Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 198:2008 ISO 7438:2005 Vật liệu kim loại-Thử uốn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 198:2008

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 198:2008 ISO 7438:2005 Vật liệu kim loại-Thử uốn
Số hiệu:TCVN 198:2008Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Công nghiệp
Năm ban hành:2008Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 198 : 2008

ISO 7438 : 2005

VẬT LIỆU KIM LOẠI – THỬ UỐN

Metallic materials - Bend test

 

Lời nói đầu

TCVN 198 : 2008 thay thế TCVN 198 : 1985.

TCVN 198 : 2008 hoàn toàn tương đương với ISO 7438 : 2005.

TCVN 198 : 2008 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 164 Thử cơ lý kim loại biên soạn, Tổng cục Tiêu chun Đo lường Cht lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

TCVN 198 : 2008

VẬT LIỆU KIM LOẠI - THỬ UỐN

Metallic materials - Bend test

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định khả năng chu biến dạng dẻo của vật liệu kim loại bằng thử uốn.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho mu thử làm từ sản phẩm kim loại, như được qui định trong tiêu chuẩn sản phẩm tương ứng. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho sản phẩm hoặc vật liệu khác như ống nguyên hoặc ống hàn, vì đã được quy định trong các tiêu chun hiện hành khác.

2. Ký hiệu và tên gọi

Ký hiệu và tên gọi sử dụng trong thử uốn được chia ra các Hình 1, Hình 2 và Hình A.1 và được quy đnh trong Bảng 1.

3. Nguyên lý thử

Mẫu có mặt ct ngang hình tròn, vuông, chữ nhật hoặc đa giác được làm biến dạng dẻo bằng uốn không thay đi hướng của tải (lực thử) cho đến khi đạt được góc uốn xác định.

Đường tâm của hai chân mẫu sau khi thử nằm trong mặt phẳng vuông góc vi trục uốn. Trường hợp góc uốn là 180 °, phụ thuộc vào yêu cầu của tiêu chuẩn sản phẩm, hai mặt bên có thể áp vào nhau hoặc có thể song song cách nhau một khoảng xác định, sử dụng tm đệm để điều chỉnh khoảng cách này.

Bảng 1 - Ký hiệu và tên gọi

Ký hiệu

Tên gọi

Đơn vị

a

Chiu dày hoặc đường kính của mẫu thử (hoặc đường kính đường tròn nội tiếp đối với mẫu có mặt cắt ngang hình đa giác

mm

b

Chiu rộng mẫu thử

mm

L

Chiu dài mẫu thử

mm

I

Khoảng cách giữa hai gối đ

mm

D

Đường kính của chày uốn

mm

a

Góc uốn

độ

r

Bán kính trong của phn uốn của mẫu th sau khi uốn

mm

f

Khoảng dịch chuyển của chày uốn

mm

c

Khoảng cách từ mặt phẳng chứa trục nằm ngang của các gối đỡ đến đường tâm của phần được vê tròn của chày uốn trước khi thử

mm

p

Khoảng cách từ mặt phẳng thẳng đứng chứa đường tâm và trục thng đứng ca từng gối đ tới mặt phẳng thẳng đứng chứa đường tâm ngang của chày uốn sau khi thử

mm

4. Thiết bị thử

4.1. Quy đnh chung

Th uốn phải thực hiện trên máy thử hoặc thiết b nén với các cơ cu sau:

a) cơ cấu uốn với hai gối đ và một chày un như chỉ ra ở Hình 1;

b) cơ cu uốn với một khối chữ V và một chày uốn như ch ra ở Hình 2;

c) cơ cấu uốn với một bộ kẹp như chỉ ra Hình 3.

Hình 1

Hình 2

Hình 3

CHÚ DN

1. bộ kẹp

2. chày uốn

4.2. Cơ cu uốn với hai gi đ và một chày un

4.2.1. Chiu dài của gối đỡ và chiu rộng của chày uốn phải lớn hơn chiều rộng hoặc đường kính của mẫu thử. Đường kính của chày uốn được xác định theo tiêu chun sản phm. Gối đ và chày uốn mẫu thử phải đủ cứng (xem Hình 1).

4.2.2. Trừ khi có qui định khác, khoảng cách giữa hai gối đỡ, l, phải được tính theo công thức sau:

và không được thay đi trong khi thử.

4.3. Cơ cấu un với một khối chữ V

Hai mặt vát của khối chữ V phải làm thành một góc 180° - a (xem Hình 2). Góc a được qui đnh trong tiêu chuẩn liên quan.

Gờ cạnh của khối chữ V phải có bán kính lượn bằng 1 đến 10 lần chiu dày của mẫu thử và phải cứng.

4.4. Cơ cu uốn vi một bộ kp

Cơ cấu gốm một bộ kẹp và một chày uốn đủ cứng; nó có thể được trang b đòn bẩy đ tác động vào mẫu thử (xem Hình 3).

Do v trí của mặt bên trái của bộ kẹp có th ảnh hưởng đến kết quả thử, mặt này (như được chỉ ra Hình 3) không được vươn tới hoặc vượt quá đường thẳng đứng qua tâm của phần cung tròn của chày uốn.

5. Mẫu thử

5.1. Quy định chung

Phải sử dụng mẫu có mặt cắt ngang hình tròn, vuông, chữ nhật, hoặc đa giác để th. Bt kỳ vùng nào của vật liệu bị ảnh hưởng do cắt hoặc cắt bằng ngọn lửa và các hình thức gia công tương tự trong chun bị mẫu thử phải được loại bỏ. Tuy nhiên vẫn chp nhận thử mẫu mà phần bị ảnh hưởng của chưa được loại bỏ miễn là kết quả thử đạt yêu cầu.

5.2. Cạnh của mẫu thử hình chữ nhật

Cạnh của mẫu thử hình chữ nhật phải được vê tròn tới bán kính không vượt quá giá trị sau:

- 3 mm, khi chiu dày của mẫu thử bằng hoặc lớn hơn 50 mm;

- 1,5 mm, khi chiu dày của mẫu thử nhỏ hơn 50 mm và lớn hơn hoặc bằng 10 mm;

- 1 mm khi chiều dày mẫu thử nhỏ hơn 10 mm.

Vê tròn cạnh phải được thực hiện sao cho không có ba via ngang, vết xước hoặc vết khuôn, có thể gây tác động xấu đến kết quả thử. Tuy nhiên vẫn chấp nhận mẫu thử mà các cạnh của nó chưa được tròn miễn là kết quả thử đạt yêu cu.

5.3. Chiu rộng của mẫu thử

Trừ khi có qui định khác trong tiêu chuẩn liên quan, chiu rộng của mu thử phải như sau:

a) bng chiều rộng của sản phm, nếu chiu rộng của sản phm bng hoặc nhỏ hơn 20 mm;

b) khi chiều rộng của sn phẩm lớn hơn 20 mm:

- (20 ± 5) mm đối với sản phm có chiều dày nh hơn 3 mm,

- từ 20 mm đến 50 mm đối vi sản phẩm có chiều dày bng hoặc lớn hơn 3 mm.

5.4. Chiều dày của mẫu thử

5.4.1. Chiều dày của mẫu thử từ tm, dải và đnh hình phải bng chiều dày của sản phẩm được Nếu chiều dày của sản phẩm lớn hơn 25 mm thì có thể được làm giảm bằng gia công trên một để đạt được chiều dày không nhỏ hơn 25 mm. Mặt không được gia công của mẫu phải đặt ở phần kéo khi uốn.

5.4.2. Mẫu thử có mặt cắt ngang hình tròn hoặc đa giác phải bằng mặt cắt ngang của sản phẩm đường kính (đối với mặt cắt ngang hình tròn) hoặc đường kính vòng tròn nội tiếp (đối với mặt cắt ngang hình đa giác) không lớn hơn 30 mm. Khi đường kính hoặc đường kính vòng tròn nội tiếp mẫu lớn hơn 30 mm đến 50 mm, thì có thể được làm giảm tới không nhỏ hơn 25 mm. Khi đường hoặc đường kính vòng tròn nội tiếp lớn hơn 50 mm thì phải được làm giảm tới không nhỏ hơn 2 (xem Hình 4). Mặt không được gia công của mu phải đặt ở phần chịu kéo khi uốn.

Kích thước tính bằng milimét

Hình 4

5.5. Mẫu thử từ sản phm rèn, đúc và bán thành phẩm

Trong trường hợp này, kích thước của mẫu thử và cách ly mẫu phải được xác định trong các yêu cầu chung khi cung cấp, hoặc theo thỏa thuận.

5.6. Thỏa thuận đi với mu thử có chiu dày và chiu rộng lớn hơn

Bằng sự thỏa thuận, mẫu có chiều dày và chiều rộng lớn hơn như được qui định trong 5.3 và có th được sử dụng đ thử.

5.7. Chiều dài của mẫu thử

Chiều dài của mẫu thử phụ thuộc vào chiều dày của mẫu và thiết b thử được sử dụng.

6. Qui trình thử

CẢNH BÁO - Trong suốt quá trình thử, biện pháp an toàn thích hợp và thiết bị bảo vệ phải được chuẩn bị đầy đủ.

6.1. Nói chung, phép thử được thực hiện ở nhiệt độ thường từ 10 °C đến 35 °C. Phép thử thực hiện điu kiện được kim soát, khi có yêu cu phải thực hiện ở nhiệt độ (23 ± 5) °C.

6.2. Thử uốn được tiến hành bằng cách sử dụng một trong các phương pháp sau như được qui định trong tiêu chuẩn tương ứng:

a) góc uốn quy định đạt được dưới tác dụng của lực thử thích hợp và các điu kiện đã cho (xem Hình 1, Hình 2 và Hình 3);

b) hai chân của mẫu song song nhau và cách nhau một khoảng xác định khi chịu tác động của lực thử thích hợp (xem Hình 6);

c) hai chân của mẫu tiếp xúc nhau khi chịu tác động của lực thử thích hợp (xem Hình 7).

Hình 5

Hình 6

Hình 7

6.3. Khi thử uốn đến góc uốn quy định, mẫu thử phải được đặt trên hai gối đỡ (xem Hình 1) hoặc khối chữ V (xem Hình 2) và lực uốn phải tác động giữa hai gối đỡ. Góc uốn, a, có thể được việc đo lượng dịch chuyển của chày uốn như quy định trong Ph lục A.

Đối với ba phương pháp (Hình 1, Hình 2 và Hình 3), lực uốn phải được đặt vào từ từ sao cho sự dẻo của vật liệu xảy ra tự nhiên.

Trong trường hợp có tranh chp, phải sử dụng tốc độ thử là (1 ± 0,2) mm/s.

Nếu không th uốn trực tiếp mẫu để xác định góc uốn theo cách được mô tả trên, phép thử uốn được hoàn thành bằng cách nén trực tiếp trên các chân mẫu thử (xem Hình 5).

Trường hợp thử uốn yêu cầu hai chân song song nhau, đu tiên mẫu được uốn như ch ra ở Hình sau đó đặt vào giữa hai bàn nén song song của máy ép (xem Hình 6), đó mẫu được uốn tiếp cách tác dụng lực đến khi đạt được hai chân song song nhau. Phép thử có thể thực hiện có hoặc không có tm đệm. Chiều dày của tm đệm phải được xác định trong tiêu chun liên quan hoặc thỏa thuận.

Một phương pháp thử khác là phương pháp uốn trên chày uốn (xem 4.4).

6.4. Mẫu thử, nếu quy đnh, sau khi uốn sơ bộ phải được uốn thêm gia hai bàn nén song song máy ép, tác dụng lực để hai chân mu thử tiếp xúc trực tiếp với nhau (xem Hình 7).

7. Đánh giá kết quả thử

7.1. Đánh giá thử uốn phải tiến hành phù hợp với yêu cu của tiêu chuẩn sản phẩm. Khi các yêu cầu này không quy định, nếu không xuất hiện các khuyết tật có thể nhìn thy bằng mắt thường mà không sử dụng thiết bị phóng đại thì đủ để chứng tỏ rng mẫu thử chịu được thử uốn.

7.2. Góc uốn, được quy đnh trong tiêu chuẩn sản phẩm, luôn được xem xét như một giá trị nhỏ nhất. Nếu bán kính uốn trong được quy định, nó được xem xét như một giá tr lớn nht.

8. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:

a) viện dẫn tiêu chuẩn này;

b) nhận biết mu thử (loại vật liệu, số mẻ nấu, phương của đường tâm mẫu thử so với sản phẩm,...);

c) hình dạng và kích thước của mẫu;

d) phương pháp thử;

e) mọi sai khác so với tiêu chuẩn này;

f) kết quả thử.

PHỤ LỤC A

(tham khảo)

XÁC ĐỊNH GÓC UỐN BẰNG CÁCH ĐO KHOẢNG CÁCH CỦA CHÀY UỐN

Tiêu chun này ch rõ cách xác định góc uốn, a, của mẫu dưới tác dụng của lực thử. Đo trực tiếp này sẽ phức tạp. Vì vậy đã đề xut phương pháp tính toán góc a từ việc đo lượng dịch chuyển gối uốn. Góc uốn, a, của mẫu dưới tác dụng của lực thử có thể được xác đnh từ lượng dịch chuyển của chày uốn và các giá trị được cho trong Hình A.1, như sau:

Trong đó:

Kích thước tính bằng milimét

Hình A.1- Các giá trị để tính toán góc uốn, a

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi