Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5491:1991 ISO 8212:1986 Xà phòng và chất tẩy rửa-Lấy mẫu trong sản xuất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5491:1991

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5491:1991 ISO 8212:1986 Xà phòng và chất tẩy rửa-Lấy mẫu trong sản xuất
Số hiệu:TCVN 5491:1991Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Uỷ ban Khoa học Nhà nướcLĩnh vực: Công nghiệp
Năm ban hành:1991Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5491 - 1991

ISO 8212 - 1986

XÀ PHÒNG VÀ CHẤT TẨY RỬA – LẤY MẪU TRONG SẢN XUẤT

Soap and detergents – Techniques of sampling during manufacture

Lời nói đầu

TCVN 5491 - 1991 phù hợp với ISO 8212 - 1986.

TCVN 5491 - 1991 do Trung tâm Tiêu chuẩn - Chất lượng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng đề nghị và được Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành theo quyết định số 487/QĐ ngày 8 tháng 8 năm 1991.

 

XÀ PHÒNG VÀ CHẤT TẨY RỬA - LẤY MẪU TRONG SẢN XUẤT

Soap and detergents - Techniques of sampling during manufacture

Tiêu chuẩn này qui định phương pháp lấy và chuẩn bị mẫu thử đối với xà phòng và chất tẩy rửa và được áp dụng theo phương án lấy mẫu đã định trước.

Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho quá trình sản xuất xà phòng và chất tẩy rửa vào thời điểm bao gói (bao gói lớn hoặc nhỏ) và không áp dụng khi đã có tiêu chuẩn cho các sản phẩm đặc biệt.

Trường hợp bao gói riêng biệt, tiêu chuẩn này quy định phương pháp lấy mẫu chung và mẫu cuối cùng.

Tiêu chuẩn này phù hợp với ISO 8212 - 1986.

1.Định nghĩa

1.1 Mẻ: một lượng nhất định của vật liệu ứng với một số đơn vị mẫu mà trong quá trình sản xuất chế tạo hoặc bao gói chúng được coi là đồng nhất.

1.2 Đơn vị mẫu: một lượng xác định của vật chất có giới hạn vật chất (thí dụ: một bánh, một thùng).

1.3 Mẫu: một hoặc nhiều đơn vị mẫu lấy từ một số lớn các đơn vị mẫu hay một loại nhiều phần nhỏ lấy từ một đơn vị mẫu.

1.4 Mẫu đại diện: một mẫu được thừa nhận là: có thành phần giống thành phần của vật liệu được lấy mẫu khi vật liệu đó được coi là một khối đồng nhất.

1.5 Mẫu cuối cùng: một mẫu thu được hoặc được chuẩn bị theo một phương án lấy mẫu để có thể chia nhỏ thành những phần như nhau dùng cho phân tích, so sánh hoặc lưu giữ.

2. Nguyên tắc

Lấy một số nhất định các phần nhỏ từ mẻ được lấy mẫu.

Trộn đều các phần đó để được mẫu đại diện (mẫu chung).

Chuẩn bị mẫu cuối cùng bằng cách rút gọn mẫu đại diện, rồi chia nhỏ chúng thành mẫu thí nghiệm, mẫu so sánh và mẫu lưu.

3. Các dạng sản phẩm được lấy mẫu

Trong tiêu chuẩn xét bốn loại trạng thái xà phòng và chất tẩy rửa sau:

3.1 Các sản phẩm dạng đơn chiếc, thể rắn ở dạng thỏi bánh hoặc viên.

3.2 Các sản phẩm đặc thù dạng bột, dạng vẩy, phoi bào..v.v..

3.3 Các sản phẩm dạng kem.

3.4 Các sản phẩm lỏng.

4. Dụng cụ thiết bị

4.1 Các sản phẩm rắn, riêng biệt:

4.1.1 Dao hoặc dây bằng kim loại để cắt.

4.1.2 Máy nghiền hoặc máy xay cơ học.

4.1.3 Hộp chứa kín, khô, sạch và có dung tích đủ để chứa 20 đơn vị lấy mẫu.

4.1.4 Hộp kín, khô, sạch và có dung tích đủ chứa 500 g xà phòng.

4.2 Các sản phẩm đặc biệt:

4.2.1 Ống góp mẫu.

4.2.2 Máy phân chia mẫu loại tĩnh và loại quay.

4.2.3 Hộp kín, khô, sạch và có dung tích đủ chứa mẫu cuối cùng (1 lít).

4.3 Các sản phẩm dạng kem:

4.3.1 Môi có cán dài để xúc hoặc chén đong.

4.3.2 Ống góp mẫu.

4.3.3 Dao trộn.

4.3.4 Máy khuấy cơ học.

4.3.5 Hộp kín, khô, sạch có dung tích đủ để đựng mẫu cuối cùng (1 lít).

4.4 Các sản phẩm dạng lỏng:

4.4.1 Ống lấy mẫu.

4.4.2 Máy khuấy cơ học.

4.4.3 Bình chứa kín, khô, sạch, có dung tích đủ để chứa mẫu cuối cùng (1 lít).

5. Lấy mẫu

5.1 Vị trí và chu kỳ lấy mẫu

Để đảm bảo đánh giá một mẻ được đúng về thống kê phải tiến hành lấy mẫu tại vị trí và thời gian đang sản xuất.

5.2 Chọn và lấy mẫu trong mẻ (mẫu đại diện)

Với một loạt đóng gói đã định lấy một mẫu ngẫu nhiên bằng cách sử dụng một bảng số ngẫu nhiên (xem  phụ lục 1). Tiến hành lấy mẫu khi đang đóng gói ít nhất 1 giờ và bắt đầu trong giờ sản xuất đầu tiên.

CHÚ THÍCH:      Một mẫu đại diện gồm từ 10 đến 20 đơn vị lấy mẫu. Trong trường hợp đặc biệt việc lấy mẫu còn phụ thuộc vào loại và tính đúng đắn của phương pháp thử và phụ thuộc vào biến động xảy ra trong quá trình đóng gói.

5.3 Bảo quản mẫu đại diện

Mẫu đại diện được bảo quản ở nhiệt độ phòng thí nghiệm.

Đối với những sản phẩm dễ bị thay đổi trong điều kiện thường (ví dụ tăng hay giảm độ ẩm) và trong trường hợp chưa thể rút gọn ngay mẫu đại diện thành mẫu cuối cùng phải bảo quản mẫu trong thùng kín trước khi xử lý. Việc bảo quản mẫu phải được tiến hành sao cho  khoảng không gian trống xung quanh chúng là nhỏ nhất.

5.4 Chuẩn bị mẫu cuối cùng

Từ mẫu đại diện (5.3) lấy ra ở mỗi đơn vị mẫu một lượng nhỏ khối lượng như nhau rồi gộp chúng lại. Mẫu này được bảo quản theo 5.3.

5.4.1 Các sản phẩm riêng biệt:

Lấy mẫu đại diện từ thùng chứa (4.3.5) để có mẫu cuối cùng bằng cách dùng dao để cắt từng bánh, từng thỏi hoặc từng viên thành 8 phần bằng 3 nhát cắt vuông góc nhau qua phần giữa của mỗi mặt.

Lấy 2 phần đối diện chéo nhau và nếu mẫu cuối cùng vượt quá 500 g thì chia mỗi phần tám thành 2 phần bằng nhau. Cắt mỏng, nghiền mịn hoặc cho qua máy xay cơ học. Trộn đều rồi cho hết vào bình chứa (4.1.4).

5.4.2 Các sản phẩm đặc biệt trong các bao bì loại nhỏ (tới 5 kg):

Rút gọn mẫu đại diện bằng cách cho toàn bộ các đơn vị mẫu đã được lấy qua máy chia mẫu (4.2.2).

Nếu thể tích của mẫu cuối cùng vượt quá 1 lít thì cho những phần nhỏ của mẫu qua máy chia mẫu một số lần thích hợp để thu được mẫu cuối cùng có thể tích mong muốn. Giữ mẫu đó trong bình chứa (4.2.3).

5.4.3 Các sản phẩm đặc biệt trong bao bì lớn (lớn hơn 5 kg):

Dùng ống góp (4.2.1) có kích thước đủ để xuyên chéo qua két bao gói, lấy những phần nhỏ 0,5 lít từ mỗi đơn vị mẫu, gộp và trộn tất cả các phần đó thành một mẫu chung. Rút gọn mẫu chung này bằng máy chia (4.2.2) để có mẫu cuối cùng khoảng 1 lít. Giữ mẫu cuối này trong bình (4.2.3).

5.4.4 Sản phẩm dạng kem trong bao bì nhỏ (nhỏ hơn 1 kg hoặc 1 lít):

Làm đồng nhất các đơn vị mẫu bằng cách dùng dao trộn ở nhiệt độ 20 - 30oC. Từ mỗi bao dùng cốc đong hoặc môi lấy những phần bằng nhau sao cho sau khi rút gọn sẽ thu được mẫu cuối cùng khoảng 1 lít. Giữ mẫu trong bình chứa (4.3.5).

5.4.5 Sản phẩm dạng kem trong bao bì lớn (lơn hơn 1 kg hoặc 1 lít):

Làm đồng nhất các đơn vị mẫu bằng phương pháp cơ học. Nên tiến hành ở nhiệt độ khoảng 20 - 30oC. Dùng dụng cụ góp mẫu để lấy những phần bằng nhau sao cho sau khi thu gọn mẫu cuối cùng được khoảng 1 lít. Giữ mẫu trong bình chứa (4.3.5).

5.4.6 Sản phẩm lỏng trong bao bì nhỏ (không lớn hơn 5 kg hoặc 5 lít):

Lắc nhẹ mỗi bao bì (đơn vị mẫu đã lấy) và ngay tức khắc lấy những phần nhỏ bằng nhau từ mỗi mẫu sao cho mẫu cuối cùng thu được là 1 lít. Giữ mẫu trong bình chứa (4.4.3).

5.4.7 Sản phẩm lỏng trong bao bì lớn (lớn hơn 5 kg hoặc 5 lít).

Làm đồng nhất các đơn vị mẫu bằng cách trộn, lắc… trước khi lấy các phần nhỏ bằng nhau từ mỗi mẫu. Dùng ống lấy mẫu chuyển các phần đó thành hỗn hợp có độ nhớt bằng độ nhớt của mẫu. Lấy các phần bằng nhau của chúng cho vào một bình chứa (4.4.3).

5.5 Ghi nhãn và bảo quản các mẫu cuối cùng.

Các bình, vật chứa các mẫu cuối cùng phải được dán nhãn. Tiến hành phân tích mẫu càng sớm càng tốt. Sau khi mẫu đã được chuẩn bị. Khi chưa thể thí nghiệm ngay cần bảo quản mẫu sao cho mẫu cuối cùng vẫn giữ nguyên được trạng thái ban đầu của nó.

6. Biên bản lấy mẫu

Nội dung của biên bản lấy mẫu bao gồm:

a) Tên, loại sản phẩm;

    Tên xí nghiệp, địa danh;

    Ngày tháng, thời gian lấy mẫu;

    Cỡ lô hàng được lấy mẫu;

b) Số các đơn vị mẫu đã được lấy từ lô hàng được đóng gói;

c) Số, loại và khối lượng của các mẫu đã được chuẩn bị (thí dụ 500 g mỗi mẫu cuối cùng);

d) Tài liệu tham khảo cho phương pháp lấy mẫu, các thiết bị đã dùng và các điều kiện xung quanh trong thời gian lấy mẫu (nhiệt độ, độ ẩm tương đối…);

e) Mọi sự cố bất thường đáng chú ý trong khi lấy mẫu;

g) Các thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc những sự việc bất ngờ xảy ra ảnh hưởng đến việc lấy mẫu.

 

Phụ lục 1

Bảng số ngẫu nhiên

Khi sử dụng bảng số, để nhận được n số lấy ngẫu nhiên từ dãy số nguyên 1, 2, …, N, tiến hành như sau:

a) Nếu N ≤ 9

Lấy các số bắt gặp một cột bất kỳ hoặc một hàng bất kỳ, loại ra các số vượt quá N hay các số đã được lấy rồi, tiếp tục lấy ra cho đủ n số.

Thí dụ:

5, 9 , 1, 2, 1, … thuộc một cột bất kỳ;

1, 9 , 4, 2, 8, … thuộc một hàng bất kỳ.

b) Nếu 10 ≤ N ≤ 99

Lấy các số có 2 chữ số (chữ số đầu có thể là 0) thuộc một cột bất kỳ hoặc một hàng bất kỳ trong bảng, trừ những số trông thấy những số đã được lấy, tiếp tục lấy cho đủ.

Thí dụ:

01, 53, 92, 41, 28, 14, … thuộc một cột bất kỳ;

01, 10, 91, 40, 28, 04, 80, 46, … thuộc một hàng bất kỳ.

Nếu số lượng các số đã được lấy trong một cột (hoặc hàng) bất kỳ nhỏ hơn, thì tiếp tục đọc theo phương pháp trên nhưng với một cột khá (hoặc hàng khác). Chú ý chọn các cột hoặc hàng chưa được đọc.

c) Nếu 100 ≤ N ≤ 999 hoặc 1000 ≤ N ≤ 9999

Tiến hành như trước, nhưng lấy số có 3 chữ số (2 chữ số đầu có thể là 0) cho đến 999 và lấy các số 4 chữ số (ba chữ số đầu có thể bằng 0) cho đến 9999.

 

Bảng 1

0110

5327

5373

9244

4148

 

2403

1828

7249

7116

6659

 

2267

9460

2985

4313

6930

 

8910

8439

4691

1034

7472

 

2950

1312

8734

2907

1294

9140

3946

8259

9452

3948

 

4351

1956

9634

9731

8200

 

0362

9813

3514

0666

5368

 

3585

1052

6787

1157

4581

 

7419

7297

4921

0737

4883

2804

6289

4956

8324

5399

 

8240

1646

4263

2195

4135

 

5242

8325

6445

2179

4520

 

5655

5883

4107

5888

3837

 

6874

3848

6201

8496

2536

8046

6117

8185

8062

8687

 

3554

1370

4345

3265

6116

 

0261

6031

7981

1031

7727

 

1904

9283

5073

0213

8961

 

1128

4767

5057

7509

2351

7142

0060

0135

9817

3568

 

3568

9096

0567

9542

3019

 

7990

1102

8796

7804

2536

 

0681

1053

8503

2430

7931

 

5108

5386

9228

9304

5860

6277

2827

8640

9853

4046

 

4701

0738

1272

2808

6223

 

8886

2825

9480

8075

4166

 

6310

5667

6875

7397

6351

 

7643

7361

9938

7112

0344

6210

6546

7410

7479

4558

 

7494

8015

5302

1720

7323

 

0375

4899

2409

8187

7653

 

0568

0572

7525

7204

1727

 

7335

2079

5104

5528

2595

8627

2738

6335

9559

0705

 

6036

0513

3352

4832

0965

 

7577

1599

9456

6575

0448

 

3718

0611

8894

6893

9793

 

5303

3197

6662

2390

4880

3209

8760

0831

4264

5075

 

7735

6969

7389

2553

8105

 

8422

1199

7725

0065

2560

 

3537

0100

7426

7017

2142

 

2703

8904

1617

7736

5167

6845

6604

2774

6919

4440

 

4082

0949

9976

7425

4394

 

5230

0909

0183

2170

4795

 

8858

5190

0212

7038

0816

 

8793

4332

2323

0475

5370

 
 

Bảng 2

0430

5632

7960

5138

8615

 

4968

9228

9657

9270

8206

 

1562

1528

5697

3186

3275

 

7931

5956

1866

2673

7824

 

2251

7661

6651

2917

5970

 

5819

0752

0067

6660

7292

 

8420

3252

9617

5743

3008

 

7953

4342

9273

0650

7697

 

1949

2912

7901

7071

5427

 

0864

8813

6718

4989

3582

7017

8287

7837

7759

1010

 

5016

5804

1033

8129

7396

 

0607

5173

8609

3248

1415

 

1739

2698

4279

4948

0957

 

0373

5810

1088

9207

2346

4512

8178

9890

9633

9987

 

1391

8004

0469

8655

0240

 

6254

3322

8442

0341

5573

 

3437

5721

4715

8100

6076

 

7808

2612

2972

4484

8356

8081

8552

4490

0924

2993

 

8711

0773

3564

4769

0524

 

0132

0026

1780

9308

9661

 

6157

1703

9741

7842

2914

 

1256

3237

0673

0916

0780

9198

2264

1619

1094

5116

 

4118

7886

3799

2900

3884

 

3860

7513

1961

9853

0016

 

2128

2321

2674

8208

0336

 

1144

2829

8440

9129

4899

9786

0658

6766

5103

7876

 

3881

0146

2784

6421

6518

 

6630

1743

7221

5129

4090

 

6026

8880

7148

3256

3466

 

4152

3133

3154

6517

7204

7388

2336

6148

1371

7215

 

9840

2400

3815

2788

4268

 

2865

1299

5630

3956

2384

 

2268

3288

8392

3217

0631

 

8262

4833

6962

0889

1042

0704

4912

0370

2874

9714

 

5843

6957

3611

4858

5988

 

9750

1340

8036

4717

7698

 

5247

7420

2497

8331

5249

 

4998

7820

0199

0137

8795

0138

4268

8322

5400

3906

 

0751

8968

8362

5335

9096

 

9397

6470

4029

7594

4588

 

2987

2121

8018

7256

7289

 

3315

1897

2604

9055

2435

 

Phụ lục 2

Dụng cụ lấy mẫu

Hình 1a. Cái chia mẫu hình nón

Hình 1b. Sơ đồ một cái chia mẫu hình nón điển hình

Hình 2. Ống lấy mẫu hở đầu

Hình 3. Ống lấy mẫu kín đầu

Hình 4. Ống lấy mẫu loại dài

Kích thước tính bằng mm

Hình 5. Ống lấy mẫu

Hình 6. Ống lấy mẫu

Hình 7. Ống lấy mẫu

Hình 8. Cái khoan mẫu

Hình 9. Cái khoan mẫu

Hình 10. Cái chia mẫu quay

Hình 11. Cái chia mẫu hình nón kép

Hình 12. Máy chia mẫu quay

 

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi