Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư số 55/2021/TT-BCA về thi hành Luật Cư trú
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | Loại dự thảo: | Thông tư | |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Công an | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.Tải Thông tư
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG AN ---------- | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------- |
Số: /2023/TT-BCA
DỰ THẢO | Hà Nội, ngày tháng năm |
Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú; Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư số 57/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình đăng ký cư trú
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú; Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư số 57/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình đăng ký cư trú.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“1. Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú được thực hiện dưới hình thức trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú, cổng dịch vụ công hoặc qua ứng dụng trên thiết bị điện tử..
2. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú thì người yêu cầu đăng ký cư trú có thể nộp bản sao giấy tờ được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ được cấp từ sổ gốc (sau đây gọi là bản sao) hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp người yêu cầu đăng ký cư trú nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
3. Trường hợp thực hiện đăng ký cư trú qua cổng dịch vụ công hoặc qua ứng dụng trên thiết bị điện tử thì người yêu cầu đăng ký cư trú khai báo thông tin và đính kèm bản quét hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ theo quy định. Bản quét hoặc bản chụp phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được quét bằng thiết bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng.
Trường hợp người yêu cầu không cung cấp đầy đủ bản chụp các văn bản, giấy tờ cần thiết theo quy định hoặc bản chụp không đáp ứng yêu cầu tại khoản này thì cơ quan đăng ký cư trú thông báo cho người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Đối với văn bản, giấy tờ phải gửi kèm theo trong hồ sơ đăng ký cư trú trực tuyến đã có bản sao điện tử hoặc đã có bản điện tử thì người yêu cầu được sử dụng các bản điện tử này.
4. Trường hợp thông tin chứng minh về điều kiện đăng ký cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã được kết nối, chia sẻ với cơ quan đăng ký cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú tự kiểm tra, xác minh, không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy tờ chứng minh.
5. Công dân có trách nhiệm xuất trình bản chính các giấy tờ, tài liệu đã cung cấp khi có yêu cầu của người làm công tác đăng ký cư trú trong quá trình thực hiện xác minh về cư trú.
6. Việc thông báo về kết quả đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, điều chỉnh thông tin về cư trú, tách hộ, khai báo tạm vắng được thực hiện dưới hình thức văn bản; tin nhắn điện tử đến hộp thư điện tử hoặc điện thoại, trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, ứng dụng trên thiết bị điện tử, Cổng dịch vụ công.
7. Cơ quan đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết đăng ký cư trú, xác nhận thông tin về cư trú và không hoàn trả lại lệ phí (trường hợp đã nộp lệ phí) nếu phát hiện giấy tờ, tài liệu công dân đã cung cấp bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả, khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ để được đăng ký cư trú.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 6 như sau:
“3. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở khác ngoài nơi thường trú, nơi tạm trú có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú nơi đang sinh sống để cập nhật thông tin về nơi ở hiện tại trong Cơ sở dữ liệu về cư trú nếu nơi ở đó không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú theo quy định ”
4. Mối quan hệ giữa thành viên hộ gia đình với chủ hộ trong hộ gia đình được xác định như sau: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ, cha chồng, mẹ chồng, cha nuôi, mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; anh, chị, em cùng cha khác mẹ; anh, chị, em cùng mẹ khác cha; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu; cụ nội, cụ ngoại, cháu nội, cháu ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột; người giám hộ, người được giám hộ, ở nhờ, ở mượn, ở thuê, cùng ở nhờ, cùng ở thuê, cùng ở mượn.
3. Bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:
“3. Cơ sở trợ giúp xã hội có trách nhiệm thống nhất đề cử chủ hộ theo quy định tại Điều 10 Luật Cư trú.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 9 như sau:
“2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh bằng hộ chiếu Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam mà người đó đã sử dụng để nhập cảnh Việt Nam lần gần nhất. Trường hợp hộ chiếu Việt Nam bị mất, hư hỏng thì phải có xác nhận của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đề nghị đăng ký thường trú hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp nhập cảnh vào Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch và văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh quy định tại Điều 12 Thông tư này”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Trường hợp có sự thay đổi về hộ tịch so với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch. Trừ trường hợp Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã chuyển các thông tin thay đổi của công dân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư”
5. Sửa đổi Điều 12 như sau:
“Phương án 1:
Điều 12.
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi muốn đăng ký thường trú hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.
Người đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú có thể nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ hoặc đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.
2. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú, công dân có trách nhiệm đăng ký thường trú với cơ quan đăng ký cư trú.
3. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết đăng ký thường trú đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh để tiến hành hủy hoặc thu hồi các giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo hộ chiếu nước ngoài của người về thường trú.”
“Phương án 2:
“Điều 12. Cấp văn bản đồng ý cho giải quyết đăng ký thường trú tại cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú, cơ quan đăng ký cư trú có văn bản kèm giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch và Bản sao (kèm theo bản chính để đối chiếu) hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp sử dụng để nhập cảnh Việt Nam lần gần nhất gửi Cơ quản quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền đề nghị cấp văn bản đồng ý đăng ký thường trú cho công dân.
2. Trong 05 ngày làm việc, kể từ khi Cơ quan đăng ký cư trú có văn bản gửi Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền đề nghị cấp văn bản đồng ý đăng ký thường trú cho công dân. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền phải cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú cho công dân và gửi về cơ quan đăng ký cư trú có văn bản đề nghị. Trường hợp từ chối cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết đăng ký thường trú đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh để tiến hành hủy hoặc thu hồi các giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo hộ chiếu nước ngoài của người về thường trú”.”
6. Bổ sung thêm khoản 3 Điều 13 như sau:
“3. Việc đăng ký tạm trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú;
b) Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua cổng dịch vụ công;
c) Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công hoặc qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.
2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thông tin cư trú, thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 01 năm kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
3. Xác nhận thông tin về cư trú được cấp cho cá nhân và hộ gia đình theo đề nghị của công dân. Trường hợp cấp xác nhận thông tin về cư trú cho hộ gia đình thì phải có ý kiến đồng ý của chủ hộ, trường hợp không thể lấy ý kiến đồng ý của chủ hộ thì phải có ý kiến đồng ý của các thành viên hộ gia đình.
4. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú ngay sau khi nhận được đề nghị xác nhận thông tin cư trú của công dân. Trường hợp nội dung cần xác nhận thông tin về cư trú không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
5. Cơ quan đăng ký cư trú, Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan) theo yêu cầu của công dân.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số biểu mẫu được quy định tại Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú
Sửa đổi mẫu Tờ khai thay đổi thông tin về cư trú (mẫu CT01); mẫu Xác nhận thông tin về cư trú (mẫu CT07); mẫu Thông báo kết quả giải quyết, hủy bỏ đăng ký cư trú (CT08) ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình đăng ký cư trú
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“1. Hồ sơ của công dân được gửi từ cổng dịch vụ công hoặc qua ứng dụng trên thiết bị điện tử sẽ được chuyển tới phần mềm quản lý cư trú.
3. Kiểm tra hồ sơ, đối chiếu các thông tin mà công dân đã khai báo trên Cổng dịch vụ công, ứng dụng trên thiết bị điện tử với các quy định của pháp luật về cư trú và thực hiện như sau:”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 3 Điều 7 như sau:
“c) Phiếu xác minh thông tin về cư trú phải được Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú duyệt, ký.
Trừ trường hợp nội dung cần xác minh thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đăng ký cư trú đang giải quyết hồ sơ thì Phiếu xác minh thông tin[WU1] về cư trú chỉ cần có chữ ký của cán bộ lập phiếu và cán bộ trả lời xác minh. (xem lại nội dung này)
d) Trong 02 ngày làm việc, sau khi tiếp nhận Phiếu xác minh thông tin về cư trú, đơn vị nhận yêu cầu xác minh phải trả lời xác minh. Riêng trường hợp thông tin cần xác minh đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì trong 01 ngày làm việc phải trả lời xác minh[WU2] .
Việc xác minh đối với người không có nơi thường trú, nơi tạm trú đến khai báo thông tin về cư trú thì thời hạn xác minh thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật Cư trú.
e) Trường hợp gửi yêu cầu xác minh đến cơ quan, tổ chức có liên quan đến đăng ký cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú phải lập văn bản đề nghị xác minh. Trường hợp trực tiếp xác minh thì phải lập biên bản về nội dung đề nghị xác minh và có xác nhận của cơ quan, tổ chức cung cấp nội dung xác minh.”
4. Sửa đổi cụm từ “ứng dụng trên thiết bị điện tử, Cổng dịch vụ công, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú” tại khoản 3 Điều 8, khoản 3 Điều 9, khoản 3 Điều 10, khoản 3 Điều 11, khoản 3 Điều 12, khoản 3 Điều 14, khoản 3 Điều 15, khoản 2 Điều 16, khoản 2 và khoản 3 Điều 17, khoản 3 Điều 18 như sau:
“ứng dụng trên thiết bị điện tử, Cổng dịch vụ công”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Chuyển hồ sơ vào tàng thư hồ sơ cư trú
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày giải quyết đăng ký thường trú, xoá đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, cán bộ đăng ký phải chuyển hồ sơ đến tàng thư hồ sơ cư trú để lưu trữ, quản lý theo quy định.”
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2023.
2. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận: - Các đồng chí Thứ trưởng; - Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an; - Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Công an; - Lưu: VT, C06 (TTDLDC). | BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm |
[WU1]Đối với những hồ sơ đầy đủ điều kiện trong phạm vi cán bộ giải quyết là cán bộ quản lý nếu xác minh trên hệ thống thì sẽ thêm vài bước từ lập phiếu đến chuyển chỉ huy duyêt, duyệt xong lại trả lời. Nếu mạng lỗi hay kém mất rất nhiều thời gian.
[WU2]Tổ 8 có đề xuất phương án xác minh thực thông tin ý kiến đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu qua hệ thống. Tuy nhiên, chưa có căn cứ pháp lý nào cao hơn quy định về cái này.Vì vậy đề nghị nếu xem xét sửa theo phương án đó thì sẽ để khi sửa luật cư trú
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!