Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Pháp lệnh về Thuế Nhà, Đất

Cơ quan ban hành: Hội đồng Nhà nước
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 69-LCT/HĐNN8 Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Pháp lệnh Người ký: Võ Chí Công
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
31/07/1992
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở

TÓM TẮT PHÁP LỆNH 69-LCT/HĐNN8

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Pháp lệnh 69-LCT/HĐNN8

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Pháp lệnh 69-LCT/HĐNN8 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
___________

Số: 69-LCT/HĐNN8

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________

Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 1992

PHÁP LỆNH

CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 69-LCT/HĐNN8 NGÀY 10/08/1992 VỀ THUẾ NHÀ, ĐẤT

____________________________

Để tăng cường quản lý Nhà nước đối với việc xây dựng và sử dụng nhà ở, khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm phù hợp với Luật đất đai, động viên sự đóng góp của chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà, đất vào ngân sách Nhà nước;Căn cứ vào Điều 80 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 11 ngày 15 tháng 4 năm 1992 quy định một số điểm về việc thi hành Hiến pháp năm 1992;

Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 6 ngày 28 tháng 12 năm 1989 về việc uỷ quyền cho Hội đồng Nhà nước quy định một số thuế mới và Nghị quyết của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 10 ngày 26 tháng 12 năm 1991 giao cho Hội đồng Nhà nước xem xét điều chỉnh những điều chưa hợp lý trong Pháp lệnh thuế nhà, đất;

Pháp lệnh này quy định thuế nhà, đất.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Đang theo dõi

Điều 1

Thuế nhà, đất là thuế thu đối với nhà và đối với đất ở, đất xây dựng công trình.

Trong tình hình hiện nay, tạm thời chưa thu thuế nhà và chưa quy định về thuế nhà.

Đang theo dõi

Điều 2

Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình là đối tượng nộp thuế đất quy định tại Pháp lệnh này.

Trong trường hợp còn có sự tranh chấp hoặc chưa xác định được quyền sử dụng đất, thì tổ chức, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất là đối tượng nộp thuế đất.

Trường hợp bên Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh được Nhà nước cho góp vốn pháp định bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 7 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thì tổ chức hoặc người đại diện cho bên Việt Nam dùng đất để góp vốn theo hợp đồng đã ký kết là đối tượng nộp thuế đất.

Đang theo dõi

Điều 3

Không thu thuế đất đối với:

Đang theo dõi

1- Đất sử dụng vì lợi ích công cộng, phúc lợi xã hội hoặc từ thiện không vì mục đích kinh doanh.

Đang theo dõi

2- Đất chuyên dùng vào việc thờ cúng của các tôn giáo, các tổ chức không vì mục đích kinh doanh hoặc để ở.

Đang theo dõi

Điều 4

Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình nộp thuế đất theo Pháp lệnh này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

Đang theo dõi

Điều 5

Các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm giúp cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành nhiệm vụ.

Đang theo dõi

Chương 2:

CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ MỨC THUẾ ĐẤT

Đang theo dõi

Điều 6

Căn cứ tính thuế đất là diện tích đất, hạng đất và mức thuế.

Đang theo dõi

Điều 7

Mức thuế đất quy định như sau:

Đang theo dõi

1- Đối với đất thuộc thị trấn, thị xã, thành phố, mức thuế đất bằng 3 đến 25 lần mức thuế nông nghiệp cao nhất trong vùng. Mức thuế cụ thể phụ thuộc vào vị trí đất của thị trấn, thị xã, thành phố;

Đang theo dõi

2- Đối với đất thuộc vùng nông thôn:

- Đất thuộc vùng núi mức thuế đất bằng mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng;

- Đất thuộc vùng trung du, mức thuế đất bằng 1,5 lần mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng;

- Đất thuộc vùng đồng bằng, mức thuế đất bằng 2 lần mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng;

- Đất ở mà sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, thì được tính thuế đất bằng mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng.

Đang theo dõi

Điều 8

Hội đồng bộ trưởng quy định cụ thể mức thuế đất áp dụng đối với đất ở, đất xây dựng công trình quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh này.

Đang theo dõi

Chương 3:

KÊ KHAI, NỘP THUẾ ĐẤT

Đang theo dõi

Điều 9

Thuế đất nộp vào ngân sách Nhà nước. Chi cục thuế nơi có đất thuộc diện chịu thuế tổ chức thu thuế đất.

Đang theo dõi

Điều 10

Thuế đất được tính hàng năm và nộp làm 2 kỳ, mỗi kỳ nộp 50% (năm mươi phần trăm). Kỳ đầu nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 4. Kỳ thứ hai nộp chậm nhất là ngày 31 tháng 10 trong năm. Nếu đối tượng nộp thuế tự nguyện nộp toàn bộ thuế một lần thì thu vào kỳ đầu.

Đang theo dõi

Điều 11

Tổ chức, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình có nghĩa vụ:

Đang theo dõi

1- Kê khai tình hình sử dụng đất với cơ quan thuế theo quy định của Bộ Tài chính;

Khi có sự thay đổi về quyền sử dụng đất, về diện tích đất hoặc sử dụng đất để làm nhà ở, xây dựng, công trình thì phải kê khai lại với cơ quan thuế chậm nhất không quá một tháng, kể từ ngày có sự thay đổi;

Đang theo dõi

2- Cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế đất theo yêu cầu của cơ quan thuế;

Đang theo dõi

3- Nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.

Đang theo dõi

Điều 12

Cơ quan thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Đang theo dõi

1- Hướng dẫn, giúp đỡ đối tượng nộp thuế, tổ chức, cá nhân sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình thực hiện nghiêm chỉnh việc kê khai, nộp thuế đất;

Đang theo dõi

2- Kiểm tra, xác minh tài liệu kê khai tính thuế, lập sổ thuế đất;

Đang theo dõi

3- Thông báo cho người nộp thuế số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế. Khi thu thuế, cơ quan thu thuế phải cấp biên lai nộp thuế do Bộ tài chính phát hành;

Đang theo dõi

4- Theo dõi, đôn đốc nộp thuế vào kho bạc Nhà nước;

Đang theo dõi

5- Lập biên bản và xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc tuỳ theo mức độ vi phạm đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

6- Xem xét, giải quyết khiếu nại về thuế đất theo thẩm quyền đã quy định.

Đang theo dõi

Chương 4:

GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ ĐẤT

Đang theo dõi

Điều 13

Tạm miễn thuế đất đối với các trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

1- Đất xây dựng trụ sở cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước, tổ chức xã hội, công trình văn hoá, đất chuyên dùng vào mục đích quốc phòng và an ninh;

Đang theo dõi

2- Đất ở thuộc vùng rừng núi rẻo cao thuộc diện được miễn thuế nông nghiệp , vùng đinh canh, định cư, vùng kinh tế mới;

Đang theo dõi

3- Đất ở của gia đình thương binh loại 1/4, loại 2/4; gia đình liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước quy định; đất xây dựng nhà tình nghĩa;

Đang theo dõi

4- Đất ở của người tàn tật, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không nơi nương tựa không có khả năng nộp thuế.

Đang theo dõi

Điều 14

Đối tượng nộp thuế có khó khăn về kinh tế do bị thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ thì được xét giảm thuế, miễn thuế đất ở.

Thẩm quyền quyết định và thủ tục xét giảm thuế, miễn thuế đất do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Đang theo dõi

Chương 5:

XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG

Đang theo dõi

Điều 15

Đang theo dõi

1- Tổ chức, cá nhân không làm đúng các thủ tục kê khai, thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị phạt tiền đến một triệu đồng;

Đang theo dõi

2- Tổ chức, cá nhân có hành vi không kê khai hoặc khai man trốn thuế, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định của Pháp lệnh này, còn bị phạt tiền từ một đến ba lần số thuế gian lậu;

Đang theo dõi

3- Tổ chức, cá nhân nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong thông báo thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Pháp lệnh này, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,5% (năm phần nghìn) số tiền nộp chậm;

Đang theo dõi

4- Tổ chức, cá nhân dây dưa nộp thuế, nộp phạt, thì bị xử lý như sau:

- Trích tiền của tổ chức, cá nhân có tại ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện chế độ ưu tiên trích nộp tiền thuế, tiền phạt vào kho bạc Nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế;

- Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm nộp đủ tiền thuế, tiền phạt;

Đang theo dõi

5- Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính theo các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này mà vẫn còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng rất lớn hoặc phạm tội trong các trường hợp nghiêm trọng khác, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật hình sự.

Đang theo dõi

Điều 16

Thẩm quyền xử lý vi phạm quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh này được quy định như sau:

Đang theo dõi

1- Đối với vi phạm quy định tại khoản 1:

Đang theo dõi

a) Trưởng Chi cục thuế được phạt đến bốn trăm ngàn đồng;

Đang theo dõi

b) Trưởng Cục thuế được phạt đến một triệu đồng.

Đang theo dõi

2- Đối với vi phạm quy định tại khoản 2:

Đang theo dõi

a) Trưởng Chi cục thuế được phạt tiền bằng một lần số thuế gian lậu;

Đang theo dõi

b) Trưởng Cục thuế được phạt tiền cao nhất bằng ba lần thuế gian lậu.

Đang theo dõi

3- Cục trưởng, Chi cục trưởng cơ quan thuế quản lý việc thu thuế đất được quyền phạt do nộp chậm và áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 15 của Pháp lệnh này.

Đang theo dõi

Điều 17

Cá nhân cản trở hoặc xúi giục người khác cản trở việc thi hành hoặc cản trở việc điều tra và xử lý các vi phạm Pháp lệnh này, thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 18

Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô tiền thuế thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số thuế đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm, cố ý làm trái quy định, thiếu trách nhiệm trong việc thi hành Pháp lệnh này, thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cán bộ thuế, do thiếu trách nhiệm hoặc xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 19

Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; người có công phát hiện các vụ vi phạm Pháp lệnh này được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.

Đang theo dõi

Chương 6:

KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU

Đang theo dõi

Điều 20

Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng Pháp lệnh về thuế đất.

Đơn khiếu nại phải gửi cơ quan thuế phát hành lệnh thu hoặc quyết định xử lý trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được lệnh thu hoặc quyết định xử lý.

Trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã được thông báo.

Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét, giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đơn. Đối với vụ khiếu nại phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài, nhưng không được quá ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đơn.

Đang theo dõi

Điều 21

Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc quá thời hạn trên mà chưa được giải quyết, thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn.

Đang theo dõi

Điều 22

Cơ quan thuế phải thoái trả tiền thuế hoặc tiền phạt thu không đúng và trả tiền bồi thường nếu có, trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử lý của cấp trên.

Đang theo dõi

Điều 23

Nếu phát hiện và kết luận có sự man khai, trốn thuế, lậu thuế hoặc nhầm lẵn về thuế, thì trong thời hạn ba năm, kể từ ngày khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẵn về thuế, cơ quan thuế có quyền ra lệnh truy thu hoặc truy hoàn thuế.

Đang theo dõi

Chương 7:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Đang theo dõi

Điều 24

Hội đồng bộ trưởng chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Pháp lệnh này trong cả nước.

Đang theo dõi

Điều 25

Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra công tác thu thuế đất trong cả nước; giải quyết khiếu nại, kiến nghị về thuế đất thuộc thẩm quyền của mình.

Đang theo dõi

Điều 26

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra việc thi hành Pháp lệnh này trong địa phương mình.

Đang theo dõi

Chương 8:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Đang theo dõi

Điều 27

Pháp lệnh này sẽ được bổ sung về thuế nhà khi có điều kiện thu thuế nhà.

Đang theo dõi

Điều 28

Bãi bỏ thuế thổ trạch và những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này. Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh ngày 29 tháng 6 năm 1991 của Hội đồng Nhà nước.

Đang theo dõi

Điều 29

Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 1992. Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này và quy định mức thuế nộp cụ thể của quý IV năm 1992.

Đang theo dõi

 

Võ Chí Công

(Đã ký)

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Pháp lệnh về Thuế Nhà, Đất

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Pháp lệnh 69-LCT/HĐNN8

01

Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất

02

Nghị định 339-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về việc thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất

03

Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất

04

Thông tư 45-TC/CĐKT của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm

05

Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của Quốc hội, số 48/2010/QH12

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×