Trang /
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5459:1991 ST SEV 1762:1979 Chất tẩy rửa tổng hợp - Phương pháp xác định thành phần hạt
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Lưu
Theo dõi văn bản
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Báo lỗi
Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5459:1991
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5459:1991 ST SEV 1762:1979 Chất tẩy rửa tổng hợp - Phương pháp xác định thành phần hạt
Số hiệu: | TCVN 5459:1991 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Uỷ ban Khoa học Nhà nước | Lĩnh vực: | Công nghiệp |
Năm ban hành: | 1991 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 5459:1991
CHẤT TẨY RỬA TỔNG HỢP
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HẠT
Synthetical detergent
Method for the determination of granular cômpnent
Tiêu chuẩn này phù hợp với ST SEV 1762-79
1. Nguyên tắc của phương pháp
Phương pháp dựa trên sự phân chia cơ học theo độ hạt bằng bộ rây chuẩn.
2. Mẫu thử
Để tiến hành các phép thử kiểm tra các chất tẩy rửa dạng bột cânf lấy ít nhất 9 đơn vị bao bì., trộn đều lượng mẫu đã lấy. Dùng phương pháp chia tư để lấy mẫu trung bình. Mẫu trung bình có khối lượng 1 kg, được bảo quản trong lọ thuỷ itnh khô, nút nhám hoặc bình có nút kín, trên lọc hoặc bình có dán nhãn ghi :
-Tên gọi và công dụng chất tẩy rửa tổng hợp dạng bột;
-Tên hoặc dấu hiệu hàng hoá của cơ sở sản xuát;
-số hiệu của tiêu chuẩn này;
-ngày tháng xuất xưởng;
-số hiệu lô;
-ngày tháng và nơi lấy mẫu.
3. Dụng cụ và thiết bị
3.1 Cân phân tích, độ chính xác cấp 3.
3.2 Bộ rây đường kính 200 mm, mặt dây là lưới lỗ vuông có cạnh : 0,10; 0,20; 0,40; 0,56(; hoặc 0,63); 0,80; 1,25; 1,60 và 2,50 mm.
3.3 Máy lắc rây có tần số dao động 26 hz, biên độ dao động 2 mm, góc nghiêng dao động 450 C
3.4 Giấy, khổ 50 x50 cm
3.5 Chổi phớt lông
4. Tiến hành thử
4.1 Đặt sàng khô, sạch trên khay hứng theo thứ tự cỡ lỗ rây tăng dần.
Cân 100 g mẫu với độ chính xác 0,1 g và chuyển vào rây trên cùng. Đặt cả bộ rây cùng khay hứng lên máy lắc rây, đậy nắp và cột chặt.
Lắc rây 3 phút. Bột trên mỗi rây và khay chuyển riêng một cách định lượng lên các tờ giấy, dùng chổi phớt quýet schj rây và xác định khối lượng với độ chính xác 0,1 g.
4.2 Thành phần cỡ hạt của các loại bột dạng hạt được xác định trên bộ rây cỡ lỗ lưới là 0,10; 0,20; 0,40; 0,56( hoặc 0,63); 0,80 và 1,25 mm.
4.3 Cho phép xác định thành phần cỡ hạt ít nhất trên 2 rây có lỗ lưới bằng kích thước lớn nhất và nhỏ nhất của các hạt bột đã được qui định trong tiêu chuẩn chất tẩy rửa tổng hợp.
Tiến hành rây bột bằng phương pháp tương tự, khi đó lượng cân được giảm đến 50 g.
5. Tính kết quả
5.1 Khối lượng bột còn lại trên mỗi lưới rây( khi lượng cân 100 g) và khối lượng bột nhân đôi ( khi lượng cân là 50 g) sẽ tương ứng với hàm lượng phần trăm của mỗi cấp hạt.
5.2 Chênh lệch giữa khối lượng tổng của bột ở tất cả các rây và lượng cân ban đầu không được vượt quá 2 %.
5.3 Kết quả cuối cùng là giá trị trung bình cộng của ba phép xác định song song. Chênh lệch giữa các kết quả xác định song song không được vượt quá 3 %.
Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.