Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 41/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Điều 5 Quyết định số 132/2002/QĐ-TTg ngày 8/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 41/2003/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 41/2003/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Ngọc Tuấn |
Ngày ban hành: | 06/05/2003 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hỗ trợ của Ngân sách Trung ương đ/v đất sản xuất và đất ở - Ngày 06/05/2003, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 41/2003/TT-BTC, hướng dẫn thi hành Điều 5 Quyết định số 132/2002/QĐ-TTg ngày 8/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên. Theo Thông tư này, trường hợp hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số được giao đất theo Quyết định số 132/2002/QĐ-TTg ngày 8/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ mà tự khai hoang thì cũng được hỗ trợ theo mức 4 triệu đồng/ha. Hộ dân được giao vườn cây lâu năm (giao đất) ký nhận nợ giá trị vườn cây với Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Phòng Tài chính cấp huyện). Trong thời gian chưa trả nợ không phải trả lãi. Thời gian trả nợ phù hợp với chu kỳ kinh tế, mùa vụ thu hoạch và thời gian kinh doanh còn lại của vườn cây theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nhưng tối đa là 10 năm.Hộ dân trả nợ trước thời hạn 1 năm được giảm 4% trên tổng giá trị vườn cây nhận nợ phải trả, trước 2 năm trở lên thì mỗi năm được giảm thêm 4% trên tổng giá trị vườn cây nhận nợ phải trả. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Từ ngày 10/01/2021, Thông tư này hết hiệu lực bởi Thông tư 103/2020/TT-BTC.
Xem chi tiết Thông tư 41/2003/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 41/2003/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 41/2003/TT-BTC NGÀY 06 THÁNG 05 NĂM 2003
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THI HÀNH ĐIỀU 5 QUYẾT ĐỊNH SỐ 132/2002/QĐ-TTG NGÀY 8/10/2002 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT ĐẤT SẢN XUẤT VÀ ĐẤT Ở CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ Ở TÂY NGUYÊN
- Sau khi thống nhất với Ngân hàng Nhà nước (Công văn số 378/NHNN-CSTT, ngày 16/04/2003 của Ngân hàng Nhà nước);
- Căn cứ để đánh giá lại giá trị vườn cây (không tính giá trị quyền sử dụng đất) là thực trạng vườn cây tính theo giá bán vườn cây tại thị trường địa phương ở thời điểm bàn giao, đồng thời có xem xét giá trị đầu tư thực tế cho vườn cây đến thời điểm bàn giao.
- Thành lập Hội đồng đánh giá lại giá trị vườn cây. Thành viên của Hội đồng gồm: lãnh đạo Sở Tài chính - Vật giá - Chủ tịch Hội đồng, đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường, đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các thành viên khác do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
Căn cứ kết quả đánh giá lại giá trị vườn cây, doanh nghiệp Nhà nước:
- Điều chỉnh tăng, giảm trên sổ sách phần chênh lệch giữa giá trị vườn cây đã được đánh giá lại với giá trị vườn cây hạch toán trên sổ sách. Lập biên bản bàn giao vườn cây với cơ quan được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ tiếp nhận vườn cây (Uỷ ban nhân dân cấp huyện).
- Sau khi thực hiện bàn giao thì ghi giảm vốn Ngân sách Nhà nước theo giá trị vườn cây thực tế đã bàn giao. Lập báo cáo cơ quan quản lý cấp trên và Bộ Tài chính (đối với doanh nghiệp Nhà nước do trung ương quản lý), Sở Tài chính - Vật giá (đối với doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý).
Căn cứ kết quả đánh giá lại giá trị vườn cây, doanh nghiệp Nhà nước:
- Cùng với tổ chức tín dụng cho vay vốn và Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập biên bản bàn giao vườn cây, khoanh nợ vay đối với số dư nợ vay còn lại đến thời điểm bàn giao; lập biên bản bàn giao vườn cây và bàn giao nợ cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Điều chỉnh tăng, giảm trên sổ sách phần chênh lệch giữa giá trị vườn cây đã được đánh giá lại với giá trị vườn cây hạch toán trên sổ sách. Nếu giá trị vườn cây trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp (khoản vay tín dụng) lớn hơn giá trị vườn cây đã được đánh giá lại thì Ngân sách địa phương hỗ trợ phần chênh lệch này cho doanh nghiệp để trả nợ tổ chức tín dụng. Nếu giá trị vườn cây trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp nhỏ hơn giá trị vườn cây đã được đánh giá lại thì phần chênh lệch này được hạch toán vào thu Ngân sách địa phương. Sau khi thực hiện bàn giao vườn cây, doanh nghiệp ghi giảm vốn vay của các tổ chức tín dụng theo giá trị vườn cây hạch toán trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
Đối với vườn cây thu hồi do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn từ lợi nhuận sau thuế (các quỹ của doanh nghiệp), từ nguồn vốn huy động khác (huy động của các tổ chức và cá nhân) thì doanh nghiệp được Ngân sách địa phương thanh toán theo giá trị vườn cây trên sổ sách kế toán. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị vườn cây đã được đánh giá lại với giá trị vườn cây trên sổ sách kế toán được hạch toán vào thu (giá trị đánh giá lại lớn hơn giá trị trên sổ sách kế toán) hoặc ghi chi (giá trị đánh giá lại nhỏ hơn giá trị trên sổ sách kế toán) Ngân sách địa phương.
Trong trường hợp này, Ngân sách địa phương có trách nhiệm thanh toán bằng tiền cho doanh nghiệp dân doanh và cá nhân ngay sau khi nhận bàn giao vườn cây như sau:
- Tiền đền bù thiệt hại về đất theo quy định tại Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
- Giá trị vườn cây đã được đánh giá lại.
- 01 bản do Phòng Tài chính cấp huyện giữ;
- 01 bản do doanh nghiệp, cá nhân có vườn cây bị thu hồi giữ;
- 01 bản do hộ dân được giao vườn cây lâu năm giữ;
- 01 bản chuyển cho Sở Tài chính - Vật giá.
Nội dung chủ yếu của biên bản bàn giao vườn cây lâu năm gồm: nguồn vốn hình thành vườn cây, bên giao (đại diện Uỷ ban nhân dân cấp huyện), bên nhận vườn cây, các bên liên quan khác (doanh nghiệp hoặc tổ chức tín dụng), vị trí, địa điểm, diện tích (các trích lục bản đồ), hiện trạng cây trồng, giá trị của vườn cây theo đánh giá lại, thời gian thanh toán giá trị vườn cây và các thông tin khác có liên quan.
Hộ dân trả nợ trước thời hạn 1 năm được giảm 4% trên tổng giá trị vườn cây nhận nợ phải trả, trước 2 năm trở lên thì mỗi năm được giảm thêm 4% trên tổng giá trị vườn cây nhận nợ phải trả.
- Khoản lãi tiền vay mà doanh nghiệp Nhà nước phải trả cho tổ chức tín dụng đến thời điểm bàn giao vườn cây;
- Khoản lãi tiền vay trong thời gian khoanh nợ;
- Khoản tiền các hộ dân được giảm do trả nợ cho tổ chức tín dụng trước thời hạn.
- Nguồn nợ thu được đối với vườn cây được đầu tư bằng nguồn vốn của Ngân sách Nhà nước, vườn cây thu hồi của doanh nghiệp dân doanh và cá nhân, thì nộp Ngân sách địa phương;
- Nguồn nợ thu được đối với vườn cây được đầu tư bằng vốn tín dụng thì trả cho tổ chức tín dụng, số dư ra nộp Ngân sách địa phương;
- Nguồn nợ thu được đối với vườn cây của doanh nghiệp được đầu tư bằng các nguồn vốn khác thì trả cho doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp đã giải thể thì nộp Ngân sách địa phương;
Số nợ thu được nộp Ngân sách địa phương dùng để đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, điện, nước sạch ở địa phương theo đúng quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
- Tổ chức thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này, quyết định thời gian thanh toán trả nợ giá trị vườn cây lâu năm.
- Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận, giao vườn cây cho các hộ dân, ký nhận nợ, thu hồi nợ và thanh toán nợ.
- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện Thông tư này;
- Hướng dẫn đánh giá lại giá trị vườn cây lâu năm thu hồi và bàn giao cho các hộ gia đình, cá nhân;
- Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thời gian các hộ dân phải thanh toán trả nợ giá trị vườn cây lâu năm.