Quyết định 16/2010/QĐ-UBND Vĩnh Long sửa Quyết định cấp giấy phép xây dựng nhà ở

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 16/2010/QĐ-UBND

Quyết định 16/2010/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Quy định về thủ tục cấp giấy phép xây dựng và phân cấp cấp giấy phép xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh LongSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:16/2010/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trương Văn Sáu
Ngày ban hành:30/06/2010Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

tải Quyết định 16/2010/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 16/2010/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
Số: 16/2010/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
Vĩnh Long, ngày 30 tháng 6 năm 2010
 
 
------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
 
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số: 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07-4-2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT.BXD ngày 26-3-2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết mốt số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ văn bản số 512/UBND-TH ngày 03-3-2010 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc xây dựng các tram thu, phát sóng thông tin di động;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 373/TTr-SXD ngày 24/5/2010,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quyết định số 21/2008/QĐ.UBND ngày 03/10/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Quy định về thủ tục cấp giấy phép xây dựng và phân cấp cấp giấy phép xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long như sau:
“1. Các công trình xây dựng trước khi khởi công phải có giấy phép xây dựng (viết tắt GPXD) theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP, ngày 15/10/2009, Nghị định số 39/2010/NĐ-CP, ngày 07/4/2010 của Chính phủ, trừ những công trình quy định tại khoản 2 Điều này”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, Điều 6 như sau:
“3. Hồ sơ xin cấp GPXD công trình thuộc dự án phải xin phép xây dựng:
a. Hồ sơ xin cấp GPXD công trình thuộc dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn Ngân sách nhà nước đã lấy ý kiến về thiết kế cơ sở (mẫu giấy màu vàng):
* Trường hợp xin cấp GPXD cho 01 công trình:
- Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại Phụ lục 1 bản quy định này (bản chính);
- Gíấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nêu tại Mục b-Khoản 1-Điều 6);
- Giấy tờ hợp pháp về quyền sở hữu công trình theo quy định (nêu tại Mục c - Khoản 2 - Điều 6), trường hợp xin sửa chữa cải tạo, nâng cấp công trình hiện có;
- Văn bản ý kiến về thiết kế cơ sở công trình xin phép xây dựng (bản chính).
- Bản vẽ thiết kế được cơ quan quản lý Nhà nước đã tham gia cho ý kiến về thiết kế cơ sở (gồm bản vẽ mặt bằng vị trí, mặt bằng các tầng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng, mặt cắt móng của công trình) .
* Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các công trình thuộc dự án:
- Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại Phụ lục 2 bản quy định này (bản chính);
- Gíấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nêu tại Mục b-Khoản 1-Điều 6);
- Văn bản Ý kiến về thiết kế cơ sở công trình xin phép xây dựng (bản chính).
- Bản vẽ thiết kế được cơ quan quản lý Nhà nước đã tham gia cho ý kiến về thiết kế cơ sở (gồm bản vẽ mặt bằng vị trí, mặt bằng các tầng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng mặt cắt móng của công trình)”.
b. Hồ sơ xin cấp GPXD công trình thuộc dự án đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách Nhà nước không lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của Sở Xây dựng (mẫu giấy màu vàng):
- Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại Phụ lục 1 bản quy định này (bản chính);
- Gíấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nêu tại Mục b-Khoản 1-Điều 6);
- Giấy tờ hợp pháp về quyền sở hữu công trình theo quy định (nêu tại Mục c-Khoản 2-Điều 6) đối với trường hợp xin sửa chữa cải tạo, nâng cấp công trình hiện có;
- Bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công do đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập,tỉ lệ 1/100 - 1/200 (khổ giấy A3 hoặc A2 hoặc A0, ghi chú kích thước bản vẽ rõ ràng), thể hiện mặt bằng; mặt cắt, các mặt đứng chính; mặt bằng, mặt cắt móng của công trình; sơ đồ vị trí (thể hiện rõ lộ giới, quan hệ công trình lân cận, khoảng cách đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khoảng cách đối với sông, rạch); sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải (thể hiện cụ thể vị trí hầm tự hoại, hướng thoát). Bản vẽ phải được chủ đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt theo đúng quy định (trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thẩm định thì thuê đơn vị tư vấn thẩm tra làm căn cứ để thẩm định, phê duyệt)
3. Sửa đổi mục d, khoản 5, Điều 6 như sau:
“d) Báo cáo kinh tế kỹ thuật và quyết định phê duyệt của người quyết định đầu tư (bản chính) theo quy định tại mục a, khoản 1 Điều 13 NĐ 12/2009/NĐ-CP (trừ trường hợp xây dựng sân, đường nội bộ, tường rào, khu vệ sinh, khu phụ có quy mô nhỏ dưới 40 m2)”.
4. Sửa đổi khoản 6, Điều 6 như sau:
“6. Hồ sơ xin cấp GPXD công trình di tích, lịch sử - văn hóa, tượng đài, tranh hoành tráng (mẫu giấy màu vàng): (theo Điều 32-Luật Di sản Văn hoá số 28/2001/QH-10 ngày 29-6-2001, và Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10-02-2009 và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP, ngày 15-10-2009 của Chính phủ”:
“7. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình đường dây ngầm, đường ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật gồm : (Theo Nghị định số 39/2010/NĐ-CP, ngày 07-4-2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị).
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (Theo mẫu tại phụ lục số 14 bản quy định nầy ( bản chính);
b) Một trong các giấy tờ về cho phép đầu tư xây dựng công trình.
c) Văn bản thỏa thuận về hướng tuyến với cơ quan quản lý quy hoạch địa phương nếu công trình đó chưa được xác định trong quy hoạch đô thị được phê duyệt;
d) Bản vẽ thiết kế thể hiện vị trí, mặt bằng, mặt cắt; chiều sâu công trình; sơ đồ đấu nối kỹ thuật.
8.4 Hồ sơ xin cấp GPXD tạm đối với trạm BTS loại 1 (cấp theo văn bản số 512/UBND-TH ngày 03-3-2010 của UBND tỉnh) (mẫu giấy màu hồng) bao gồm:
a) Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại Phụ lục 20 bản quy định này (bản chính);
b) Bản sao giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (nêu tại Mục b-Khoản 1-Điều này) về mục đích sử dụng đất theo hiện trạng loại đất đang sử dụng;
c) Giấy cam kết tự tháo dỡ công trình khi Nhà nước có nhu cầu thu hồi đất được chứng thật của UBND xã - phường.
c) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật lập theo đúng quy định đã được thẩm định (hoặc thẩm tra, phê duyệt) bao gồm bản vẽ mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng, mặt cắt móng của công trình; sơ đồ đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước.
“Hồ sơ xin cấp giấy phép công trình hạ tầng kỹ thuật (HTKT) xây dựng theo tuyến trong đô thị như: đường,vĩa hè đô thị; hệ thống đường dây tải điện,hệ thống dây cáp thông tin liên lạc, cáp quang; các tuyến cấp, thoát nước… (mẫu giấy màu vàng) gồm:
a) Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại Phụ lục 14 bản quy định nầy (bản chính);
b) Bản sao giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai kèm theo trích lục bản đồ địa chính (nêu tại Mục b-khoản 1-Điều này); hoặc một trong các giấy tờ cho phép đầu tư xây dựng công trình (chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật ) đối với trường hợp xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước mà cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư xây dựng nhưng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Hồ sơ thiết kế (02 bộ bản chính ) gồm: sơ đồ vị trí tuyến công trình tỉ lệ 1/500 – 1/2000 ; các mặt cắt ngang chủ yếu thể hiện bố trí tổng hợp đường dây, đường ống của tuyến công trình có ghi rõ khoảng cách đến tim đường.
Bản vẽ thiết kế tỉ lệ 1/100 - 1/200 (khổ giấy A3 hoặc A2 hoặc A0, ghi chú kích thước bản vẽ rõ ràng), thể hiện mặt bằng; mặt cắt, các mặt đứng chính; mặt bằng, mặt cắt móng của công trình; sơ đồ vị trí (thể hiện rõ lộ giới, quan hệ công trình lân cận, khoảng cách đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khoảng cách đối với sông, rạch); sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải (thể hiện cụ thể vị trí hầm tự hoại, hướng thoát nước của hầm tự hoại).
“Điều 10. Điều chỉnh, đổi giấy phép xây dựng
Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung GPXD đã được cấp về: vị trí xây dựng công trình, cốt nền xây dựng công trình; các chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; diện tích xây dựng; tổng diện tích sàn; chiều cao công trình; số tầng (đối với công trình dân dụng) và những nội dung khác ghi trong giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh GPXD trước khi thi công xây dựng công trình phần nội dung điều chỉnh. Cơ quan cấp GPXD là cơ quan có thẩm quyền cấp điều chỉnh GPXD. Nội dung điều chỉnh GPXD được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” trong GPXD đã được cấp. Trường hợp mục gia hạn, điều chỉnh không ghi đủ nội dung điều chỉnh, thay đổi thì cấp GPXD khác .
1. Hồ sơ xin điều chỉnh GPXD gồm:
a) Đơn xin điều chỉnh GPXD ghi rõ nội dung điều chỉnh theo mẫu tại Phụ lục 8 bản quy định này (bản chính).
b) Bản chính GPXD đã được cấp.
c) Bản vẽ thiết kế xin điều chỉnh được lập theo đúng quy định (nêu tại Điều 7 quy định này về Yêu cầu về hồ sơ thiết kế xin cấp GPXD công trình, nhà ở”).
2. Đối với hồ sơ xin điều chỉnh GPXD tăng quy mô: mở rộng diện tích, hoặc nâng tầng, ngoài các thủ tục nêu tại Khoản 2-Điều này, thì Chủ đầu tư phải cung cấp cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng:
a) Hồ sơ hoàn công phần nền móng công trình theo hồ sơ cấp GPXD và thực tế đã thi công (có xác nhận giữa chủ đầu tư, thi công, thiết kế, và giám sát nếu có) phải đảm bảo điều kiện khả năng chịu lực ổn định, bền vững công trình phần phát sinh xin điều chỉnh. Trường hợp không có đủ hồ sơ để xác định như nêu ở phần trên thì phải có kết quả kiểm định phần nền móng công trình đảm bảo đủ khả năng chịu lực cho phần nội dung mở rộng quy mô diện tích hoặc nâng tầng (do chủ đầu tư thuê đơn vị có đủ năng lực và tư cách pháp nhân lập).
b) Chủ đầu tư phải có bản cam kết chịu trách nhiệm chất lượng công trình của mình (có xác nhận UBND Xã, Phường).
3. Hồ sơ xin đổi GPXD tạm (thiếu thủ tục, mẫu giấy màu trắng) sang GPXD (mẫu giấy màu vàng) theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP gồm:
a) Đơn xin đổi GPXD theo mẫu tại Phụ lục 19 (bản chính);
b) Bản chính GPXD tạm đã được cấp;
c) Bản pho to bản vẽ thiết kế theo GPXD tạm đã được cấp”.
c.Giấy phép xây dựng tạm do thiếu thủ tục theo mẫu phụ lục số 21 (mẫu giấy màu trắng).
11. Sửa đổi đoạn 2, khoản 7, Điều 13 như sau:
“Đối với những khu vực xây dựng không phải cấp giấy phép theo Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10-02-2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, thì cơ quan cấp phép xây dựng theo phân cấp tại quy định này cũng phải có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo quy hoạch được duyệt và xử lý các khiếu nại, tranh chấp xây dựng, các vi phạm xây dựng trong phạm vi do mình quản lý”.
12. Sửa đổi Điều 16 như sau:
“Điều 16. Thời hạn cấp giấy phép xây dựng
1. Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Giấy phép xây dựng công trình: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Gia hạn, đổi GPXD hết hạn: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Điều chỉnh GPXD: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Thỏa thuận xây dựng công trình quảng cáo: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.
13. Sửa đổi Điều 18 như sau:
“Điều 18. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Sở Xây dựng:
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp GPXD công trình và nhà ở riêng lẽ thuộc các khu vực, quy mô sau:
a) Công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (theo phân cấp công trình tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng).
b) Công trình tôn giáo (trừ các công trình tại mục b - khoản 2 - Điềunày).
c) Công trình tượng đài, tranh hoành tráng, di tích lịch sử - văn hoá trên địa bàn tỉnh.
d) Những công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
e) Công trình có quy mô phải lập dự án đầu tư theo quy định, không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước đã có (hoặc không có) ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên ngành.
f) Công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động BTS loại 1 tại Thành phố Vĩnh Long.
g) Công trình hạ tầng kỹ thuật trên tuyến, trục đường phố chính trong đô thị, thành phố Vĩnh long và thị trấn Cái Vồn thuộc dự án đầu tư xây dựng (không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước) đã được cơ quan quản lý Nhà nước tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở.
Nhà ở riêng lẻ:
- Trong phạm vi địa bàn tỉnh (các huyện và thành phố) có quy mô từ 5 tầng trở lên, hoặc tổng diện tích sàn xây dựng từ 1.000m2 trở lên.
- Hai bên mặt tiền các đường chính thành phố Vĩnh Long có quy mô trên 03 tầng hoặc trên 500m2 sàn xây dựng, cụ thể các tuyến đường sau:
+ Quốc lộ (QL) qua đô thị gồm: QL1 (qua xã Tân Ngãi, xã Trường An, đường Phạm Hùng, Nguyễn Huệ, Đinh Tiên Hoàng); QL53 hiện hữu (đường Phó Cơ Điều, Trần Phú), QL53 nối dài (từ đường Phạm Hùng đến đường Đinh Tiên Hoàng); QL57 (từ nút giao Đồng Quê đến phà Đình Khao) và QL80.
+ Đường nội ô: Đường Lê Thái Tổ; 3 tháng 2; Trưng Nữ Vương; Lê Lai; Phạm Thái Bường; đường 2 tháng 9 và 2 tháng 9 nối dài.
2. UBND các huyện, thành phố:
Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho UBND huyện - thành phố (gọi tắt là cấp huyện) cấp giấy phép xây dựng đối với:
a) Tất cả các công trình còn lại (kể cả công trình hạ tầng kỹ thuật xây dựng theo tuyến trong đô thị không thuộc thẩm quyền cấp GPXD của Sở Xây dựng) và nhà ở riêng lẻ thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các công trình đã qui định tại Khoản 1-Điều này.
b) Những công trình cải tạo, nâng cấp, xây dựng lại các công trình kiến trúc phục vụ tín ngưỡng, tôn giáo có quy mô vừa và nhỏ (có kết cấu đơn giản và không ảnh hưởng đến kiến trúc chính của công trình) như cổng, hàng rào, nhà ăn, bếp, vệ sinh,… trong khuôn viên thờ tự.
3. UBND cấp xã:
UBND huyện tùy theo tình hình thực tế của địa phương, phân công, phân cấp cho UBND xã, thị trấn cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại các khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt (thị trấn) và những điểm dân cư nông thôn (trung tâm xã) đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý”.
+ Sửa đổi phụ lục số 1, 10 và 11 theo mẫu trong Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, ngày 12/02/2009,và điều chỉnh tại mục 1, phần ghi địa chỉ liên hệ, Số nhà, đường phố , điều chỉnh thành một nội dung
+ Sửa đổi phụ lục số 2, 4, 7 , 7a, 13, 15,16 ( tại mục 1, phần ghi địa chỉ liên hệ, Số nhà, đường phố , điều chỉnh ghi lại chung thành một nội dung ).
+ Sửa đổi phụ lục số 3 ( tại mục 1, phần ghi số chứng minh thư, bổ sung thêm nơi cấp ).
+ Sửa đổi phụ lục số 14 theo mẫu trong Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010.
+ Bổ sung phụ lục: Phụ lục 19: Đơn xin cấp đổi giấy phép xây dựng; phụ lục 20: Đơn xin cấp giấy phép xây dựng tạm công trình BTS loại 1; phụ lục 21: Giấy phép xây dựng tạm (thiếu thủ tục);phụ lục 22: Giấy phép xây dựng tạm công trình BTS1 xây dựng không phù hợp hiện trạng sử dụng đất; Phụ lục số 23: Giấy phép xây dựng dựng (sử dụng cho công trình đường dây, đường ống ngầm,hào và cống, bể kỹ thuật).
Điều 2. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm triển khai hướng dẫn thực hiện quyết định nầy và công khai nội dung quyết định trên trang Web Sở Xây dựng.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và được đăng Công báo cấp tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- TT.TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài phát thanh truyền hình;
- Báo Vĩnh Long;
- Các phòng NC;
- Lưu: VT, 5.03.02.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trương Văn Sáu
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

loading
×
×
×
Vui lòng đợi