Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7352:2003 Phương pháp thử chạy trên đường mô tô, xe máy

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7352:2003

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7352:2003 Mô tô, xe máy - Phương pháp thử chạy trên đường
Số hiệu:TCVN 7352:2003Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Lĩnh vực: Công nghiệp, Giao thông
Ngày ban hành:31/12/2003Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 7352 : 2003

MÔ TÔ, XE MÁY - PHƯƠNG PHÁP THỬ CHẠY TRÊN ĐƯỜNG
Motorcycles, mopeds - Method of driving test

 

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định phương pháp thử chạy trên đường cho mô tô, xe máy (dưới đây gọi là xe).

2. Điều kiện thử

2.1 Đặc tính kỹ thuật của đường thử:

Đường thử có dạng khép kín hoặc không khép kín bao gồm các đường đất bằng phẳng, dốc cao, dốc dài, đường trải bê tông hoặc nhựa đường, đường cấp phối, đường có sỏi đá.

2.2 Điều kiện môi trường

-

áp suất khí quyển:

100 kPa  3 kPa.

-

Nhiệt độ:

5 oC  30oC.

-

Độ ẩm tương đối:

< 95 %.

-

Vận tốc gió trung bình:

< 3 m/s, vận tốc gió lớn nhất tức thời: < 5 m/s.

2.3 Chuẩn bị xe

2.3.1 Điều kiện tải: Một người lái, xe ở trạng thái không chất tải (xe có đủ nhiên liệu, dầu bôi trơn, dụng cụ đồ nghề và các trang bị cần thiết để chạy thử) và các thiết bị đo cần thiết như thiết bị đo tiêu hao nhiên liệu, nhiệt kế.

2.3.2. Kiểm tra các bộ phận: Động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống lái, hệ thống phanh, áp suất lốp theo yêu cầu phù hợp với qui định của nhà sản xuất.

2.3.3. Xe cần được chạy rà trước để làm nóng động cơ và hệ thống truyền động ở trạng thái sẵn sàng chạy thử.

2.4 Dụng cụ đo

- Thiết bị đo mức tiêu hao nhiên liệu: Lượng nhiên liệu đủ chạy cho cả quãng đường thử, đồng hồ có thể đo được 0,01 lít. Tuy nhiên, nếu không trang bị được thiết bị này thì có thể dùng bình nhiên liệu của xe và thiết bị đo khác để đo lượng tiêu hao nhiên liệu.

- Thiết bị đo nhiệt độ không khí:Tốt nhất là dùng nhiệt kế cỡ nhỏ, hiện số tự động, độ chính xác  1oC.

-

Dụng cụ đo độ ẩm không khí.

 

-

Đồng hồ đo áp suất không khí:

Đồng hồ thuỷ ngân hoặc tương tự, đo được mức 133 Pa.

- Dụng cụ đo vận tốc gió: Đo được vận tốc gió và hướng gió.

2.5 Khối lượng, trang phục của người lái thử xe

2.5.1. Khối lượng: Bao gồm khối lượng người lái và các trang bị bảo vệ như mũ bảo vệ người lái, quần áo chuyên dùng trong khoảng 70 kg  5 kg.

Người lái thử xe phải dùng các trang bị vừa với cơ thể để được bảo vệ tốt nhất.

2.5.2 Tư thế lái thử xe

Người lái ngồi trên yên xe, chân đặt trên càng để chân hoặc bàn đạp và tay duỗi ra, hơi cong khuỷu tay, nắm tay lái một cách tự nhiên.

Vị trí của người lái được giữ không thay đổi trong toàn bộ quá trình thử.

3. Tiến hành thử

Phép thử này chủ yếu để đo lượng tiêu hao nhiên liệu, nhiệt độ khi xe chạy trên đường thử và xác định tính năng của xe thông qua đánh giá của người lái thử.

3.1.  Đường thử phải được chia thành một số đoạn thích hợp và việc đo được tiến hành trên các đoạn đường tương ứng và cho suốt cả quãng đường thử.

3.2. Tại điểm bắt đầu chạy thử, thời gian và các số đọc của đồng hồ đo khoảng cách và của thiết bị đo tiêu hao nhiên liệu phải được ghi vào biên bản. Nếu cần thiết, nhiệt độ mặt tựa bugi, nhiệt độ của dàu bôi trơn, dàu hộp số, nhiệt độ không khí phải được đo và ghi thêm.

3.3. Tại điểm kết thúc chạy thử, phải nhanh chóng đo và ghi các số đọc trên đồng hồ đo khoảng cách, thiết bị đo tiêu hao nhiên liệu, nhiệt độ của các bộ phận được nêu ở 3.2.

3.4. Trong quá trình lái thử phải quan sát và nhận xét tình trạng các bộ phận của xe (đặc biệt là động cơ, li hợp, hộp số, hệ thống phanh), tính cơ động, tính ổn định, tính năng tăng tốc, tính thoải mái khi lái và điều kiện mặt đường .v.v...

Quãng đường chạy thử của xe là 100 km.

4. Kết quả thử

4.1 Trị số đo

4.1.1 Lượng tiêu hao nhiên liệu: Lấy kết quả đo đến 2 con số sau dấu phảy.

4.1.2 Qu˚ng đường chạy thử: Lấy kết quả đo đến 1 con số sau dấu phảy.

4.1.3: Nhiệt độ: Trong các trị số đo nhiệt độ nêu trong điều 3.2, cho phép trị số các nhiệt độ liên quan đến động cơ được bỏ đơn vị lẻ sau các dấu phảy.

4.2 Tính tỷ suất tiêu thụ nhiên liệu

Tỷ suất tiêu thụ nhiên liệu tính được bằng cách dùng các trị số đo được theo điều 3.3 theo công thức sau (kết quả được tính đến hai con số sau dấu phảy, nhưng làm tròn thành 1 con số sau dấu phảy theo qui tắc làm tròn số).

Trường hợp dùng nhiên liệu pha dầu thì tính lượng tiêu thụ nhiên liệu sau khi đã trừ lượng dàu:

Trong đó

F là tỷ suất tiêu thụ nhiên liệu trong trường hợp nhiên liệu không pha dầu (km/lít);

L là chiều dài quãng đường thử (km); Q là lượng tiêu thụ nhiên liệu (lít);

F' là tỷ suất tiêu thụ nhiên liệu trong trường hợp nhiên liệu pha dầu (km/lít);

R là tỷ lệ pha nhiên liệu và dầu.

Chú thích - Tỷ lệ pha nhiên liệu và dầu được ghi thành phân số mà nhiên liệu là tử số, dàu là mẫu số,

ví dụ:

5 Biên bản và kết quả thử

Kết quả thử được ghi vào biên bản theo quy định trong bảng 1.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi