Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3137:1979 Bảo quản gỗ-Phương pháp phòng nấm gây mục và biến màu cho gỗ dùng làm nguyên liệu giấy

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3137:1979

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3137:1979 Bảo quản gỗ-Phương pháp phòng nấm gây mục và biến màu cho gỗ dùng làm nguyên liệu giấy
Số hiệu:TCVN 3137:1979Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Lĩnh vực: Công nghiệp, Nông nghiệp-Lâm nghiệp
Năm ban hành:1979Hiệu lực:Đang cập nhật
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

tải Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3137:1979

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 3137:1979

BẢO QUẢN GỖ - PHƯƠNG PHÁP PHÒNG NẤM GÂY MỤC VÀ BIẾN MÀU CHO GỖ DÙNG LÀM NGUYÊN LIỆU GIẤY

Wood preservation preventive - Method against wood staining and wood destroying fungi for wood used as raw material for paper production

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp phòng nấm gây mục và biến màu cho gỗ dùng làm nguyên liệu giấy

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Gỗ sau khi cắt khúc phải bóc sạch các lớp vỏ.

1.2. Phải bảo quản gỗ bằng hóa chất ngay sau khi khai thác. Gỗ còn tươi, chưa bị nấm xâm nhập phá hoại.

2. ĐỐI TƯỢNG PHÒNG

2.1. Nấm biến màu gỗ đặc trưng là giống Ophyostoma, ngoài ra còn nấm gây mục gỗ là:

Nấm chân chim (Schizophyllum commune Fr.)

Mộc nhĩ (Auricularia auricula Judae)

Ngân nhĩ (Tremella fuciformis Berk)

Nấm đỏ (Polystictus sanguineus)

Nấm dài (Lentinus tigricus Fr.)

3. THIẾT BỊ, DỤNG CỤ VÀ THUỐC BẢO QUẢN

3.1. Dụng cụ.

3.1.1. Máy bóc vỏ (kiểu lưu động)

3.1.2. Thùng tẩm: có thể dùng một trong các loại sau:

Thùng sắt có phủ sơn chống rỉ

Thùng gỗ ghép có phủ sơn chống thấm nước

Máng đất có lót giấy dầu hoặc nhựa nilông.

Cạnh mỗi loại thùng tẩm phải có một mặt nghiêng để hứng thuốc thừa.

3.1.3. Kích thước thùng sắt hoặc gỗ đều có kích thước: dài 450 ¸ 460 cm, rộng và sâu 50 cm.

Kích thước máng đất: mặt cắt ngang hình thang, cạnh trên dài 500 ¸ 520 cm cạnh đáy 400 cm. Độ rộng ở miệng máng 40 cm và ở đáy 30 cm. Độ sâu 30 cm.

Các góc ở đáy máng phải lượn cong.

3.2. Dụng cụ.

3.2.1. Bình phun thuốc trừ sâu loại đeo lưng.

3.2.2. Thùng và xô để gánh, xách nước pha thuốc.

3.2.3. Cân xách tay (loại 5 đến 10 kg).

3.3. Thuốc bảo quản gỗ

Sử dụng một trong các loại thuốc sau đây:

Pentachlorphenolat natri (C6Cl5ONa). Viết tắt: PCPNa.

LN3

LN2.

3.4. Pha chế dung dịch thuốc:

Công thức tính khối lượng thuốc dùng để pha chế

Lt = M

Lt: Lượng thuốc khô (g hoặc kg)

M: Lượng dung dịch thuốc cần pha chế (lít hoặc m3)

: nồng độ dung dịch thuốc.

4. PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN

4.1. Nguyên tắc chung.

4.1.1. Sau khi bóc vỏ phải hong phơi cho ráo mặt gỗ. Thời gian hong phơi từ 1 buổi đến 3 ngày phải xử lý bảo quản xong.

4.1.2. Nồng độ dung dịch 4 % dùng cho các loại thuốc bảo quản.

4.1.3. Thời hạn sử dụng các loại dung dịch thuốc không hạn định.

4.1.4. Khi xử lý bảo quản phải đảm bảo có một màng thuốc liên tục khắp mặt gỗ.

4.2. Phương pháp nhúng:

Dùng trong điều kiện gỗ để tập trung.

4.2.1. Nhúng từng đoạn gỗ vào bến, nhấn chìm từ hai đến 3 lần.

Thời gian nhúng: 30 ¸ 40 giây.

Nhúng xong nhấc gỗ lên và đặt vào nơi thu hồi thuốc thừa từ 2 đến 3 phút rồi xếp đống.

4.2.2. Lượng thuốc cần dùng: 120 ¸ 150 gam thuốc khô cho mỗi tấn gỗ.

4.3. Phương pháp phun:

Dùng trong điều kiện gỗ để phân tán.

4.3.1. Xếp gỗ lên đá để dễ lăn trong quá trình phun thuốc.

4.3.2. Khi phun, đặt vòi phun cách mặt gỗ 40 ¸ 50 cm, và phun đều khắp các mặt gỗ.

4.4. Sau khi xử lý thuốc bảo quản xong cần xếp gỗ nơi cao thoáng, không đọng nước. Đặt gỗ lên đá và cách mặt đất ít nhất 20 cm. Gỗ được xếp theo kiểu cũi lợn, không xếp dọc một chiều. Khoảng cách giữa các đoạn gỗ 3 ¸ 5 cm, lớp trên cùng xếp kín để tạo thành mái nghiêng che mưa, nắng cho cả đống gỗ.

4.4.4. Ghi ngày tháng và loại thuốc đã xử lý lên đống gỗ.

4.4.5. Tại kho bãi gỗ đã xử lý thuốc phòng nấm gây mục nếu thấy có côn trùng mới xâm nhập hại gỗ thì phải phun thuốc BGQ1 để diệt và xua đuổi

5. PHÒNG HỘ LAO ĐỘNG

Theo QPVN 16 – 79

 

 

PHỤ LỤC

KIỂM TRA GỖ ĐÃ XỬ LÝ THUỐC VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM.

1. Đặc điểm nhận biết gỗ đã xử lý bảo quản bằng hóa chất:

1.1. Gỗ đã xử lý thuốc PCPNa có màu vàng sáng hơi hồng. Nếu để ngoài trời 4 ¸ 5 tháng thì lớp gỗ trên cùng sẽ bạc trắng, có đoạn có rêu xanh phát triển

1.2. Gỗ đã xử lý thuốc LN3 có màu xanh vàng và tồn tại được hàng năm;

1.3. Gỗ đã xử lý LN2 có màu vàng, sau 3, 4 tháng gỗ bị bạc màu khó phân biệt với gỗ không xử lý bảo quản bằng hóa chất.

2. Phẩm chất gỗ.

2.1. Gỗ đạt yêu cầu làm nguyên liệu:

2.1.1. Gỗ chưa bị nấm nhập xâm nhập phá hoại.

2.1.2. Gỗ đã bị nấm gây biến màu đen, xám từng vùng với tổng diện tích biến màu không quá 10%.

2.2. Gỗ không đạt yêu cầu làm nguyên liệu:

Gỗ đã bị đen cả ngoài lẫn trong và có hiện tượng mục trắng

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi