Quyết định 29/2006/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy định công khai thủ tục hành chính và thái độ, tác phong của cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 29/2006/QĐ-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 29/2006/QĐ-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/09/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Xây dựng, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 29/2006/QĐ-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
XÂY DỰNG SỐ 29/2006/QĐ-BXD NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM
2006
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ
THÁI ĐỘ,
TÁC PHONG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TRONG LĨNH VỰC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ
Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Quản lý nhà và Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Bản
quy định công khai thủ tục hành chính và thái độ,
tác phong của cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh
vực cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3: Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan
có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Hồng Quân
QUY ĐỊNH
Về công khai thủ tục hành chính và thái độ,
tác phong của cán bộ, công chức làm việc trong
lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở
và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 29/ 2006/QĐ-BXD ngày 14/9/2006
của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Bản quy định
này quy định việc công khai thủ tục hành chính và thái độ,
tác phong của cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh
vực cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng (sau đây gọi chung là Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
công trình xây dựng).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1.
Uỷ ban nhân dân các cấp; các cơ quan có thẩm quyền
tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền
sở hữu công trình xây dựng.
2.
Cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu công trình xây dựng.
3.
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết thủ
tục hành chính trong lĩnh vực cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
công trình xây dựng.
Chương II
CÁC NỘI DUNG PHẢI CÔNG KHAI
Điều 3. Hình thức công
khai thủ tục hành chính
1. Cơ quan tiếp nhận
và giải quyết hồ sơ phải có bảng thông báo các
nội dung quy định tại Điều 4 của Bản
quy định này tại:
a) Trụ sở Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn;
b) Địa điểm tiếp
nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
công trình xây dựng;
c) Trên mạng Internet (đối
với những nơi đã thiết lập mạng
Internet).
Điều
4. Nội dung cần phải thông báo công khai
1. Danh mục
các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu công trình xây dựng (bao gồm cấp
mới, cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi
sau khi được cấp giấy chứng nhận) quy định
tại các Điều 46, 47, 48 của Nghị định số
90/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở
(sau đây gọi tắt là Nghị định số
90/2006/NĐ-CP) và các Điều 9, 10, 11 của Nghị định
số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng (sau đây
gọi tắt là Nghị định số 95/2005/NĐ-CP).
2. Thời hạn giải quyết
cụ thể đối với từng trường hợp:
cấp mới, cấp đổi, cấp lại và xác nhận
thay đổi sau khi được cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
công trình xây dựng quy định tại các Điều 46,
47, 48 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP và các Điều
12, 13, 16, 17 của Nghị định số 95/2005/NĐ-CP.
3. Lệ phí và các nghĩa vụ
tài chính mà người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
công trình xây dựng phải nộp theo quy định của
pháp luật đối với từng trường hợp
cụ thể; thời gian và địa điểm nộp
các khoản nghĩa vụ này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP,
CƠ QUAN TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT
HỒ SƠ; CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
CÓ LIÊN QUAN
Điều 5. Trách nhiệm
của Uỷ ban nhân dân các cấp; cơ quan có thẩm quyền
tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
1. Uỷ ban nhân dân các cấp
phải thông báo công khai địa điểm, cơ quan có
thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công
trình xây dựng.
2. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận
hồ sơ phải bố trí phòng làm việc, có biển báo
chỉ dẫn địa điểm tiếp nhận hồ
sơ, thời gian biểu trong tuần tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả.
3. Tại phòng tiếp nhận hồ sơ
phải có ghế ngồi cho khách, phải treo bảng thông
báo công khai các nội dung quy định tại Điều
4 của Bản quy định này.
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải
bố trí cán bộ, công chức có phẩm chất đạo
đức tốt, nắm được các yêu cầu về
nội dung hồ sơ và có khả năng hướng dẫn
việc hoàn tất hồ sơ theo quy định.
5. Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân các cấp,
Lãnh đạo cơ quan tiếp nhận và giải quyết
hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công
trình xây dựng phải công khai số điện thoại
(đường dây nóng) để nhân dân biết và liên hệ
khi cần thiết; phải xử lý kịp thời những
thắc mắc hoặc các phản ánh về các hành vi tiêu cực,
nhũng nhiễu, gây phiền hà nhân dân của cán bộ dưới
quyền.
Điều 6. Trách nhiệm
của cán bộ, công chức trong việc tiếp nhận
và giải quyết hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền
sở hữu công trình xây dựng
1. Người tiếp nhận hồ sơ
có trách nhiệm:
a) Phải đối chiếu hồ sơ với
quy định của pháp luật. Trong trường hợp
hồ sơ chưa đủ hoặc chưa đúng theo
quy định thì phải hướng dẫn cụ thể
để người nộp hồ sơ biết bổ
sung các giấy tờ có liên quan;
b) Khi hồ sơ đã đầy đủ
theo quy định thì phải tiếp nhận, vào sổ tiếp
nhận và viết Giấy biên nhận hồ sơ. Trong Giấy
biên nhận hồ sơ phải ghi rõ các nội dung: đã
nhận đủ hồ sơ, thời gian, địa điểm
giao kết quả, các loại giấy tờ mà chủ sở
hữu phải mang theo khi nhận kết quả.
2. Người có thẩm quyền ký văn
bản giải quyết hồ sơ có trách nhiệm:
a) Xem xét và ký văn bản theo đúng thời
hạn quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu người được
giao trách nhiệm trả kết quả phải thực hiện
đúng thời hạn ghi trong Giấy biên nhận hồ sơ
và thu hồi các giấy tờ gốc để lưu trữ
theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh
vực cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
1. Kê khai trung thực,
đầy đủ và đúng các nội dung theo mẫu đơn
và nộp đủ hồ sơ theo quy định cho người
tiếp nhận hồ sơ;
2. Chấp hành nghiêm chỉnh
nội quy, quy chế của cơ quan tiếp nhận hồ
sơ;
3. Thông báo cho Thủ
trưởng cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc
đại diện Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân các cấp
khi phát hiện cán bộ, công chức có các hành vi tiêu cực
hoặc gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân.
Chương IV
THÁI ĐỘ,
TÁC PHONG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
VÀ VIỆC XỬ
LÝ KỶ LUẬT CÁC HÀNH VI VI PHẠM
Điều 8. Thái độ,
tác phong của cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh
vực cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
1. Cán bộ,
công chức tiếp nhận hồ sơ phải đeo thẻ
cán bộ, công chức trong đó ghi rõ họ tên, chức vụ
và cơ quan công tác.
2. Cán bộ,
công chức tiếp nhận hồ sơ phải có thái độ
niềm nở, tận tình giải thích và hướng dẫn
những vấn đề mà người dân chưa hiểu.
3. Cán bộ,
công chức tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
không được có thái độ hách dịch, gây phiền
hà, nhũng nhiễu nhân dân, không được có các hành vi
tiêu cực, lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để trục lợi.
Điều 9. Xử lý kỷ luật
cán bộ, công chức có hành vi vi phạm
1. Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các cấp và Thủ trưởng
cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc gây chậm chễ về thời gian và các hành
vi hách dịch, gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân hoặc
các hành vi tiêu cực của cán bộ cấp dưới.
2. Cán bộ, công chức
nếu có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây
phiền hà nhân dân hoặc có hành vi tiêu cực khi tiếp nhận
và giải quyết hồ sơ thì bị đình chỉ thực
hiện công việc và tùy mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật theo quy định của Pháp lệnh
cán bộ, công chức hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều
10. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo
các cơ quan chức năng phối hợp với Uỷ
ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm chỉnh Bản quy định này.
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ
quan trực thuộc Bộ Xây dựng
Cục trưởng Cục Quản lý nhà
và Chánh thanh tra xây dựng trong phạm vi chức năng, quyền
hạn và nhiệm vụ được giao, chịu trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và thanh tra việc
thực hiện các quy định tại bản quy định
này./.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Hồng Quân