Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Quyết định 132/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên

Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 132/2002/QĐ-TTg Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
08/10/2002
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Chính sách

TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH 132/2002/QĐ-TTG

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Quyết định 132/2002/QĐ-TTg

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 132/2002/QĐ-TTg DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 132/2002/QĐ-TTG

NGÀY 8 THÁNG 10 NĂM 2002 VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT ĐẤT SẢN XUẤT

VÀ ĐẤT Ở CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ Ở TÂY NGUYÊN

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật đất đai ngày 2 tháng 12 năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật đất đai ngày 29 tháng 6 năm 2001;

Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 18 tháng 1 năm 2002 của Bộ Chính trị;

Căn cứ Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ việc định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001-2005 và những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Giải quyết đất cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên, nhằm đảm bảo cho đồng bào sống bằng nghề sản xuất nông, lâm nghiệp có đất sản xuất và đất ở để ổn định và từng bước nâng cao đời sống, tăng cường khối đoàn kết dân tộc, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng trên địa bàn Tây Nguyên.

Đến hết năm 2003 cơ bản giải quyết xong đất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ chưa có hoặc chưa có đủ đất sản xuất và chưa có đất ở.

Đang theo dõi

Điều 2. Mức giao tối thiểu đất sản xuất nông nghiệp và đất ở cho 1 hộ là: 1,0 ha đất nương, rẫy hoặc 0,5 ha đất ruộng lúa nước 1 vụ hoặc 0,3 ha đất lúa nước 2 vụ và 400 m2 đất ở; đối với đất có vườn cây lâu năm thì căn cứ vào khả năng khai thác thực tế của vườn cây và tình hình thiếu đất cụ thể ở từng nơi để có mức giao phù hợp. Trường hợp không có đất nông nghiệp thì giao đất lâm nghiệp, mức giao theo Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.

Đang theo dõi

Điều 3. Nguyên tắc giải quyết.

Đang theo dõi

1. Bảo đảm công bằng, công khai đến từng hộ, buôn, làng trên cơ sở pháp luật và chính sách về đất đai của Nhà nước. Không xem xét giải quyết việc đòi lại đất cũ.

Đang theo dõi

2. Phù hợp với phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, hướng đến mục tiêu xây dựng nông thôn văn minh hiện đại, bảo tồn bản sắc văn hoá của từng dân tộc.

Đang theo dõi

3. Các hộ được giao đất phải trực tiếp quản lý và sử dụng đất để sản xuất và để ở. Trong thời gian 10 năm không được chuyển nhượng, cầm cố dưới bất cứ hình thức nào. Mọi trường hợp sang nhượng, cầm cố sẽ bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi và không cấp lại.

Đang theo dõi

Điều 4. Quỹ đất để giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất và chưa có đất ở, bao gồm:

Đang theo dõi

1. Đất do các nông, lâm trường chuyển giao, gồm:

Đang theo dõi

a. Đất dôi ra sau khi quy hoạch lại, đất chưa sử dụng hoặc đất sản xuất không có hiệu quả.

Đang theo dõi

b. Đất thuộc các bến nước, gần buôn, làng của đồng bào dân tộc thiểu số đang sống.

Đang theo dõi

c. Đất điều chỉnh từ các hộ nhận khoán của các nông, lâm trường có diện tích vượt mức bình quân chung của địa phương, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp trồng cây ngắn ngày, cây lâu năm, đất sản xuất lâm nghiệp.

Đang theo dõi

2. Đất thu hồi của nông, lâm trường do cấp có thẩm quyền quyết định trong trường hợp cần thiết;

Đang theo dõi

3. Đất thu hồi của các doanh nghiệp sản xuất không hiệu quả, sử dụng sai mục đích hoặc giải thể;

Đang theo dõi

4. Đất điều chỉnh từ hộ nông dân có nhiều đất tự nguyện chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất (có đền bù theo quy định của pháp luật);

Đang theo dõi

5. Đất giành cho nhu cầu công ích do chính quyền xã quản lý;

Đang theo dõi

6. Khai hoang đất trống đồi núi trọc, đất chưa sử dụng;

Đang theo dõi

7. Đất lâm nghiệp có hợp thuỷ, đất có rừng nghèo kiệt, hiệu quả kinh tế thấp được phép chuyển đổi mục đích sử dụng sang sản xuất nông nghiệp (thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và bảo vệ phát triển rừng).

Đang theo dõi

Điều 5. Về kinh phí thực hiện.

Đang theo dõi

1. Ngân sách Trung ương hỗ trợ:

- Khai hoang bình quân 4,0 triệu đồng/ha; Đối với hộ đồng bào tự tổ chức khai hoang theo quy hoạch thì cũng được hỗ trợ theo mức này;

- Tiền đền bù công khai hoang, hoa lợi (nếu có) khi thu hồi đất của các hộ gia đình, không quá 4,0 triệu đồng/ha.

Đang theo dõi

2. Đối với giá trị vườn cây phải thu hồi:

Đang theo dõi

a. Trường hợp vườn cây của doanh nghiệp Nhà nước:

Nếu do vốn ngân sách đầu tư cho doanh nghiệp Nhà nước thì ghi giảm vốn cho doanh nghiệp tương ứng với giá trị thực tế vườn cây sau khi được đánh giá lại và ghi nợ cho người dân được giao vườn cây;

Nếu do doanh nghiệp vay vốn tín dụng để đầu tư thì được khoanh nợ, Ngân sách Nhà nước hỗ trợ lãi suất cho tổ chức tín dụng.

Đang theo dõi

b. Đối với vườn cây thu hồi của các doanh nghiệp dân doanh và của cá nhân do doanh nghiệp và cá nhân tự đầu tư thì sử dụng ngân sách địa phương để xử lý.

Đang theo dõi

3. Những hộ được giao đất có vườn cây lâu năm thì ghi nợ (không tính lãi suất) giá trị vườn cây tại thời điểm được giao. Thời gian trả nợ phù hợp với chu kỳ kinh tế và thời gian kinh doanh còn lại của vườn cây, nhưng tối đa là 10 năm. Đối với hộ trả nợ trước thời hạn quy định được giảm giá, mức giảm cụ thể do Bộ Tài chính quy định.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh Tây Nguyên chỉ đạo việc thu hồi nợ vườn cây của các hộ được giao đất có gắn với vườn cây ở từng địa phương. Nguồn nợ thu được, trước hết để trả vốn cho chủ vườn cây, số còn lại để đầu tư hạ tầng cơ sở giao thông, thuỷ lợi, điện, nước sạch ở địa phương.

Đang theo dõi

4. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào phương án cụ thể của từng tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm bố trí đủ vốn trong 2 năm (2002 và 2003) để thực hiện. Năm 2002 tạm ứng trước nguồn vốn ngân sách Trung ương, phần còn lại bố trí trong dự toán ngân sách năm 2003.

Đang theo dõi

Điều 6. Hình thức giao đất và quản lý sử dụng đất đai.

Đang theo dõi

1. Đối với đất sản xuất:

Hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có đất hoặc chưa đủ đất sản xuất có nhu cầu được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất trực tiếp, mức giao như quy định tại Điều 2 của Quyết định này.

Để giúp đồng bào có đất sản xuất, bảo đảm phát triển sản xuất bền vững, có đời sống ổn định lâu dài, trong thời gian 10 năm, hộ đồng bào được giao đất theo Quyết định này không được sang nhượng, cầm cố dưới bất cứ hình thức nào. Tổ chức, cá nhân nào đến nhận sang nhượng, cầm cố đất của đồng bào sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương tịch thu không có bồi hoàn.

Sau khi giao đất cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, Uỷ ban nhân dân xã, phường có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ việc quản lý, sử dụng đất được giao đất theo Quyết định này, không để xảy ra tình trạng sang nhượng, cầm cố đất đai.

Đang theo dõi

2. Đối với đất ở: hộ gia đình chưa có đất ở thì được giao đất để làm nhà ở, mức giao như quy định tại Điều 2 của Quyết định này và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định lâu dài theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 7. Tổ chức chỉ đạo thực hiện.

Đang theo dõi

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh Tây Nguyên có trách nhiệm rà soát lại danh sách cụ thể của các hộ cần được giao đất của địa phương mình; đồng thời chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng, Tổng công ty Cao su Việt Nam, Tổng công ty Cà phê Việt Nam, Binh đoàn 15, Binh đoàn 16 tổ chức sắp xếp lại các nông, lâm trường, các doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước trên địa bàn của tỉnh theo hướng: chuyển giao cho chính quyền địa phương toàn bộ đất đai chưa sử dụng, sử dụng không hiệu quả và một phần đất đang sử dụng (bao gồm đất bến nước, đất gần buôn, làng) của nông, lâm trường để giao ổn định lâu dài cho đồng bào.

Trong năm 2002 phải hoàn thành việc làm thí điểm ở một số huyện, buôn, làng trọng điểm để rút kinh nghiệm, điều chỉnh bổ sung hoàn chỉnh phương án để trong năm 2003 cơ bản hoàn thành việc giao đất sản xuất và đất ở theo Quyết định này.

Đồng thời với việc giao đất cần tổ chức tốt công tác khuyến nông, khuyến lâm, vay vốn, tiêu thụ sản phẩm, làm nhà ở... thiết thực giúp đỡ đồng bào có thu nhập ổn định và cải thiện cuộc sống.

Thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất trên địa bàn, có biện pháp ngăn ngừa và xử lý nghiêm theo pháp luật những hành vi mua bán, sang nhượng, cầm cố đất đai trái pháp luật và trái với các quy định của Quyết định này.

Đang theo dõi

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án giải quyết đất sản xuất và đất ở của các tỉnh theo Quyết định này trước khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh Tây Nguyên phê duyệt phương án cụ thể giải quyết đất của tỉnh mình.

Đang theo dõi

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp cùng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện của các tỉnh; Bộ Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng các nguồn vốn để thực hiện Quyết định này.

Đang theo dõi

Điều 8. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Đang theo dõi

Điều 9. Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh: Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.   

Đang theo dõi

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Quyết định 132/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.
Từ khóa liên quan: Quyết định 44/2025/QĐ-TTg

Văn bản liên quan Quyết định 132/2002/QĐ-TTg

01

Quyết định 168/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001-2005 và những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Nguyên

02

Luật Tổ chức Chính phủ

03

Thông tư 41/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Điều 5 Quyết định số 132/2002/QĐ-TTg ngày 8/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên

04

Nghị định 163/1999/NĐ-CP của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp

05

Quyết định 44/2025/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật của Thủ tướng Chính phủ

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×