Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Hậu Giang về hạn mức tối thiểu tách thửa đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 25/2013/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 25/2013/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Liên Khoa |
Ngày ban hành: | 18/09/2013 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
tải Quyết định 25/2013/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 25/2013/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Vị Thanh, ngày 18 tháng 09 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HẠN MỨC TỐI THIỂU TÁCH THỬA ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
______________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng V/v ban hành: “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định về hạn mức tối thiểu tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Đối tượng áp dụng: hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trong nước đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ địa chính; ranh giới thửa đất được xác định như sau:
a) Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các cạnh thửa là đường nối giữa các mốc giới tại các đỉnh thửa liền kề; mốc giới trên thực địa được xác định bởi các dấu mốc, cọc mốc.
b) Ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính được xác định bằng các cạnh thửa là đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các địa vật cố định.
2. Khu vực đô thị: gồm các phường, thị trấn của huyện, thị xã, thành phố.
3. Khu vực nông thôn: gồm các xã của huyện, thị xã, thành phố.
Điều 3. Các trường hợp được tách thửa không áp dụng Quyết định này
1. Thừa kế theo quy định; bản án của Tòa án có hiệu lực; Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
2. Dự án xây dựng khu dân cư, tái định cư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các Chương trình của Nhà nước về: nhà tình nghĩa, nhà tình thương, hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận) nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận thửa mới.
5. Trường hợp người sử dụng đất bị tách thửa đất do Nhà nước thu hồi đất.
Điều 4. Các trường hợp không được tách thửa
1. Phần diện tích đất xin tách thửa khi đã có quyết định thu hồi đất hoặc thửa đất đã có văn bản thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Thửa đất đang có tranh chấp hoặc đang được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thụ lý giải quyết.
3. Thửa đất có tài sản gắn liền với đất đang bị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền niêm phong tài sản để thực hiện bản án có hiệu lực của Tòa án.
4. Thửa đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao hoặc cho người sử dụng đất thuê để thực hiện dự án nhưng người sử dụng đất không thực hiện đầu tư dự án.
5. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất để chuyển nhượng một phần diện tích trong đó có một hoặc nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Điều 5 Quyết định này.
Điều 5. Hạn mức tối thiểu để thực hiện việc tách thửa đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trong nước đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
1. Diện tích đất tối thiểu để tách thửa đối với nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Khu vực đô thị:
- Vị trí thửa đất tiếp giáp đường có lộ giới lớn hơn hoặc bằng 20m phải đảm bảo về điều kiện diện tích và kích thước như sau:
+ Diện tích tách thửa lớn hơn hoặc bằng 45m².
+ Kích thước các cạnh của thửa đất lớn hơn hoặc bằng 5m.
- Vị trí thửa đất tiếp giáp đường có lộ giới nhỏ hơn 20m phải đảm bảo về điều kiện diện tích và kích thước như sau:
+ Diện tích tách thửa lớn hơn hoặc bằng 36m².
+ Kích thước các cạnh của thửa đất lớn hơn hoặc bằng 4m.
b) Khu vực nông thôn:
- Diện tích tách thửa lớn hơn hoặc bằng 36m².
- Kích thước các cạnh thửa đất lớn hơn hoặc bằng 4m.
2. Diện tích đất tối thiểu để tách thửa đối với nhóm đất nông nghiệp:
a) Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản:
- Khu vực đô thị: diện tích tối thiểu tách thửa lớn hơn hoặc bằng 300m².
- Khu vực nông thôn: diện tích tối thiểu tách thửa lớn hơn hoặc bằng 500m².
b) Đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng sản xuất, đất nông nghiệp khác:
- Khu vực đô thị: diện tích tối thiểu tách thửa lớn hơn hoặc bằng 200m².
- Khu vực nông thôn: diện tích tối thiểu tách thửa lớn hơn hoặc bằng 300m². Diện tích tối thiểu để tách thửa tại Khoản 2 Điều này là diện tích tối thiểu để tính hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Đối với thửa đất đề nghị tách thửa mà hình thể không giống như hình vuông, hình chữ nhật, ... thì diện tích phải đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Ngoài các quy định tại Khoản 1, 2 Điều này, đối với những nơi vị trí tách thửa thuộc nhóm đất nông nghiệp phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt là đất ở thì được tách thửa nhưng phải đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này; phần diện tích đất nông nghiệp còn lại sau khi tách thửa phải đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Diện tích tối thiểu được tách thửa đất đối với trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau:
a) Diện tích đất tối thiểu để tách thửa đối với nhóm đất phi nông nghiệp:
- Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
- Đối với vị trí thửa đất không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
b) Diện tích đất tối thiểu để tách thửa đối với nhóm đất nông nghiệp:
- Khu vực đô thị: diện tích tối thiểu tách thửa lớn hơn hoặc bằng 100m².
- Khu vực nông thôn: diện tích tối thiểu tách thửa lớn hơn hoặc bằng 200m².
c) Trường hợp thửa đất được hình thành do người sử dụng đất tự tách ra từ thửa đất đang sử dụng kể từ ngày Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành trở về sau mà thửa đất đó có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì không được cấp Giấy chứng nhận, không được làm thủ tục thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
d) Đối với trường hợp tách thửa đất do tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng, chứng thực trước ngày Quyết định này có hiệu lực mà thửa đất có diện tích phù hợp theo quy định tại Điểm a và b Khoản 5 Điều này thì được công nhận và cấp Giấy chứng nhận; trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa quy định tại Điểm a và b Khoản 5 Điều này thì được tách thửa theo quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều này.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành hạn mức tối thiểu tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |