hùng
Ngày ban hành:24/10/2011Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

tải Quyết định 32/2011/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 32/2011/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------

Số: 32/2011/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 24 tháng 10 năm 2011

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ KHI THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG KHU DÂN CƯ VÀ ĐẤT VƯỜN, AO KHÔNG ĐƯỢC CÔNG NHẬN LÀ ĐẤT Ở; HỖ TRỢ CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP VÀ TẠO VIỆC LÀM QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 21 VÀ ĐIỀU 22 NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2009/NĐ-CP.

____________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

 

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bồi thường, hỗ trợ tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 271/TTr-STNMT ngày 17/8/2011 và đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Xác định đất nông nghiệp, đất vườn, ao được hỗ trợ.

Đất nông nghiệp, đất vườn, ao khi thu hồi được hỗ trợ theo quy định tại Điều 2 quyết định này là đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư; đất vườn, ao nhưng không được công nhận là đất ở trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc phạm vi sau đây:

1. Trong phạm vi địa giới hành chính phường.

2. Trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư (làng, thôn, tổ dân phố.. và các điểm dân cư tương tự).

3. Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ hoặc nhà ở dọc kênh, mương và dọc tuyến đường giao thông.

Điều 2. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở.

1. Khi nhà nước thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, ngoài ra còn được hỗ trợ theo quy định sau:

a. Mức hỗ trợ: Bằng 50% giá đất ở, nhưng tổng giá đất đền bù và giá đất hỗ trợ không vượt quá so với giá đất ở của thửa đất đó.

b. Diện tích đất được hỗ trợ: Tính theo diện tích thực tế nhưng tối đa không vượt quá 4 lần hạn mức đất ở tại địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

2. Khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi được bồi thường theo giá đất nông nghiệp, ngoài ra còn được hỗ trợ theo quy định sau:

a. Mức hỗ trợ: Bằng 30% giá đất ở trung bình của khu vực có đất bị thu hồi theo quy định trong bảng giá đất của địa phương, nhưng tổng giá đất bồi thường và giá đất hỗ trợ không vượt quá so với giá đất ở của thửa đất đó.

b. Diện tích đất được hỗ trợ: Tính theo diện tích thực tế nhưng tối đa không vượt quá 4 lần hạn mức đất ở tại địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

Điều 3. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.

a. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức như sau:

- Hỗ trợ bằng tiền: Mức hỗ trợ bằng 2 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương (riêng đối với đất lúa nước áp dụng mức hỗ trợ bằng 5 lần)

- Hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở hoặc một căn hộ chung cư hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Việc áp dụng theo hình thức này được thực hiện đối với các địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, quỹ nhà ở và người được hỗ trợ có nhu cầu về đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà giá trị được hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Nghị định 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ lớn hơn hoặc bằng giá trị đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; phần giá trị chênh lệch được hỗ trợ bằng tiền.

b. Trường hợp người được hỗ trợ (quy định tại khoản 1 điều 22 Nghị định 69/2009/NĐ-CP) nằm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho một khóa học.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan, tham mưu UBND tỉnh quy định và hướng dẫn trong việc lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo nghề, tạo việc làm cho các đối tượng bị thu hồi đất nông nghiệp theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 4:

a. Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục đã phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và đang chi trả bồi thường, hỗ trợ không thực hiện việc hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này.

b. Đối với những dự án, hạng mục chưa phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục đã phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhưng chưa được bố trí vốn và chưa chi trả bồi thường, hỗ trợ thì thực hiện việc hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này.

Điều 5: Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 30/8/2011 của UBND tỉnh Kon Tum./.

 

 Nơi nhận:
-Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục KTVB QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh; đã ký
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- TT HĐND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử;
- Công báo tỉnh;

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hùng

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/09/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/09/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi