Tiêu chuẩn TCVN 6592-1:2009 Quy tắc về thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6592-1:2009

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6592-1:2009 IEC 60947-1:2007 Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp-Phần 1: Quy tắc chung
Số hiệu:TCVN 6592-1:2009Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Công nghiệp
Năm ban hành:2009Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 6592-1:2009

IEC 60947-1:2007

THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT VÀ ĐIỀU KHIỂN HẠ ÁP - PHẦN 1: QUY TẮC CHUNG

Low-voltage switchingear and controlgear - Part 1: General rules

Lời nói đầu

TCVN 6592-1 : 2009 thay thế TCVN 6592-1 : 2001;

TCVN 6592-1 : 2009 hoàn toàn tương đương IEC 60947-1 : 2007;

TCVN 6592-1 : 2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/E1

Máy điện và thiết bị điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Lời giới thiệu

Bộ tiêu chuẩn TCVN 6592 (IEC 60947) hiện đã có các phần sau:

1) TCVN 6592-1: 2009 (IEC 60947-1: 2007), thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp - Phần 1: Quy tắc chung

2) TCVN 6592-2: 2009 (IEC 60947-2: 2007), Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp - Phần 2: Áptômát

3) TCVN 6592-4-1 : 2009 (IEC 60947-4-1: 2002, amendment 2: 2005), Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp - Phần 4-1: Côngtắctơ và bộ khởi động động cơ - Côngtắctơ và bộ khởi động động cơ kiểu điện-cơ

Bộ tiêu chuẩn IEC 60947 gồm các phần sau:

IEC 60947-1: 2007, Low-voltage switchgear and controlgear - Part 1: General rules

IEC 60947-2: 2009, Low-voltage switchgear and controlgear - Part 2: Circuit-breakers

IEC 60947-3: 2008, Low-voltage switchgear and controlgear - Part 3: Switches, disconnectors, switch-disconnectors and fuse-combination units

IEC 60947-4-1: 2002, amendment 2: 2005, Low-voltage switchgear and controlgear - Part 4-1: Contactors and motor-starters - Electromechanical contactors and motor-starters.

IEC 60947-4-2: 2007, Low-voltage switchgear and controlgear - Part 4-2: Contactors and motor-starters - AC semiconductor motor controllers and starters.

THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT VÀ ĐIỀU KHIỂN HẠ ÁP - PHẦN 1: QUY TẮC CHUNG

Low-voltage switchingear and controlgear - Part 1: General rules

1 Quy định chung

Tiêu chuẩn này nhằm hài hòa tối đa các quy tắc và yêu cầu có bản chất chung, áp dụng cho các thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp nhằm đạt được tính nhất quán của các yêu cầu và các thử nghiệm cho toàn bộ dải tương ứng của thiết bị và nhằm tránh phải làm thử nghiệm theo các tiêu chuẩn khác nhau.

Do vậy, toàn bộ nội dung được coi là chung cho các tiêu chuẩn thiết bị khác nhau được tập hợp trong tiêu chuẩn này cùng với những đối tượng đặc biệt được quan tâm và ứng dụng rộng rãi, ví dụ độ tăng nhiệt, đặc tính điện môi, v.v…

Đối với mỗi loại thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp, chỉ cần hai tài liệu chính để xác định toàn bộ các yêu cầu và thử nghiệm:

1) Tiêu chuẩn cơ bản này, được gọi là Phần 1 trong các tiêu chuẩn cụ thể của các loại thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp khác nhau;

2) Tiêu chuẩn thiết bị liên quan, dưới đây gọi là "tiêu chuẩn sản phẩm liên quan" hoặc gọi là "tiêu chuẩn sản phẩm";

Để áp dụng quy tắc chung cho một tiêu chuẩn sản phẩm cụ thể, phải viện dẫn rõ ràng trong tiêu chuẩn sản phẩm bằng cách đặt trong ngoặc kép số điều liên quan của tiêu chuẩn này, tiếp đó là "TCVN 6592-1", ví dụ "7.2.3 của TCVN 6592-1".

Một tiêu chuẩn sản phẩm cụ thể có thể không đòi hỏi một quy tắc chung (nếu không áp dụng được), và vì vậy có thể bỏ qua, hoặc có thể thêm một quy tắc chung vào tiêu chuẩn sản phẩm cụ thể (nếu được coi là thiếu trong trường hợp cụ thể), nhưng tiêu chuẩn sản phẩm không được sai lệch so với quy tắc chung, trừ khi có lập luận kỹ thuật đầy đủ.

CHÚ THÍCH: Các tiêu chuẩn sản phẩm thuộc bộ tiêu chuẩn IEC đề cập đến các thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp gồm:

60947-2: Phần 2: Áptômát

60947-3: Phần 3: Cơ cấu đóng cắt, thiết bị cách ly, thiết bị đóng cắt cách ly và bộ phối hợp cầu chảy.

60947-4: Phần 4: Công tắc tơ và bộ khởi động động cơ.

60947-5: Phần 5: Các thiết bị mạch điều khiển và các phần tử đóng cắt.

60947-6: Phần 6: Thiết bị đa chức năng.

60947-7: Phần 7: Thiết bị phụ thuộc.

1.1 Phạm vi áp dụng và mục đích

Khi có yêu cầu của tiêu chuẩn sản phẩm liên quan, tiêu chuẩn này áp dụng cho thiết bị đóng cắt và thiết bị điều khiển mà dưới đây gọi là "thiết bị" được thiết kế để nối vào các mạch điện có điện áp danh định không lớn hơn 1000 V xoay chiều hoặc 1500 V một chiều.

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho tủ điện đóng cắt và điều khiển hạ áp đề cập trong TCVN 7994 (IEC 60439).

Tiêu chuẩn này nhằm nêu các quy tắc, các yêu cầu chung cho các thiết bị xác định trong 1.1, ví dụ:

- Các định nghĩa;

- Các đặc tính;

- Các thông tin đi kèm thiết bị;

- Các điều kiện vận hành bình thường, lắp đặt và vận chuyển;

- Các yêu cầu về kết cấu và tính năng;

- Kiểm tra các đặc tính và tính năng.

1.2 Tài liệu viện dẫn

IEC 60050 (151): 2001, International Electromagnetic Vocabulary - Chapter 151: Electrical and Magnetic devices (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế (IEV) - Phần 151: Thiết bị điện và thiết bị từ)

IEC 60050 (441): 1987, International Electromagnetic Vocabulary - Chapter 441: Switchgear, controlgear and fuses (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế (IEV) - Chương 441: Thiết bị đóng cắt, thiết bị điều khiển và cầu chảy)

IEC 60050 (604): 1987, Amendment 1 (2000), International electrotechnicl vocabulary (IEV) - Chapter 604: Generation, tranmission and distribution of electricity - Operation (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế (IEV) - Phần 604: Phát điện, truyền tải và phân phối điện - Vận hành)

IEC 60050 (826): 2004, International electrotechnicl vocabulary (IEV) - Chapter 826: Electrical installations (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế (IEV) - Chương 826: Hệ thống lắp đặt điện)

TCVN 6099 (IEC 60060), Kỹ thuật thử nghiệm điện áp cao

TCVN 7699-1: 2007 (IEC 60068-1: 1988, amendment 1 (1992)), Thử nghiệm môi trường - Phần 1: Quy định chung và hướng dẫn

IEC 60068-2-1: 1990, amendment 1: 1993, amendment 2: 1994, Environmental testing - Part 2-1: Tests - Test A : Cold (Thử nghiệm môi trường - Phần 2-1: Các thử nghiệm - Thử nghiệm A: Lạnh)

IEC 60068-2-2: 1974, amendment 1: 1993, amendment 2: 1994, Environmental testing - Part 2-2: Tests - Test B: Dry heat (thử nghiệm môi trường - Phần 2-2: Các thử nghiệm - Thử nghiệm B: Nóng khô)

IEC 60068-2-6: 1995, Environmental testing - Part 2-6: Tests - Test Fc: Vibration (sinusoidal) (Thử nghiệm môi trường - Phần 2-6: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Fc: Rung (hình sin))

TCVN 7699-2-27: 2007 (IEC 60068-2-27: 1987), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-27: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Ea và hướng dẫn - Xóc

TCVN 7699-2-30: 2007 (IEC 60068-2-30: 2005), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-30: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Db: Nóng ẩm, chu kỳ (chu kỳ 12 h + 12 h)

TCVN 7699-2-52: 2007 (IEC 60068-2-52:1996), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-52: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Kb: Sương muối, chu kỳ (dung dịch natri clorua).

TCVN 7699-2-78:2007 (IEC 60068-2-78: 2001), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-78: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Cab: Nóng ẩm, không đổi

IEC 60071-1: 1993, Insulation co-ordination - Part 1: Definitions, principles and rules (Phối hợp cách điện - Phần 1: Định nghĩa, nguyên tắc và quy tắc)

IEC 60073: 2002, Basic and safety principles for man-machine interface, marking and identification - Coding principles for indicators and actuators (Nguyên tắc cơ bản và nguyên tắc an toàn đối với giao diện người-máy, ghi nhãn và nhận biết - Nguyên tắc mã hóa cho thiết bị chỉ thị và cơ cấu vận hành)

TCVN 8086:2009 (IEC 60085: 2004), Cách điện - Đánh giá về nhiệt và ký hiệu cấp chịu nhiệt

IEC 60112: 2003, Method for determination of the proof and the comparative tracking indices of solid insulating materials (Phương pháp xác định chỉ số phóng điện bề mặt và chỉ số chịu phóng điện so sánh của vật liệu cách điện rắn)

IEC 60216, Guide for the determination fo thermal endurance properties of electrical insulating materials (Hướng dẫn xác định đặc tính độ bền nhiệt của vật liệu cách điện)

TCVN 6612: 2006 (IEC 60228:2004), Ruột dẫn của cáp cách điện

TCVN 5926-1: 2007 (IEC 60269-1: 2005), Cầu chảy hạ áp - Phần 1: yêu cầu chung

IEC 60269-2: 1986, amendment 1: 1995, amendment 2: 2001, Low-voltage fuses - Part 2: Suplementary requirements for fuses for use by authorized persons (fuses mainly for industrial application) (Cầu chảy hạ áp - Phần 2: Yêu cầu bổ sung đối với cầu chảy dùng cho người được ủy quyền sử dụng (các cầu chảy sử dụng chủ yếu trong công nghiệp)

IEC 60344: 1980, Guide to the calculation of resistance of plain and coated copper conductors of low - frequency cables and wires (Hướng dẫn tính điện trở ruột dẫn bằng đồng không phủ và có phủ của dây và cáp tần số thấp)

TCVN 7447-4-44: 2004 (IEC 60364-4-44: 2001), Hệ thống lắp đặt điện trong các tòa nhà - Phần 4-44: Bảo vệ an toàn - Bảo vệ chống nhiễu điện áp và nhiễu điện từ

IEC 60417 - DB: 2002[1], graphical symbols for use on equipment (Ký hiệu bằng hình vẽ để sử dụng trên thiết bị)

TCVN 7994-1: 2009, (IEC 60439-1: 2004), Tủ điện đóng cắt và điều khiển hạ áp - Phần 1: Tủ điện được thử nghiệm điển hình và tủ điện được thử nghiệm điển hình từng phần

IEC 60445: 1999, Basic and safety principles for man-machine interface, marking and identification - Identification of equipment terminals and of terminations of certain designated conductors, including general rules of an alphanumeric system (Nguyên tắc cơ bản và nguyên tắc an toàn đối với giao diện người-máy, ghi nhãn và nhận biết - Nhận biết đầu nối của thiết bị và đầu nối của một số ruột dẫn được ấn định nhất định, kể cả các quy tắc chung về hệ thống ký tự số và chữ)

IEC 60447: 2004, Basic and safety principles for man-machine interface, marking and identification - Actuating principles (Nguyên tắc cơ bản và nguyên tắc an toàn đối với giao diện người-máy, ghi nhãn và nhận biết - Nguyên tắc hoạt động)

TCVN 4255 (IEC 60529), cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (Mã IP)

TCVN 7922: 2008 (IEC 60617: 2007), Ký hiệu bằng hình vẽ trên sơ đồ

IEC 60664-1: 1992, amendment 1: 2000, amendment 2: 2002, Insulation coordination for equipment within low-voltage systems - Part 1: Principles, requirement and tests - Basic safety publication (Phối hợp cách điện đối với thiết bị trong hệ thống điện hạ áp - Phần 1: Nguyên tắc, yêu cầu và thử nghiệm - Tiêu chuẩn an toàn cơ bản)

IEC 60695-2-2: 1991, amendment 1: 1994, Fire hazard testing - Part 2-2: Test methods - Section 2: Needle-flame test (Thử nghiệm rủi ro cháy - Phần 2: Phương pháp thử nghiệm - Mục 2: Thử nghiệm ngọn lửa hình kim)

IEC 60695-2-10: 2000, Fire hazard testing - Part 2-10: Glowing/hot-wire based test methods - Glow-wire apparatus and common test procedure (Thử nghiệm rủi ro cháy - Phần 2-10: Phương pháp thử nghiệm dựa trên sợi dây nóng đỏ - Thiết bị sợi dây đỏ và quy trình thử nghiệm chung)

IEC 60695-2-11: 2000, Fire hazard testing - Part 2-11: Glowing/hot-wire based test methods - Glow-wire flammability test method for end-products (Thử nghiệm rủi ro cháy - Phần 2-11: Phương pháp thử nghiệm dựa trên sợi dây nóng đỏ - Phương pháp thử phun lửa sợi dây đỏ đối với sản phẩm cuối cùng)

IEC 60695-11-10: 1999, amendment 1: 2003, Fire hazard testing - Part 11-10: test flames - 50 W horizontal and vertical flame test methods (Thử nghiệm rủi ro cháy - Phần 11: Thử nghiệm ngọn lửa - Mục 10: Phương pháp thử nghiệm ngọn lửa ngang và dọc 50 W)

IEC 60947-5-1: 1997, Low-voltage switchgear and controlgear - Part 5-1: Control circuit devices and switching elements - Electromechanical control circuit devices (Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp - Phần 5-1: Thiết bị mạch điều khiển và phần tử đóng cắt - Thiết bị mạch điều khiển loại điện cơ)

IEC 60947-8: 2003, Low-voltage switchgear and controlgear - Part 8: Control units for built-in thermal protection (PTC) for rotating electrical machines (Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp - Phần 8: Bộ điều khiển dùng để bảo vệ cho động cơ điện xoay)

IEC 60981: 2004, Extra heavy-duty electrical rigid steel conduits (Ống thép chịu tải trọng đặc biệt lớn dùng để lắp đặt điện)

IEC 61000-3-2: 2005, Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 3-2: Limits - Limits for harmonic current emissions (equipment input current ≤ 16 A per phase) (Tương thích điện từ - Phần 3-2: Giới hạn - Giới hạn đối với phát xạ dòng điện (dòng điện đầu vào thiết bị ≤ 16 A mỗi pha)

IEC 61000-3-3: 1994, amendment 1: 2001, amendment 2: 2005, Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 3: Limits - Section 3: Limitation of voltage fluctuations and flicker in low-voltage supply systems for equipment with rated current ≤ 16 A (Tương thích điện từ - Phần 3: Giới hạn - Mục 3: Giới hạn biến động điện áp và chập chờn trong hệ thống cung cấp điện hạ áp dùng cho thiết bị có dòng điện danh định ≤ 16 A)

IEC 61000-4-2: 1995, amendment 1: 1998, amendment 2: 2000, Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 4: Testing and measurement techniques - Section 2: Electrostatic discharge immunity test - Basic EMC publication (Tương thích điện từ (EMC) - Phần 4: Kỹ thuật đo và thử nghiệm - Mục 2: Thử nghiệm miễn nhiễm phóng điện tĩnh điện - Tiêu chuẩn EMC cơ bản)

IEC 61000-4-3: 1995, Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 4-3: Testing and measurement techniques - Radiated, radio-frequency, electromagnetic field immunity test (Tương thích điện từ (EMC) - Phần 4-3: Kỹ thuật thử nghiệm và đo lường - Thử nghiệm miễn nhiễm trường điện từ bức xạ tần số radio)

IEC 61000-4-4: 1995, Electromagnetic compatibility (EMC) Part 4-4: Testing and measurement techniques - Electrical test transient/burst immunity test (Tương thích điện từ (EMC) - Phần 4: Kỹ thuật thử nghiệm và đo lường - Thử nghiệm miễn nhiễm quá độ/đột biến nhanh về điện - Tiêu chuẩn EMC cơ bản)

IEC 61000-4-5: 1995, Electromagnetic compatibility (EMC) Part 4-5: Testing and measurement techniques - Surge immunity test (Tương thích điện từ (EMC) - Phần 4-5: Kỹ thuật đo và thử nghiệm - Thử nghiệm miễn nhiễm đột biến)

IEC 61000-4-6: 2003, amendment 1: 2004, amendment 2: 2006, Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 4: Testing and measurement techniques - Section 6: Immunity to conducted disturbances, induces by radio-frequency fields (Tương thích điện từ - Phần 4: Kỹ thuật thử nghiệm và đo lường - Mục 6: Miễn nhiễm đối với nhiễu dẫn, gây ra bởi trường tần số radio)

IEC 61000-4-8: 1993, amendment 1: 2000, Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 4: Testing and measurement techniques - Section 8: Power frequency magnetic field immunity test - Basic EMC Publication (Tương thích điện từ - Phần 4: Kỹ thuật thử nghiệm và đo lường - Mục 8: Thử nghiệm miễn nhiễm trường từ tần số công nghiệp - Tiêu chuẩn EMC cơ bản)

IEC 61000-4-11: 2004, Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 4-11: Testing and measurement techniques - Volatage dips, short interruptions and voltage variation immunity tests (Tương thích điện từ - Phần 4: Kỹ thuật thử nghiệm và đo lường  - Thử nghiệm miễn nhiễm đối với sụt áp, mất điện thời gian ngắn và biến đổi điện áp)

IEC 61000-4-13:2002, Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 4-13: Testing and measurement techniques - Harmonics and interharmonics mains signalling at a.c powr port, low frequency immunity tests (Tương thích điện từ - Phần 4-13: Kỹ thuật thử nghiệm và đo lường - Thử nghiệm miễn nhiễm tần số thấp đối với các hài và hài trung gian, kể các tín hiệu nguồn lưới ở cổng nguồn xoay chiều)

IEC 61000-6-2: 2005, Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 6-2: Generic standards - Immunity for industrial environments (Tương thích điện từ - Phần 6-2: Tiêu chuẩn chung - Miễn nhiễm trong môi trường công nghiệp)

IEC 61131-2:2003, Programmable controllers - Part 2: Equipment requirements and tests (Bộ điều khiển lập trình được - Phần 2: Yêu cầu về thiết bị và thử nghiệm)

IEC 61140: 2001, amendment 1: 2004, Protection against electric shock - Common aspects for installation and equipment (Bảo vệ chống tai nạn điện giật - Khía cạnh chung đối với hệ thống lắp đặt và thiết bị)

IEC 61180 (tất cả các phần), High-voltage test techniques for low voltage equipment (Kỹ thuật thử nghiệm cao áp đối với thiết bị hạ áp)

TCVN 6988 (CISPR 11:2003, amendment 1: 2004, amendment 2: 2006), Thiết bị tần số radio dùng trong công nghiệp, khoa học và y tế - Đặc tính nhiễu điện từ - Giới hạn và phương pháp đo.

2 Định nghĩa

CHÚ THÍCH 1: Hầu hết các định nghĩa liệt kê trong điều này được lấy nguyên văn từ TCVN 8095 (IEC 60050) khi trích dẫn, IEC được viết trong ngoặc vuông cùng với tiêu đề (nhóm đầu tiên gồm 3 số để chỉ chương IEV được trích dẫn).

Nếu một định nghĩa IEV được sửa đổi thì việc trích dẫn IEV không được chỉ ra ở định nghĩa mà thể hiện trong một chú thích để giải thích.

CHÚ THÍCH 2: Các thông số đặc trưng, các đặc tính và kí hiệu được liệt kê trong Điều 4.

2.1 Thuật ngữ chung

2.1.1

Thiết bị đóng cắt và điều khiển (switchgear and controlgear)

Thuật ngữ chung để chỉ các thiết bị đóng cắt và sự kết hợp của chúng với các thiết bị điều chỉnh, bảo vệ, đo lường, điều khiển liên quan, kể cả các cụm cơ cấu và thiết bị này cùng với các kết nối, phụ kiện, vỏ bọc và các kết cấu đỡ được lắp.

[441-11-01]

2.1.2

Thiết bị đóng cắt (switchgear)

Thuật ngữ chung để chỉ các thiết bị đóng cắt và sự kết hợp của chúng với các thiết bị điều chỉnh, bảo vệ, đo lường, điều khiển liên quan, kể cả các cụm cơ cấu và thiết bị này cùng với các kết nối, phụ kiện, vỏ bọc và các kết cấu đỡ được lắp, về nguyên tắc, được thiết kế để sử dụng có liên quan đến phát điện, truyền tải, phân phối và biến đổi điện năng.

[441-11-02]

2.1.3

Thiết bị điều khiển (controlgear)

Thuật ngữ chung để chỉ các thiết bị đóng cắt và sự kết hợp của chúng với các thiết bị điều chỉnh, bảo vệ, đo lường, điều khiển liên quan, kể cả các cụm cơ cấu và thiết bị này cùng với các kết nối, phụ kiện, vỏ bọc và các kết cấu đỡ được lắp, về nguyên tắc, được thiết kế để điều khiển các thiết bị tiêu thụ năng lượng điện.

[441-11-03]

2.1.4

Quá dòng (over-current)

Dòng điện vượt quá dòng điện danh định

[441-11-06]

2.1.5

Ngắn mạch (short circuit)

Việc nối ngẫu nhiên hoặc cố ý hai hay nhiều điểm mà bình thường có điện áp khác nhau trong mạch điện bằng điện trở hoặc điện kháng có giá trị tương đối thấp.

[151-03-41]

2.1.6

Dòng điện ngắn mạch (short-circuit current)

Quá dòng do đấu nối sai hoặc do sự cố ngắn mạch trong mạch điện.

[441-11-07]

2.1.7

Quá tải (overload)

Điều kiện làm việc trong một mạch chưa bị hư hại về điện dẫn đến quá dòng.

[441-11-08]

2.1.8

Dòng điện quá tải (overload current)

Quá dòng xảy ra trong một mạch điện chưa bị hư hại.

2.1.9

Nhiệt độ không khí môi trường (ambient air temperature)

Nhiệt độ của không khí bao quanh toàn bộ thiết bị đóng cắt hoặc cầu chảy, được xác định trong các điều kiện quy định.

[441-11-13]

CHÚ THÍCH: Đối với các thiết bị đóng cắt hoặc cầu chảy lắp trong vỏ bọc, nhiệt độ không khí môi trường là nhiệt độ không khí bên ngoài vỏ bọc.

2.1.10

Bộ phận dẫn (conductive part)

Phần có khả năng dẫn dòng điện nhưng không nhất thiết là phần mang dòng điện làm việc.

[441-11-09]

2.1.11

Bộ phận dẫn để hở (exposed conductive part)

Bộ phận dẫn có thể chạm tới ngay được và bình thường không mang điện nhưng có thể trở thành mang điện trong điều kiện sự cố.

[411-11-10]

CHÚ THÍCH: Bộ phận dẫn điện hở điển hình và vách của vỏ, tay thao tác, v.v…

2.1.12

Bộ phận dẫn bắt nguồn từ bên ngoài (extraneous conductive part)

Bộ phận dẫn không tạo thành bộ phận của hệ thống lắp đặt điện và có thể đưa vào một điện thế thường là điện thế đất.

[826-03-03]

2.1.13

Bộ phận mang điện (live part)

Dây dẫn hoặc bộ phận dẫn được thiết kế để mang điện trong sử dụng bình thường, kể cả dây trung tính nhưng theo quy ước, không tính đến dây trung tính nối đất bảo vệ (PEN).

[826-03-01]

CHÚ THÍCH: Thuật ngữ này không nhất thiết hàm ý rủi ro điện giật.

2.1.14

Dây nối đất bảo vệ (ký hiệu PE) (protective conductor (symbol PE))

Dây nối đất được yêu cầu trong một số biện pháp bảo vệ chống điện giật dùng để nối điện bất kỳ các phần sau:

- Bộ phận dẫn điện trở;

- Bộ phận dẫn bắt nguồn từ bên ngoài;

- Đầu nối đất chính;

- Điện cực nối đất;

- Điểm nối đất của nguồn hoặc trung tính giả.

[826-04-05]

2.1.15

Dây trung tính (ký hiệu N) (neutral conductor (symbol N))

Dây nối đến điểm trung tính của hệ thống và có thể truyền năng lượng điện.

[826-01-03]

CHÚ THÍCH: Trong một số trường hợp, ở các điều kiện quy định, có thể kết hợp chức năng dây trung tính và dây nối đất vào làm một và trong cùng dây dẫn thì được gọi là dây trung tính nối đất bảo vệ (Ký hiệu PEN))

2.1.16

Vỏ bọc (enclosure)

Phần để bảo vệ thiết bị có cấp bảo vệ quy định để chống một số ảnh hưởng từ bên ngoài và có cấp bảo vệ quy định để chống chạm đến hoặc tiếp xúc với bộ phận mang điện và các bộ phận chuyển động.

CHÚ THÍCH: Định nghĩa này tương tự như IEV 441-3-01 được áp dụng cho các cụm.

2.1.7

Vỏ bọc không tháo rời được (integral enclosure)

Vỏ bọc là bộ phần hợp thành của thiết bị.

2.1.18

Loại sử dụng (đối với thiết bị đóng cắt hoặc cầu chảy) (utilization category (for a switching device or a fuse))

Sự kết hợp các yêu cầu quy định, liên quan đến các điều kiện trong đó các thiết bị đóng cắt hoặc cầu chảy đáp ứng mục đích của nó, được chọn để đại diện cho một nhóm đặc tính áp dụng cụ thể.

[441-17-19]

CHÚ THÍCH: Các yêu cầu quy định có thể liên quan đến, ví dụ: các giá trị về khả năng đóng (nếu có), khả năng cắt và các đặc trưng khác, các mạch liên kết và các điều kiện liên quan về sử dụng và tác động.

2.1.19

Cách ly (chức năng cách ly) (isolation (isolating function))

Chức năng được thiết kế để cắt nguồn khỏi toàn bộ hoặc một phần riêng biệt của hệ thống lắp đặt bằng cách tách toàn bộ hoặc một phần hệ thống lắp đặt khỏi tất cả các nguồn vì lý do an toàn.

2.1.20

Điện giật (electric shock)

Ảnh hưởng sinh lý, bệnh lý do dòng điện chạy qua người hoặc thân động vật.

[826-03-04]

2.1.21

Nhà chế tạo (manufacturer)

Mọi cá nhân, công ty hoặc tổ chức chịu trách nhiệm đến cùng về:

- Kiểm tra sự phù hợp với tiêu chuẩn hoặc các tiêu chuẩn tương ứng;

- Cung cấp các thông tin sản phẩm theo Điều 5.

CHÚ THÍCH: Ví dụ, trong trường hợp "bộ khởi động có bảo vệ" được lắp đặt theo hướng dẫn của nhà cung ứng linh kiện, nhà chế tạo phải chịu trách nhiệm về cụm lắp ráp này.

2.2 Thiết bị đóng cắt

2.2.1

Thiết bị đóng cắt (switching device)

Thiết bị được thiết kế để đóng hoặc cắt dòng điện trong một hoặc nhiều mạch điện.

[441-14-01]

CHÚ THÍCH: Thiết bị đóng cắt có thể thực hiện một hoặc cả hai thao tác này.

2.2.2

Thiết bị đóng cắt cơ khí (mechanical switching device)

Thiết bị đóng cắt được thiết kế để đóng hoặc mở một hoặc nhiều mạch điện nhờ các tiếp điểm có thể tách rời nhau được.

[441-14-02]

CHÚ THÍCH: Mọi thiết bị đóng cắt cơ khí đều có thể được thiết kế tùy theo môi chất mà các tiếp điểm của nó đóng hoặc mở, ví dụ: không khí, SF6, dầu.

2.2.3

Thiết bị đóng cắt bán dẫn (semiconductor switching device)

Thiết bị đóng cắt được thiết kế để đóng và/hoặc cắt dòng điện trong một mạch điện nhờ độ dẫn điện có điều khiển của chất bán dẫn.

CHÚ THÍCH: Định nghĩa này khác với IEV 441-14-03 vì thiết bị đóng cắt bán dẫn còn được thiết kế để cắt dòng điện.

2.2.4

Cầu chảy (fuse)

Thiết bị mà nhờ sự nóng chảy của một hoặc số các linh kiện của nó được thiết kế đặc biệt, làm hở mạch điện mà nó được đấu vào và cắt dòng điện khi dòng vượt quá giá trị đã cho trong thời gian đủ dài. Cầu chảy gồm tất cả các bộ phận để tạo nên một thiết bị hoàn chỉnh.

[441-18-01]

2.2.5

Dây chảy (fuse-link)

Phần của cầu chảy (kể cả phần tử chảy) được thiết kế để thay thế được sau khi cầu chảy tác động.

[441-18-09]

2.2.6

Phần tử chảy (fuse-element)

Phần tử của dây chảy được thiết kế để chảy dưới tác động của dòng điện khi dòng điện vượt quá giá trị nhất định trong khoảng thời gian nhất định.

[441-18-08]

2.2.7

Bộ phối hợp cầu chảy (fuse-combination unit)

Sự phối hợp của thiết bị đóng cắt với một hoặc nhiều cầu chảy thành bộ phối hợp do nhà chế tạo lắp ráp hoặc được lắp ráp theo hướng dẫn của nhà chế tạo.

[441-14-04]

2.2.8

Thiết bị cách ly (disconnector)

Thiết bị đóng cắt cơ khí mà ở vị trí mở, phù hợp với các yêu cầu quy định cho chức năng cách ly.

CHÚ THÍCH: Định nghĩa này khác với IEV 441-14-05 vì các yêu cầu đối với chức năng cách ly không chỉ dựa trên khoảng cách ly.

2.2.9

Thiết bị đóng cắt (cơ khí) (switch (mechanical))

Cơ cấu đóng cắt cơ khí có khả năng đóng, mang và cắt dòng điện trong điều kiện mạch điện bình thường mà có thể có cả điều kiện quá tải quy định, và cũng có thể mang dòng điện trong thời gian quy định trong điều kiện mạch điện không bình thường như ngắn mạch.

[441-14-10]

CHÚ THÍCH: Thiết bị đóng cắt có thể có khả năng đóng nhưng không có khả năng cắt dòng điện ngắn mạch.

2.2.10

Thiết bị đóng cắt-cách ly (switch-disconnector)

Thiết bị đóng cắt thỏa mãn các yêu cầu cách ly quy định cho thiết bị cách ly khi ở vị trí mở.

[441-14-12]

2.2.11

Áptômát (circuit-breaker)

Thiết bị đóng cắt cơ khí, có khả năng đóng, mang và cắt dòng điện trong điều kiện mạch điện bình thường và cũng có thể đóng, mang trong thời gian quy định và cắt dòng điện trong điều kiện mạch điện không bình thường quy định, ví dụ như ngắn mạch.

[441-14-20]

2.2.12

Côngtắctơ (cơ khí) (contactor (mechanical))

Thiết bị đóng cắt cơ khí chỉ có một vị trí nghỉ, hoạt động không phải bằng tay, có khả năng đóng, mang và cắt dòng điện trong điều kiện mạch điện bình thường kể cả điều kiện quá tải.

[441-14-33]

CHÚ THÍCH: Côngtắctơ có thể được thiết kế theo phương pháp cung cấp lực để đóng các tiếp điểm chính.

2.2.13

Côngtắctơ bán dẫn (semiconductor contactor (solid-state contactor))

Thiết bị thực hiện chức năng của một công tắc tơ bằng cách sử dụng thiết bị đóng cắt bán dẫn.

CHÚ THÍCH: Một công tắc tơ bán dẫn cũng có thể bao hàm cả thiết bị đóng cắt cơ khí.

2.2.14

Rơle côngtắctơ (contactor relay)

Công tắc tơ được sử dụng như một thiết bị đóng cắt điều khiển.

[441-14-35]

2.2.15

Bộ khởi động (starter)

Sự kết hợp của mọi phương tiện đóng cắt, cần thiết để khởi động và dừng một động cơ, đồng thời kết hợp với các phương tiện bảo vệ quá tải phù hợp.

[441-14-38]

CHÚ THÍCH: Các bộ khởi động có thể được thiết kế theo phương pháp cung cấp lực để đóng các tiếp điểm chính.

2.2.16

Thiết bị mạch điều khiển (control circuit device)

Thiết bị điện, được thiết kế để điều khiển, báo hiệu, khóa liên động v.v… cho thiết bị đóng cắt và điều khiển.

CHÚ THÍCH: Thiết bị mạch điều khiển có thể bao gồm các thiết bị thuộc phạm vi các tiêu chuẩn khác, như là thiết bị đo, chiết áp, rơle khi các thiết bị này được kết hợp sử dụng cho các mục đích quy định.

2.2.17

Cơ cấu đóng cắt điều khiển (dùng cho các mạch điều khiển và mạch phụ) (control switch (for control and auxiliary circuits))

Thiết bị đóng cắt cơ khí dùng để điều khiển hoạt động của thiết bị đóng cắt hoặc điều khiển, kể cả báo hiệu, khóa liên động kiểu điện v.v…

[441-14-46]

CHÚ THÍCH: Cơ cấu đóng cắt điều khiển có thể gồm một hoặc nhiều tiếp điểm có chung hệ thống điều khiển.

2.2.18

Cơ cấu đóng cắt bằng đại lượng điều khiển (pilot switch)

Cơ cấu đóng cắt điều khiển không phải bằng tay mà theo phản ứng với các điều kiện quy định của đại lượng điều khiển.

[441-14-48]

CHÚ THÍCH: Đại lượng điều khiển có thể là áp suất, nhiệt độ, tốc độ, mức chất lỏng, thời gian v.v…

2.2.19

Nút ấn (push-button)

Cơ cấu đóng cắt điều khiển có bộ phận điều khiển dùng để thao tác nhờ tác dụng lực từ một bộ phận cơ thể người, thường là ngón tay hoặc lòng bàn tay và có năng lượng dự trữ trở về (lò xo).

[441-14-53]

2.2.20

Khối đầu nối (terminal block)

Phần cách điện mang một hoặc nhiều cụm đầu nối cách điện với nhau và cần được cố định vào giá đỡ.

2.2.21

Thiết bị bảo vệ ngắn mạch (SCPD) (short-circuit protective devie (SCPD))

Thiết bị bảo vệ mạch điện hoặc các bộ phận mạch điện khỏi dòng điện ngắn mạch bằng cách làm gián đoạn dòng điện.

2.2.22

Bộ chống sét (surge arrester)

Thiết bị được thiết kế để bảo vệ thiết bị điện khỏi quá điện áp quá độ cao và để hạn chế khoảng thời gian và nhiều khi cả biên độ dòng điện chạy qua.

[604-03-51]

2.3 Các bộ phận của thiết bị đóng cắt

2.3.1

Cực của thiết bị đóng cắt (pole of a switching device)

Phần của thiết bị đóng cắt chỉ liên quan duy nhất với một tuyến dẫn tách riêng về điện của mạch điện chính của nó và không bao gồm những đoạn tạo phương tiện để lắp đặt và thao tác đồng thời tất cả các cực.

[441-15-01]

CHÚ THÍCH: Thiết bị đóng cắt được gọi là thiết bị đóng cắt một cực nếu nó chỉ có một cực. Nếu có nhiều hơn một cực thì có thể gọi là thiết bị đóng cắt nhiều cực (hai cực, ba cực v.v…) với điều kiện các cực đã được ghép hoặc có thể ghép theo cách nào đó để thao tác được đồng thời.

2.3.2

Mạch chính (của thiết bị đóng cắt) (main circuit (of a switching device))

Mọi bộ phận dẫn của thiết bị đóng cắt nằm trong mạch điện được thiết kế để đóng hoặc mở.

[441-15-02]

2.3.3

Mạch điều khiển (của thiết bị đóng cắt) (control circuit (of a switching device))

Mọi bộ phận (không là mạch chính) của thiết bị đóng cắt nằm trong mạch điện dùng để thao tác đóng hoặc thao tác cắt, hoặc cả hai thao tác này của thiết bị.

[441-15-03]

2.3.4

Mạch phụ (của thiết bị đóng cắt) (auxiliary circuit (of a switching device))

Mọi bộ phận dẫn của thiết bị đóng cắt được thiết kế nằm trong mạch điện không phải là mạch chính cũng không phải là mạch điều khiển của thiết bị đó.

[441-15-04]

CHÚ THÍCH: Một số mạch phụ thực hiện chức năng bổ sung như báo hiệu, khóa liên động v.v…và khi đó là một phần của mạch điều khiển của một thiết bị đóng cắt khác.

2.3.5

Tiếp điểm (của thiết bị đóng cắt cơ khí) (contact (of a mechanical switching device))

Các bộ phận dẫn được thiết kế để thiết lập tính liên tục của mạch điện khi chúng tiếp xúc với nhau và do chuyển động tương đối của chúng trong quá trình thao tác mà mở hoặc đóng mạch, hoặc trong trường hợp tiếp xúc bản lề hoặc tiếp xúc trượt thì duy trì tính liên tục của mạch điện.

[441-15-05]

2.3.6

Hạ tiếp điểm (contact piece)

Một trong các bộ phận dẫn tạo ra tiếp điểm

[441-15-06]

2.3.7

Tiếp điểm chỉnh (main contact)

Tiếp điểm trong mạch chính của thiết bị đóng cắt cơ khí, được thiết kế để mang dòng điện mạch chính khi ở vị trí đóng.

[441-15-07]

2.3.8

Tiếp điểm hồ quang (arcing contact)

Tiếp điểm chịu hồ quang, được thiết kế để hồ quang thiết lập trên đó.

[441-15-08]

CHÚ THÍCH: Tiếp điểm hồ quang có thể hoạt động như một tiếp điểm chính. Tiếp điểm hồ quang có thể là tiếp điểm riêng được thiết kế sao cho nó đóng trước và mở sau tiếp điểm khác để bảo vệ tiếp điểm đó không bị hư hỏng.

2.3.9

Tiếp điểm điều khiển (control contact)

Tiếp điểm nằm trong mạch điều khiển của thiết bị đóng cắt cơ khí và được thao tác cơ khí nhờ thiết bị này.

[441-15-09]

2.3.10

Tiếp điểm phụ (auxiliary contact)

Tiếp điểm nằm trong mạch phụ và được thao tác cơ khí nhờ thiết bị đóng cắt.

[441-15-10]

2.3.11

Cơ cấu đóng cắt phụ (của thiết bị đóng cắt cơ khí) (auxiliary switch (of a mechanical switching device))

Cơ cấu đóng cắt gồm một hoặc nhiều tiếp điểm điều khiển và/hoặc tiếp điểm phụ được thao tác cơ khí bằng thiết bị đóng cắt.

[441-15-11]

2.3.12

Tiếp điểm "a" - tiếp điểm đóng ("a" contact - make contact)

Tiếp điểm điều khiển hoặc tiếp điểm phụ mà việc đóng mở là tương ứng với đóng mở của tiếp điểm chính.

[441-15-12]

2.3.13

Tiếp điểm "b" - tiếp điểm cắt ("b" contact - break contact)

Tiếp điểm điều khiển hoặc tiếp điểm phụ mà việc đóng mở là ngược với đóng mở của tiếp điểm chính của thiết bị đóng cắt.

[441-15-13]

2.3.14

Rơle (điện) (relay (electrical))

Thiết bị được thiết kế để tạo ra các thay đổi đột biến định trước, gây các thay đổi định trước trong một hay nhiều mạch điện đầu ra khi đáp ứng các điều kiện nhất định trong mạch điện đầu vào điều khiển thiết bị này.

[446-11-01]

2.3.15

Bộ nhả (của thiết bị đóng cắt cơ khí) (release (of a mechanical switching device))

Cơ cấu này được nối cơ khí đến một thiết bị đóng cắt cơ khí làm nhả phương tiện hãm và làm mở hoặc đóng thiết bị đóng cắt này.

[441-15-17]

CHÚ THÍCH: Bộ nhả có thể tác động tức thời, tác động có thời gian trễ v.v… Các loại bộ nhả khác nhau được định nghĩa từ 2.4.24 đến 2.4.35.

2.3.16

Hệ thống điều khiển (của thiết bị đóng cắt cơ khí) (actuating system (of a mechanical switching device))

Toàn bộ các phương tiện thao tác của một thiết bị đóng cắt cơ khí truyền lực điều khiển đến hạt tiếp điểm.

CHÚ THÍCH: Phương tiện thao tác của hệ thống điều khiển có thể là phương tiện về cơ, điện từ, thủy lực, khí nén, nhiệt v.v…

2.3.17

Cơ cấu điều khiển (actuator)

Phần của hệ thống điều khiển dùng để đặt lực điều khiển từ bên ngoài.

[441-15-22]

CHÚ THÍCH: Cơ cấu điều khiển này có thể có dạng tay nắm, núm điều chỉnh, nút ấn, con lăn, pittông v.v…

2.3.18

Cơ cấu báo vị trí (position indicating device)

Phần của thiết bị đóng cắt cơ khí, chỉ ra thiết bị đang ở vị trí mở, đóng hoặc trong một số trường hợp, vị trí nối đất.

[441-15-25]

2.3.19

Bộ chỉ thị bằng ánh sáng (indicator light)

Tín hiệu ánh sáng để cung cấp các thông tin bằng cách sáng hoặc tắt.

2.3.20

Cơ cấu chống đóng cắt lập bập (anti-pumping device)

Cơ cấu ngăn ngừa việc đóng trở lại sau một tác đóng mở chừng nào có cấu khởi động đóng được duy trì ở trạng thái chờ đóng.

[441-16-48]

2.3.21

Cơ cấu khóa liên động (interlocking device)

Cơ cấu làm cho việc thao tác một thiết bị đóng cắt phụ thuộc vào trạng thái thao tác của một hoặc nhiều thiết bị khác.

[441-16-49]

2.3.22

Đầu nối (terminal)

Bộ phận dẫn của thiết bị dùng để nối điện đến các mạch điện bên ngoài.

2.3.23

Đầu nối bắt ren (screw-type terminal)

Đầu nối dùng để nối và tháo ruột dẫn hoặc để đấu nối hai hay nhiều ruột dẫn, việc đấu nối được thực hiện, trực tiếp hoặc gián tiếp, nhờ các vít hoặc đai ốc thuộc bất cứ loại nào.

CHÚ THÍCH: Ví dụ được cho trong phụ lục D.

2.3.24

Đầu nối không bắt ren (screwless-type terminal)

Đầu nối dùng để nối và tháo ruột dẫn hoặc để đấu nối hai hay nhiều ruột dẫn, việc đấu nối được thực hiện, trực tiếp hoặc gián tiếp, nhờ lò xo, nêm, chi tiết hình tròn lệch tâm hoặc hình côn v.v…

CHÚ THÍCH: Các ví dụ được cho trong Phụ lục D.

2.3.25

Bộ kẹp (clamping unit)

Phần (các phần) của đầu nối, cần thiết để kẹp cơ khí và nối điện (các) ruột dẫn.

2.3.26

Ruột dẫn không chuẩn bị trước (unprepared conductor)

Ruột dẫn đã được cắt và bóc vỏ đoạn cách điện để đặt vào đầu nối.

CHÚ THÍCH: Ruột dẫn được uốn định hình để đặt vào đầu nối hoặc xoắn chặt các sợi lại ở đầu mút được coi là ruột dẫn không chuẩn bị trước.

2.3.27

Ruột dẫn chuẩn bị trước (prepared conductor)

Ruột dẫn có đầu mút được hàn thiếc hoặc được lắp với đầu cốt, lỗ luồn dây v.v…

2.3.28

Hệ thống tiếp điểm nhiều đỉnh (multiple tip contact system)

Hệ thống tiếp điểm có từ hai khe hở trở lên trên mỗi cực để đóng cắt nối tiếp và/hoặc song song.

2.4 Thao tác thiết bị đóng cắt

2.4.1

Thao tác (của một thiết bị đóng cắt cơ khí) (operation (of a mechanicle switching device))

Sự di chuyển (các) các tiếp điểm động từ vị trí này đến một ví trí khác liền kề.

[441-16-01]

CHÚ THÍCH 1: Ví dụ, đối với áptômát, thao tác có thể là một thao tác đóng hoặc một thao tác mở.

CHÚ THÍCH 2: Nếu cần phân biệt, một thao tác theo quan niệm điện, ví dụ thao tác đóng hoặc cắt, được gọi là thao tác đóng cắt điện, và một thao tác theo quan niệm cơ khí, ví dụ đóng hoặc mở, được gọi là thao tác cơ khí.

2.4.2

Chu kỳ thao tác (của một thiết bị đóng cắt cơ khí) (operating cycle (of a mechanical switching device))

Sự nối tiếp các thao tác từ vị trí này đến vị trí khác và trở về vị trí ban đầu qua tất cả các vị trí đã qua, nếu có.

[441-16-02]

2.4.3

Trình tự thao tác (của một thiết bị đóng cắt cơ khí) (operating sequence (of a mechanical switching device))

Sự nối tiếp các thao tác quy định với các khoảng cách thời gian quy định.

[441-16-03]

2.4.4

Điều khiển bằng tay (manual control)

Điều khiển một thao tác nhờ sự can thiệp của con người.

2.4.5

Điều khiển tự động (automatic control)

Điều khiển một thao tác không có sự can thiệp của con người mà theo sự đáp trả trước những xuất hiện của các điều kiện định trước.

[441-16-05]

2.4.6

Điều khiển tại chỗ (local control)

Điều khiển một thao tác tại điểm trên hoặc bên cạnh thiết bị đóng cắt cần điều khiển.

[441-16-06]

2.4.7

Điều khiển từ xa (remote control)

Điều khiển một thao tác tại điểm cách xa thiết bị đóng cắt cần điều khiển.

[441-16-07]

2.4.8

Thao tác đóng (của một thiết bị đóng cắt cơ khí) (closing operation (of a mechanical switching device))

Thao tác nhờ đó thiết bị được chuyển từ vị trí mở sang vị trí đóng.

[441-16-08]

2.4.9

Thao tác mở (của một thiết bị đóng cắt cơ khí) (opening operation (of a mechanical switching device))

Thao tác nhờ đó thiết bị được chuyển từ vị trí đóng sang vị trí mở.

[441-16-09]

2.4.10

Thao tác mở đúng (của một thiết bị đóng cắt cơ khí) (positive opening operation (of a mechanical switching device))

Thao tác mở phù hợp với các yêu cầu quy định, đảm bảo rằng tất cả các tiếp điểm chính là ở vị trí mở khi cơ cấu điều khiển ở vị trí tương ứng với vị trí mở của thiết bị.

[441-16-11]

2.4.11

Thao tác điều khiển đúng (positively driven operation)

Thao tác phù hợp với yêu cầu quy định, nhằm đảm bảo rằng các tiếp điểm phụ của một thiết bị đóng cắt cơ khí đã ở vị trí tương ứng với vị trí mở hoặc đóng của các tiếp điểm chính.

[441-16-12]

2.4.12

Thao tác bằng tay phụ thuộc (của thiết bị đóng cắt cơ khí) (dependent manual operation (of a mechanical switching device))

Thao tác hoàn toàn chỉ dựa vào sức tay tác động trực tiếp, do vậy tốc độ và lực thao tác phụ thuộc vào hành động người thao tác.

[441-16-13]

2.4.13

Thao tác bằng năng lượng phụ thuộc (của thiết bị đóng cắt cơ khí) (dependent power operation (of a mechanical switching device))

Thao tác nhờ năng lượng không phải bằng tay, trong đó việc hoàn thành thao tác phụ thuộc vào tính liên tục của nguồn điện (dẫn đến cuộn hút, động cơ điện, hoặc động cơ khí nén v.v…).

[441-16-14]

2.4.14

Thao tác bằng năng lượng dự trữ (của thiết bị đóng cắt cơ khí) (stored energy operation (of a mechanical switching device))

Thao tác nhờ năng lượng được dự trữ trong bản thân cơ cấu truyền động từ trước khi hoàn thành thao tác và đủ để hoàn thành thao tác trong điều kiện định trước.

[441-16-15]

CHÚ THÍCH: Loại thao tác này có thể chia theo:

- Phương thức dự trữ năng lượng (lò xo, trọng lực v.v…)

- Nguồn gốc năng lượng (bằng tay, bằng điện v.v…)

- Phương thức giải phóng năng lượng (bằng tay, bằng điện v.v…)

2.4.15

Thao tác bằng tay độc lập (của thiết bị đóng cắt cơ khí) (independent manual operation (of a mechanical switching device))

Thao tác bằng năng lượng dự trữ, ở đó năng lượng vốn từ tay con người, được tích trữ và giải phóng trong một thao tác liên tục, do đó tốc độ và lực thao tác độc lập với hành động của người thao tác.

[441-16-16]

2.4.16

Thao tác bằng năng lượng độc lập (của thiết bị đóng cắt cơ khí) (independent power operation (of a mechanical switching device))

Thao tác bằng năng lượng dự trữ, ở đây năng lượng tích trữ vốn từ nguồn năng lượng ngoài và được giải phóng trong một thao tác liên tục, do đó tốc độ và lực thao tác độc lập với hành động của người thao tác.

2.4.17

Lực (momen) điều khiển (actuating force (moment))

Lực (momen) đặt đến cơ cấu điều khiển để hoàn thành thao tác mong muốn.

[441-16-17]

2.4.18

Lực (momen) phục hồi (restoring force (moment))

Lực (momen) dùng để phục hồi về vị trí ban đầu của một cơ cấu điền khiển hay một phần tử tiếp xúc về vị trí ban đầu.

[441-16-19]

2.4.19

Hành trình (của thiết bị đóng cắt cơ khí hoặc một bộ phận của nó) (travel (of a mechanical switching device or a part thereof))

Sự di chuyển (tịnh tiến hoặc xoay) của một điểm trên một phần tử chuyển động.

[441-16-21]

CHÚ THÍCH: Có thể phân biệt giữa trước hành trình, sau hành trình v.v…

2.4.20

Ví trí đóng (của thiết bị đóng cắt cơ khí) (closed postion (of a mechanical switching device))

Vị trí tại đó tính liên tục định trước của mạch chính của thiết bị được đảm bảo.

[441-16-22]

2.4.21

Vị trí mở (của thiết bị đóng cắt cơ khí) (open position (of a mechanical switching device))

Vị trí tại đó các yêu cầu chịu điện áp điện môi định trước giữa các tiếp điểm đang mở trong mạch chính của thiết bị được đáp ứng.

CHÚ THÍCH: Định nghĩa này khác với IEV 441-16-23 để thỏa mãn các yêu cầu về đặc tính điện môi.

2.4.22

Tác động mở (tripping (operation))

Tác động làm mở thiết bị đóng cắt cơ khí được khởi động từ rơle hoặc bộ nhả.

2.4.23

Thiết bị đóng cắt cơ khí ưu tiên cắt (trip-free mechanical switching device)

Thiết bị đóng cắt cơ khí mà các tiếp điểm động trở về và giữ nguyên ở vị trí mở khi thao tác mở (nghĩa là tác động mở) được khởi động sau khi khởi động thao tác đóng, cho dù lệnh đóng vẫn được duy trì.

CHÚ THÍCH 1: Để đảm bảo cắt đúng yêu cầu dòng điện đã được xác lập, các tiếp điểm có thể cần thiết tạm thời đạt đến vị trí đóng.

CHÚ THÍCH 2: Cách diễn đạt của IEV 441-16-31 được bổ sung "(nghĩa là tác động mở)" cho đầy đủ vì thao tác mở của thiết bị đóng cắt ưu tiên là thao tác được điều khiển tự động.

2.4.24

Rơle hoặc bộ nhả tức thời (instantaneous relay or release)

Rơle hoặc bộ nhả tác động không có bất kỳ một thời gian trễ có chủ ý nào.

2.4.25

Rơle hoặc bộ nhả quá dòng (over-current relay or release)

Rơle hoặc bộ nhả làm mở một thiết bị đóng cắt cơ khí có hoặc không có thời gian trễ khi dòng điện chạy qua rơle hoặc bộ nhả vượt quá giá trị định trước.

CHÚ THÍCH: Giá trị này trong một số trường hợp có thể phụ thuộc vào tốc độ tăng dòng điện.

2.4.26

Rơle hoặc bộ nhả quá dòng có thời gian trễ xác định (definite time-delay over-current relay or release)

Rơle hoặc bộ nhả quá dòng tác động có thời gian trễ xác định, thời gian trễ có thể điều chỉnh được nhưng không phụ thuộc vào giá trị quá dòng.

2.4.27

Rơle hoặc bộ nhả quá dòng có thời gian trễ nghịch đảo (inverse time-delay over-current relay or release)

Rơle hoặc bộ nhả quá dòng tác động sau một thời gian trễ tỷ lệ nghịch với giá trị quá dòng.

CHÚ THÍCH: Rơle hoặc bộ nhả này có thể được thiết kế sao cho thời gian trễ tiến đến một giá trị nhỏ nhất xác định đối với các giá trị cao của quá dòng.

2.4.28

Rơle hoặc bộ nhả quá dòng trực tiếp (direct over-current relay or release)

Rơle hoặc bộ nhả quá dòng được cấp nguồn trực tiếp bằng dòng điện trong mạch chính của thiết bị đóng cắt.

2.4.29

Rơle hoặc bộ nhả quá dòng gián tiếp (indirect over-current relay or release)

Rơle hoặc bộ nhả quá dòng được cấp nguồn từ dòng điện trong mạch chính của thiết bị đóng cắt thông qua một biến dòng hoặc một điện trở sun.

2.4.30

Rơle hoặc bộ nhả quá tải (overload relay or release)

Rơle hoặc bộ nhả quá dòng dùng để bảo vệ quá tải.

2.4.31

Rơle hoặc bộ nhả quá tải nhiệt (thermal overload relay or release)

Rơle hoặc bộ nhả quá tải có thời gian trễ nghịch đảo mà tác động của nó (kể cả thời gian trễ của bản thân nó) phụ thuộc vào tác động nhiệt của dòng điện chạy trong rơle hoặc bộ nhả.

2.4.32

Rơle hoặc bộ nhả quá tải từ (magnetic overload relay or release)

Rơle hoặc bộ nhả quá tải mà tác động của nó phụ thuộc vào lực tác động bởi dòng điện trong mạch chính làm kích thích cuộn dây nam châm điện.

CHÚ THÍCH: Rơle hoặc bộ nhả này thường có đặc tính thời gian trễ / dòng điện là nghịch đảo.

2.4.33

Bộ nhả song song (shunt release)

Bộ nhả được cấp nguồn từ điện áp.

[441-16-41]

CHÚ THÍCH: Nguồn điện áp có thể không phụ thuộc vào điện áp mạch chính.

2.4.34

Rơle hoặc bộ nhả điện áp giảm thấp (under-voltage relay or release)

Rơle hoặc bộ nhả cho phép mở hoặc đóng một thiết bị đóng cắt cơ khí, có hoặc không có thời gian trễ, khi điện áp đặt lên các cầu nối của rơle hoặc bộ nhả sụt xuống thấp hơn giá trị định trước.

2.4.35

Rơle hoặc bộ nhả dòng điện ngược (chỉ với dòng một chiều) (reverse current relay or release (d.c. only))

Rơle hoặc bộ nhả cho phép mở một thiết bị đóng cắt, có hoặc không có thời gian trễ, khi dòng điện chạy theo chiều ngược lại và vượt quá giá trị định trước.

2.4.36

Dòng điện tác động (của rơle hoặc bộ nhả quá dòng) (operating current (of an over-current relay or release))

Giá trị dòng điện mà tại đó và cao hơn thì rơle hoặc bộ nhả sẽ tác động.

2.4.37

Dòng điện đặt (của rơle hoặc bộ nhả quá tải hoặc quá dòng) (current-setting (of an over-current or overload relay or release))

Giá trị dòng điện chính được chọn làm chuẩn cho đặc tính tác động của rơle hoặc bộ nhả và dùng để đặt cho rơle hoặc bộ nhả.

CHÚ THÍCH: Một rơle hoặc bộ nhả có thể có nhiều hơn một dòng điện đặt bằng bộ điều chỉnh xoay, các bộ gia nhiệt thay thế được cho nhau, v.v…

2.4.38

Dải dòng điện đặt (của rơle hoặc bộ nhả quá tải hoặc quá dòng) (current settting range (of an over-current or overload relay or release))

Dải các giá trị trong khoảng từ nhỏ nhất tới lớn nhất, trên đó có thể điều chỉnh được dòng điện đặt của rơle hoặc bộ nhả.

2.5 Các đại lượng đặt trưng

2.5.1

Giá trị danh nghĩa (nominal value)

Giá trị đại lượng gần đúng thích hợp được sử dụng để chỉ định hoặc nhận dạng một linh kiện, thiết bị hoặc trang bị.

[151-04-01]

2.5.2

Giá trị giới hạn (limiting value)

Giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất có thể chấp nhận được của một trong các đại lượng, trong một quy định kỹ thuật.

[151-04-02]

2.5.3

Giá trị danh định (rated value)

Giá trị đại lượng, thường là do nhà chế tạo ấn định, dùng cho một điều kiện làm việc quy định của một linh kiện, thiết bị hoặc trang bị.

[151-04-03]

2.5.4

Thông số đặc trưng (rating)

Bộ giá trị danh định và điều kiện làm việc danh định.

[151-04-04]

2.5.5

Dòng điện kỳ vọng (của mạch điện và liên quan đến một thiết bị đóng cắt hoặc cầu chảy) (prospective current (of a circuit and with respect to a switching device or a fuse))

Dòng điện chạy trong mạch nếu mỗi cực của thiết bị đóng cắt hoặc cầu chảy được thay bằng một ruột dẫn hoặc trở kháng không đáng kể.

[441-17-01]

CHÚ THÍCH: Phương pháp cần sử dụng để đánh giá và biểu thị dòng điện kỳ vọng cần được quy định trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan.

2.5.6

Dòng điện đỉnh kỳ vọng (prospective peak current)

Giá trị đỉnh của dòng điện kỳ vọng trong giai đoạn quá độ sau khi khởi động.

[441-14-02]

CHÚ THÍCH: Định nghĩa này giả định rằng dòng điện được đóng do một thiết bị đóng cắt lý tưởng, nghĩa là trở kháng chuyển tức thời từ vô cùng đến "không". Đối với các mạch điện mà dòng điện có thể chạy qua một số tuyến dẫn khác nhau, ví dụ mạch điện nhiều pha, còn giả định thêm là dòng điện được đóng đồng thời trong tất cả các cực, ngay cả khi chỉ xem xét dòng điện trên một cực.

2.5.7

Dòng điện kỳ vọng đối xứng (của mạch điện xoay chiều) (prospective symmetrical current (of an a.c. circuit))

Dòng điện kỳ vọng bắt đầu ở thời điểm sao cho không diễn ra hiện tượng quá độ.

[441-17-03]

CHÚ THÍCH 1: Đối với mạch điện nhiều pha điều kiện không có giai đoạn quá độ mỗi lần chỉ được thỏa mãn đối với dòng điện trong một cực.

CHÚ THÍCH 2: Dòng điện kỳ vọng đối xứng được biểu thị bằng giá trị hiệu dụng.

2.5.8

Dòng điện đỉnh kỳ vọng lớn nhất (của mạch xoay chiều) (maximum prospective peak current (of an a.c. circuit))

Dòng điện đỉnh kỳ vọng khi dòng điện bắt đầu tại thời điểm dẫn đến giá trị cao nhất có thể đạt được.

[441-17-04]

CHÚ THÍCH: Đối với thiết bị nhiều cực trong mạch điện nhiều pha, dòng điện đỉnh kỳ vọng lớn nhất chỉ liên quan đến một cực.

2.5.9

Dòng điện đóng kỳ vọng (đối với một cực của thiết bị đóng cắt) (prospective making current (for a pole of a switching device))

Dòng điện kỳ vọng khi được bắt đầu trong các điều kiện quy định.

[441-17-05]

CHÚ THÍCH: Điều kiện quy định có thể liên quan đến phương pháp bắt đầu, ví dụ bằng một thiết bị đóng cắt lý tưởng, hoặc liên quan đến thời điểm bắt đầu, ví dụ liên quan đến dòng điện đỉnh kỳ vọng lớn nhất trong mạch điện xoay chiều, hoặc liên quan đến tốc độ cao nhất của độ dốc. Quy định kỹ thuật của điều kiện này được nêu trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan.

2.5.10

Dòng điện cắt kỳ vọng (của một cực của một thiết bị đóng cắt hoặc cầu chảy) (prospective breaking current (for a pole of a switching device or a fuse))

Dòng điện kỳ vọng được đánh giá tại thời điểm tương ứng với thời điểm bắt đầu của quá trình cắt.

[441-17-06]

CHÚ THÍCH: Quy định kỹ thuật nói về thời điểm bắt đầu của quá trình cắt được nêu trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan. Đối với các thiết bị đóng cắt hoặc các cầu chảy, thời điểm bắt đầu thường xác định là thời điểm bắt đầu thời gian hồ quang của quá trình cắt.

2.5.11

Dòng điện cắt (của một thiết bị đóng cắt hoặc cầu chảy) (breaking current (of a switching device or a fuse))

Dòng điện trong một cực của một thiết bị đóng cắt hoặc một cầu chảy ở thời điểm bắt đầu thời gian hồ quang của một quá trình cắt.

[441-17-07]

CHÚ THÍCH: Đối với điện xoay chiều, dòng điện được biểu thị là giá trị hiệu dụng đối xứng của thành phần xoay chiều.

2.5.12

Khả năng cắt (đối với một thiết bị đóng cắt hoặc một cầu chảy) (breaking capacity (of a switching device or a fuse))

Giá trị dòng điện cắt kỳ vọng mà một thiết bị đóng cắt hoặc một cầu chảy có khả năng cắt ở điện áp quy định trong điều kiện quy định cho sử dụng và tác động.

[441-17-08]

CHÚ THÍCH 1: Các điều kiện và các điện áp cần quy định được đề cập trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan.

CHÚ THÍCH 2: Đối với điện xoay chiều, dòng điện được biểu thị là giá trị hiệu dụng đối xứng của thành phần xoay chiều.

CHÚ THÍCH 3: Đối với khả năng cắt ngắn mạch, xem 2.5.14.

2.5.13

Khả năng đóng (của thiết bị đóng cắt) (making capacity (of a switching device))

Giá trị dòng điện đóng kỳ vọng mà thiết bị đóng cắt có khả năng đóng tại điện áp quy định trong điều kiện sử dụng và tác động định trước.

[441-17-09]

CHÚ THÍCH 1: Tiêu chuẩn sản phẩm liên quan cần nêu điện áp và mô tả điều kiện này.

CHÚ THÍCH 2: Đối với khả năng đóng ngắn mạch, xem 2.5.15.

2.5.14

Khả năng cắt ngắn mạch (short-circuit breaking capacity)

Khả năng cắt trong các điều kiện quy định kể cả ngắn mạch tại các đầu nối của thiết bị đóng cắt.

[441-17-11]

2.5.15

Khả năng đóng ngắn mạch (short-circuit making capacity)

Khả năng đóng trong các điều kiện quy định kể cả ngắn mạch tại các đầu nối của thiết bị đóng cắt.

[441-17-10]

2.5.16

Dòng điện tải giới hạn (critical load current)

Giá trị dòng điện cắt, nằm trong dải điều kiện vận hành, tại đó thời gian hồ quang kéo dài đáng kể.

2.5.17

Dòng điện ngắn mạch tới hạn (critical short-circuit current)

Giá trị dòng điện cắt, nhỏ hơn khả năng cắt ngắn mạch danh định, tại dòng điện cắt ngắn mạch tới hạn năng lượng hồ quang cao hơn nhiều so với khả năng cắt ngắn mạch danh định.

2.5.18

Tích phân Jun (l2t) (Joule integral (l2t))

Tích phân của bình phương dòng điện trong khoảng thời gian cho trước.

[441-18-23]

l2t =

2.5.19

Dòng điện ngưỡng - dòng điện cho phép đi qua (cut-off current - let-through current)

Giá trị dòng điện tức thời lớn nhất đạt được trong thời gian thao tác cắt một thiết bị đóng cắt hoặc một cầu chảy.

[441-17-12]

CHÚ THÍCH: Khái niệm này có tầm quan trọng đặc biệt khi thiết bị đóng cắt hoặc cầu chảy tác động sao cho không thể đạt tới dòng điện đỉnh kỳ vọng.

2.5.20

Đặc tính thời gian-dòng điện (time-current characteristic)

Đường cong thể hiện thời gian - ví dụ thời gian trước hồ quang hoặc thời gian tác động, là hàm số của dòng điện kỳ vọng, trong các điều kiện làm việc quy định.

[441-17-13]

2.5.21

Đặc tính ngưỡng (dòng điện) - đặc tính dòng điện cho phép đi qua (cut-off (current) characteristic-let-through (current) characteristic)

Đường cong thể hiện dòng điện ngưỡng là hàm số của dòng điện kỳ vọng, trong các điều kiện làm việc quy định.

[441-17-14]

CHÚ THÍCH: Trong trường hợp điện xoay chiều, các giá trị của dòng điện ngưỡng là giá trị lớn nhất có thể đạt tới, bất luận mức độ không đối xứng như thế nào. Trong trường hợp điện một chiều, các giá trị của dòng điện ngưỡng là giá trị đạt tới lớn nhất liên quan đến hằng số thời gian quy định.

2.5.22

Phối hợp bảo vệ quá dòng của thiết bị bảo vệ quá dòng (over-current protective co-ordination of over-current protective devices)

Sự phối hợp của hai hay nhiều thiết bị bảo vệ quá dòng mắc nối tiếp để bảo vệ phân biệt (chọn lọc) và/hoặc bảo vệ dự phòng.

2.5.23

Chọn lọc quá dòng (over-current discrimination)

Sự phối hợp đặc tính tác động của hai hay nhiều thiết bị bảo vệ quá dòng, sao cho khi xảy ra quá dòng nằm trong giới hạn quy định, thiết bị được thiết kế để tác động trong giới hạn này phải tác động, trong khi (các) thiết bị khác không tác động.

[441-17-15]

CHÚ THÍCH: Cần phân biệt giữa sự chọn lọc nối tiếp bao gồm các thiết bị bảo vệ quá dòng khác nhau nhưng về cơ bản có cùng dòng điện chạy qua với phân biệt lưới các thiết bị bảo vệ giống hệt nhau có tỉ lệ dòng điện quá dòng khác nhau chạy qua.

2.5.24

Bảo vệ dự phòng (back-up protection)

Phối hợp quá dòng của hai thiết bị bảo vệ quá dòng mắc nối tiếp, ở đó một thiết bị bảo vệ, thường là không nhất thiết về phía nguồn, thực hiện bảo vệ quá dòng có hay không có sự trợ giúp của thiết bị bảo vệ thứ hai và ngăn ngừa mọi ứng suất quá mức lên thiết bị thứ hai.

2.5.25

Dòng chuyển giao (take-over current)

Tọa độ dòng của giao điểm giữa các đường đặc tính thời gian - dòng điện của hai thiết bị bảo vệ quá dòng.

[441-17-16]

2.5.26

Trễ ngắn hạn (short-time delay)

Trễ tác động định trước bất kỳ trong giới hạn của dòng điện chịu ngắn hạn danh định.

2.5.27

Dòng điện chịu ngắn hạn (short-time withstand current)

Dòng điện mà một mạch điện hoặc một thiết bị đóng cắt ở vị trí đóng có thể mang trong khoảng thời gian ngắn quy định trong điều kiện sử dụng hoặc tác động quy định.

[441-17-17]

2.5.28

Dòng điện chịu đỉnh (peak withstand current)

Giá trị dòng điện đỉnh mà một mạch điện hoặc một thiết bị đóng cắt đang ở vị trí đóng có thể chịu trong điều kiện sử dụng và tác động quy định.

[441-17-18]

2.5.29

Dòng điện ngắn mạch có điều kiện (của một mạch điện hoặc một thiết bị đóng cắt) (conditional short-circuit current (of a circuit or a switching device))

Dòng điện kỳ vọng mà một mạch có điện hay một thiết bị đóng cắt được bảo vệ bằng một thiết bị bảo vệ ngắn mạch quy định có thể chịu một cách thích hợp trong thời gian thao tác tổng của thiết bị đó trong điều kiện sử dụng và tác động quy định.

CHÚ THÍCH 1: Trong tiêu chuẩn này, thiết bị bảo vệ ngắn mạch thường là một áptômát hoặc một cầu chảy.

CHÚ THÍCH 2: Định nghĩa này khác với IEV 441-17-20 do mở rộng khái niệm về thiết bị giới hạn dòng điện thành một thiết bị bảo vệ ngắn mạch, chức năng của nó không chỉ để giới hạn dòng điện.

2.5.30

Dòng điện không tác động quy ước (của rơle hoặc bộ nhả quá dòng) (conventional non-tripping current (of an over-current relay or release))

Giá trị dòng điện quy định mà rơle hoặc bộ nhả có thể mang trong thời gian quy định (thời gian quy ước) mà không tác động.

2.5.31

Dòng điện tác động quy ước (của rơle hoặc bộ nhả quá dòng) (conventional tripping current (of an over-current relay or release))

Giá trị dòng điện quy định dẫn đến tác động của rơle hoặc bộ nhả trong thời gian quy định (thời gian quy ước).

2.5.32

Điện áp đặt (đối với thiết bị đóng cắt) (applied voltage (for a switching device))

Điện áp giữa các cầu nối của một cực của thiết bị đóng cắt ngay trước lúc đóng dòng điện.

[441-17-24]

CHÚ THÍCH: Định nghĩa này áp dụng cho thiết bị một cực. Đối với thiết bị nhiều cực, điện áp đặt là điện áp pha - pha đặt trên các đầu nối nguồn của thiết bị.

2.5.33

Điện áp hồi phục (recovery voltage)

Điện áp xuất hiện giữa các đầu nối của một cực của thiết bị đóng cắt hoặc cầu chảy sau khi cắt dòng điện.

[441-17-25]

CHÚ THÍCH 1: Điện áp này có thể được xét ở hai khoảng thời gian nối tiếp nhau, khoảng thứ nhất là tồn tại điện áp quá độ, khoảng tiếp theo là tồn tại điện áp tần số công nghiệp hoặc điện áp phục hồi ổn định.

CHÚ THÍCH 2: Định nghĩa này áp dụng cho thiết bị một cực. Đối với thiết bị nhiều cực, điện áp này là điện áp pha-pha đặt trên đầu nối nguồn của thiết bị.

2.5.34

Điện áp phục hồi quá độ (TRV) (transient recovery voltage (abbreviation TRV))

Điện áp phục hồi trong khoảng thời gian mà điện áp này có đặc trưng quá độ đáng kể.

[441-17-26]

CHÚ THÍCH: Điện áp quá độ có thể dao động hoặc không dao động hoặc kết hợp cả hai, tùy thuộc và đặc tính của mạch điện, tùy thuộc vào thiết bị đóng cắt hoặc cầu chảy. Điện áp này bao gồm cả điện áp dịch chuyển trung tính của mạch điện nhiều pha.

2.5.35

Điện áp phục hồi tần số công nghiệp (power-frequency recovery voltage)

Điện áp phục hồi sau khi hiện tượng điện áp quá độ đã tắt.

[441-17-27]

2.5.36

Điện áp phục hồi ổn định trong mạch một chiều (d.c. steady-state recovery voltage)

Điện áp phục hồi trong mạch điện một chiều sau khi hiện tượng điện áp quá độ đã tắt, được biểu thị bằng giá trị trung bình trong trường hợp có biên độ.

[441-17-28]

2.5.37

Điện áp phục hồi quá độ kỳ vọng (của một mạch điện) (prospective transient recovery voltage (of a circuit))

Điện áp phục hồi quá độ tiếp theo việc cắt dòng điện đối xứng kỳ vọng bằng một thiết bị đóng cắt lý tưởng.

[441-17-29]

CHÚ THÍCH: Định nghĩa này giả sử rằng thiết bị đóng cắt hoặc cầu chảy mà điện áp phục hồi quá độ kỳ vọng là khó đạt tới, được thay bằng một thiết bị đóng cắt lý tưởng có điện kháng thay đổi ngay lập tức từ "không" đến vô cực ở thời điểm rất nhỏ của dòng điện "Không", tức là ở thời điểm "không" "thực sự". Đối với mạch điện, ở những nơi dòng điện có thể chạy qua một số bộ phận dẫn khác nhau, ví dụ mạch điện nhiều pha, định nghĩa khác giả sử rằng việc cắt mạch điện bằng thiết bị đóng cắt lý tưởng chỉ được đưa vào vị trí thuộc cực được xem xét.

2.5.38

Điện áp hồ quang đỉnh (của một thiết bị đóng cắt cơ khí) (peak arc voltage (of a mechanical switching device))

Giá trị điện áp tức thời lớn nhất mà trong điều kiện quy định đặt trên các đầu nối của một cực trong thời gian hồ quang của thiết bị đóng cắt.

[441-17-30]

2.5.39

Thời gian mở (của một thiết bị đóng cắt cơ khí) (opening time (of a mechanical switching device))

Khoảng thời gian giữa thời điểm quy định bắt đầu thao tác mở và thời điểm khi các tiếp điểm hồ quang đã tách ra khỏi tất cả các cực.

[441-17-36]

CHÚ THÍCH: Thời điểm bắt đầu thao tác mở, ví dụ đặt lệnh mở (nghĩa là cấp nguồn cho bộ nhả) được cho trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan.

2.5.40

Thời gian hồ quang (của một cực hoặc một cầu chảy) (arcing time (of a pole or a fuse))

Khoảng thời gian giữa thời điểm bắt đầu hồ quang trong một cực hoặc một cầu chảy và thời điểm tắt hồ quang hoàn toàn trên cực đó hoặc cầu chảy đó.

[441-17-37]

2.5.41

Thời gian hồ quang (của một thiết bị đóng cắt nhiều cực) (arcing time (of a multipole switching device))

Khoảng thời gian giữa thời điểm xuất hiện hồ quang lần đầu đến thời điểm tắt hồ quang hoàn toàn trên tất cả các cực.

[441-17-38]

2.5.42

Thời gian cắt (break time)

Khoảng thời gian giữa thời điểm bắt đầu thời gian mở của một thiết bị đóng cắt cơ khí (hoặc thời gian trước hồ quang của một cầu chảy) và thời điểm kết thúc thời gian hồ quang.

[441-17-39]

2.5.43

Thời gian đóng (về điện) (make time)

Khoảng thời gian giữa thời điểm bắt đầu thao tác đóng và thời điểm dòng điện bắt đầu chạy trong mạch chính.

[441-17-40]

2.5.44

Thời gian đóng (về cơ) (closing time)

Khoảng thời gian giữa thời điểm bắt đầu thao tác đóng và thời điểm các tiếp điểm chạm vào nhau ở tất cả các cực.

[441-17-41]

2.5.45

Thời gian đóng cắt (make-break time)

Khoảng thời gian giữa thời điểm khi dòng điện bắt đầu chạy trong một cực và thời điểm tắt hồ quang hoàn toàn trong tất cả các cực, với bộ nhả gây mở được cấp nguồn ở thời điểm khi dòng điện bắt đầu chạy trong mạch chính.

[441-17-43]

2.5.46

Khe hở không khí (clearance)

Khoảng cách không khí giữa hai bộ phận dẫn điện, dọc theo một sợi dây được căng theo đường ngắn nhất giữa các bộ phận dẫn điện này.

[441-17-31]

2.5.47

Khe hở không khí giữa các cực (clearance between poles)

Khe hở không khí giữa các bộ phận dẫn bất kỳ của các cực liền kề.

[441-17-32]

2.5.48

Khe hở không khí với điểm nối đất (clearance to earth)

Khe hở không khí giữa các bộ phận dẫn điện bất kỳ và các phần bất kỳ được nối đất hoặc dự định nối đất.

[441-17-33]

2.5.49

Khe hở không khí giữa các tiếp điểm đang mở (clearance between open contacts (gap))

Tổng khe hở không khí giữa các tiếp điểm hoặc các bộ phận dẫn bất kỳ được nối thêm, của một cực của thiết bị đóng cắt cơ khí ở vị trí mở.

[441-17-34]

2.5.50

Khoảng cách ly (của một cực của thiết bị đóng cắt) (isolating distance (of a pole of a mechanical switching device))

Khe hở không khí giữa các tiếp điểm đang mở thỏa mãn các yêu cầu an toàn được quy định cho cách ly.

[441-17-35]

2.5.51

Chiều dài đường rò (creepage distance)

Khoảng cách ngắn nhất đo theo bề mặt của vật liệu cách điện giữa hai bộ phận dẫn điện.

CHÚ THÍCH: Mối ghép giữa hai mảnh vật liệu cách điện được coi là một phần của bề mặt.

2.5.52

Điện áp làm việc (working voltage)

Giá trị cao nhất của điện áp hiệu dụng xoay chiều hoặc điện áp một chiều có thể xuất hiện trên cách điện riêng biệt bất kỳ khi thiết bị được cung cấp ở điện áp danh định.

CHÚ THÍCH 1: Không kể đến các quá độ.

CHÚ THÍCH 2: Có kể đến cả điều kiện mạch hở và điều kiện làm việc bình thường.

2.5.53

Quá điện áp tạm thời (temporary overvoltage)

Quá điện áp pha-pha, pha-trung tính, pha-đất ở vị trí cho trước và trong khoảng thời gian tương đối dài (khoảng vài giây).

2.5.54

Quá điện áp quá độ (transient overvoltage)

Quá điện áp quá độ theo quan điểm của tiêu chuẩn này như sau:

2.5.54.1

Quá điện áp đóng cắt (transient overvoltage)

Quá điện áp quá độ tại vị trí cho trước trên hệ thống do thao tác đóng cắt quy định hoặc do sự cố.

2.5.54.2

Quá điện áp do sét (lightning overvoltage)

Quá điện áp quá độ tại vị trí cho trước trên hệ thống do phóng điện sét quy định [xem thêm TCVN 6099 (IEC 60060) và IEC 60071-1].

2.5.54.3

Quá điện áp chức năng (functional overvoltage)

Quá điện áp được sử dụng có chủ ý cần thiết cho thực hiện chức năng của thiết bị.

2.5.55

Điện áp chịu xung (impulse withstand voltage)

Giá trị đỉnh cao nhất của điện áp xung, có hình dạng và cực tính quy định, nhưng không tạo ra phóng điện đánh thủng trong các điều kiện thử nhiệm quy định.

2.5.56

Điện áp chịu tần số công nghiệp (power-frequency withstand voltage)

Giá trị hiệu dụng của điện áp hình sin tần số công nghiệp, không tạo ra phóng điện đánh thủng trong các điều kiện thử nghiệm quy định.

2.5.57

Nhiễm bẩn (pollution)

Mọi điều kiện của vật chất bên ngoài dù là rắn, lỏng, khí (khí ion hóa) có thể gây ảnh hưởng không tốt đến độ bền điện môi hoặc điện trở suất bề mặt.

2.5.58

Mức nhiễm bẩn (của điều kiện môi trường) (pollution degree (of environment conditions))

Con số quy ước dựa trên lượng bụi dẫn hoặc bụi ẩm, khí ion hóa hoặc muối và dựa trên độ ẩm tương đối và tần suất xuất hiện của nó, dẫn đến hút ẩm hoặc đọng lại hơi ẩm làm giảm độ bền điện môi và/hoặc điện trở suất bề mặt.

CHÚ THÍCH 1: Mức nhiễm bẩn đến các thiết bị kết cấu hở có thể khác so với mức nhiễm bẩn của môi trường rộng nếu thiết bị được bảo vệ bằng vỏ bọc hoặc có sấy ở bên trong để ngăn ngừa sự hút ẩm hoặc hơi ẩm cộng lại.

CHÚ THÍCH 2: Trong tiêu chuẩn này, mức nhiễm bẩn là mức của môi trường hẹp.

2.5.59

Môi trường hẹp (của khe hở không khí hoặc chiều dài đường rò) (micro-environment (of a clearance or creepage distance))

Các điều kiện môi trường bao quanh khe hở không khí hoặc chiều dài đường rò đang xem xét.

CHÚ THÍCH: Môi trường hẹp của khe hở không khí hoặc chiều dài đường rò không phải là môi trường xác định ảnh hưởng đến cách điện của thiết bị. Môi trường hẹp có thể xấu hơn hoặc tốt hơn môi trường thiết bị. Môi trường hẹp kể đến mọi yếu tố ảnh hưởng đến cách điện như là điều kiện khí hậu và điều kiện từ, phát sinh nhiễm bẩn v.v…

2.5.60

Mức quá điện áp (của mạch điện nằm trong hệ thống điện) (overvoltage category (of a circuit or within an electrical system))

Con số quy ước dựa trên giá trị tới hạn (hoặc giá trị khống chế) của quá điện áp quá độ kỳ vọng xuất hiện trong một mạch điện (hoặc nằm trong hệ thống điện có điện áp danh nghĩa khác nhau) và phụ thuộc vào phương tiện được sử dụng gây quá điện áp.

CHÚ THÍCH: Trong hệ thống điện, việc chuyển từ mức quá điện áp này sang mức quá điện áp khác thấp hơn, đạt được thông qua việc áp dụng các phương tiện phù hợp với các yêu cầu tương hỗ như bố trí thiết bị bảo vệ quá điện áp hoặc bố trí kháng nối tiếp - song song có khả năng triệt tiêu, giảm bớt hoặc loại bỏ năng lượng theo hướng kết hợp với sóng dòng điện để hạ thấp giá trị quá điện áp quá độ xuống giá trị mong muốn đối với mức quá điện áp thấp hơn.

2.5.61

Phối hợp cách điện (co-ordination of insulation)

Mối tương quan giữa các đặc trưng cách điện của thiết bị điện có mức quá điện áp mong muốn với các đặc trưng của thiết bị bảo vệ quá điện áp theo hướng này và giữa các đặc trưng cách điện của thiết bị điện có môi trường hẹp mong muốn với phương tiện bảo vệ nhiễm bẩn theo hướng khác.

2.5.62

Trường đồng nhất (không biến đổi) (homeogeneous (uniform) field)

Điện trường về cơ bản có độ dốc điện áp không đổi giữa các điện cực, như điện áp giữa hai quả cầu mà bán kính của mỗi quả lớn hơn khoảng cách giữa chúng.

2.5.63

Trường không đồng nhất (inhomogeneous (non-uniform) field)

Điện trường về cơ bản có độ dốc điện áp không là hằng số giữa các điện cực.

2.5.64

Hình thành phóng điện bề mặt (tracking)

Sự hình thành dần dần các bộ phận dẫn trên bề mặt vật liệu cách điện rắn do kết hợp các yếu tố về ứng suất điện và nhiễm bẩn điện phân trên bề mặt đó.

2.5.65

Chỉ số phóng điện tương đối (CTI) (comparative tracking index (CTI))

Giá trị bằng số của điện áp lớn nhất tính bằng vôn tại đó vật liệu chịu 50 giọt dung dịch thử nghiệm mà không bị phóng điện bề mặt.

CHÚ THÍCH 1: Giá trị của mỗi điện áp thử nghiệm và mỗi CTI cần chia hết cho 25.

CHÚ THÍCH 2: Định nghĩa này nêu lại 2.3 của IEC 60112.

2.6 Thử nghiệm

2.6.1

Thử nghiệm điển hình (type test)

Thử nghiệm tiến hành trên một hoặc nhiều thiết bị theo một thiết kế nào đó nhằm chứng tỏ rằng thiết kế thỏa mãn các quy định kỹ thuật nào đó.

[151-04-15]

2.6.2

Thử nghiệm thường xuyên (routine test)

Thử nghiệm cho từng thiết bị riêng lẽ trong và/hoặc sau khi chế tạo để xác định sự phù hợp của tiêu chí nào đó.

[151-04-16]

2.6.3

Thử nghiệm lấy mẫu (sampling test)

Thử nghiệm trên số lượng thiết bị được lấy ngẫu nhiên từ một nhóm thiết bị để thử nghiệm.

[151-04-17]

2.6.4

Thử nghiệm đặc biệt (special test)

Thử nghiệm không phải là thử nghiệm điển hình và thử nghiệm thường xuyên, tiến hành theo ý muốn của nhà chế tạo hoặc theo thỏa thuận giữa người sử dụng và nhà chế tạo.

2.7 Các cổng

2.7.1

Cổng (port)

Giao diện cụ thể của một trang bị cụ thể với môi trường điện từ bên ngoài (xem Hình 17).

2.7.2

Cổng vỏ bọc (enclosure port)

Đường bao vật lý của thiết bị mà trường điện từ có thể bức xạ xuyên qua hoặc tác động lên.

2.7.3

Cổng cáp (cable port)

Cổng mà tại đó dây dẫn hoặc cáp được nối vào thiết bị.

CHÚ THÍCH: Ví dụ các cổng tín hiệu được dùng để truyền dữ liệu.

2.7.4

Cổng nối đất chức năng (functional earth port)

Cổng cáp, không phải cổng nguồn hoặc cổng tín hiệu hoặc cổng năng lượng, được thiết kế để nối với điểm đất không nhằm mục đích an toàn điện.

2.7.5

Cổng tín hiệu (signal port)

Cổng mà tại đó dây dẫn hoặc cáp mang các thông tin để truyền dữ liệu được nối vào thiết bị.

CHÚ THÍCH: Ví dụ tuyến dữ liệu, mạng truyền thông, mạng điều khiển.

2.7.6

Cổng năng lượng (cổng nguồn điều khiển) (power port (control supply port))

Cổng mà ở đó dây dẫn hoặc cáp mang năng lượng điện sơ cấp cần thiết cho hoạt động của thiết bị hoặc các thiết bị kết hợp được nối với thiết bị.

2.7.7

Cổng nguồn (main port)

Cổng mà ở đó dây dẫn hoặc cáp được nối với một cực của mạch nguồn của thiết bị.

CHÚ THÍCH 1: Ví dụ các đầu nối mạch nguồn của côngtắctơ.

CHÚ THÍCH 2: Ở một số thiết bị cổng nguồn cũng chính là cổng năng lượng.

3 Phân loại

Điều này dùng để liệt kê các đặc trưng của thiết bị, trong đó các thông tin có thể do nhà chế tạo đưa ra và có thể không nhất thiết phải kiểm tra bằng thử nghiệm.

Tiêu chuẩn sản phẩm không nhất thiết phải có điều này, tuy vậy, cần có khoảng trống để liệt kê làm tiêu chí phân loại, nếu cần.

4 Các đặc trưng

Các đặc trưng và ký hiệu

Đặc trưng

Ký hiệu

Điều

Chế độ 8 giờ

Chế độ gián đoạn

Chế độ chu kỳ

Chế độ tạm thời

Chế độ không gián đoạn

Công suất làm việc danh định

Dòng điện ngắn mạch điều kiện danh định

Dòng điện nhiệt có vỏ bọc qui ước

Dòng điện nhiệt trong không khí lưu thông  tự do quy ước

Dòng điện danh định

Dòng điện làm việc danh định

Dòng điện làm việc mạch rôto danh định

Dòng điện làm việc mạch stato danh định

Dòng điện không gián đoạn danh định

Dòng điện nhiệt mạch rôto

Dòng điện giới hạn chọn lọc

Dòng điện nhiệt mạch stato

Dòng chuyển giao

Dòng điện chịu ngắn hạn danh định

Điện áp khởi động danh định của bộ khởi động có biến thế tự ngẫu

Điện áp cách điện mạch stato danh định

Điện áp làm việc mạch stao danh định

Điện áp làm việc danh định

Điện áp cách điện mạch rôto danh định

Điện áp làm việc mạch rôto danh định

Điện áp mạch điều khiển danh định

Điện áp nguồn điều khiển danh định

Điện áp chịu xung danh định

Điện áp cách điện danh định

Khả năng cắt danh định

Khả năng đóng danh định

Khả năng cắt ngắn mạch làm việc danh định

Khả năng cắt ngăn mạch danh định

Khả năng đóng ngắn mạch danh định

Khả năng cắt ngắn mạch tới hạn danh định

Loại sử dụng

Tần số danh định

-

-

-

-

-

-

-

lthe

lth

ln

le

ler

les

lu

lthr

ls

lths

lB

lcw

-

Uis

Ues

Ue

Uk

Uer

Uc

Us

Uimp

Ui

-

-

lcs

lcn

lcm

lcu

-

-

4.3.4.1

4.3.4.3

4.3.4.5

4.3.4.4

4.3.4.2

4.3.2.3

4.3.6.4

4.3.2.2

4.3.2.1

a)

4.3.2.3

a)

a)

a)

a)

a)

a)

2.5.25

4.3.6.1

a)

a)

a)

4.3.1.1

a)

a)

4.5.1

4.5.1

4.3.1.3

4.3.1.2

4.3.5.3

4.3.5.2

a)

4.3.6.3

4.3.6.2

4.3.2.4

4.4

4.3.3

a) Thông số đặc trưng này được định nghĩa trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan.

CHÚ THÍCH: Liệt kê trên đây là chưa đầy đủ.

4.1 Quy định chung

Tiêu chuẩn sản phẩm liên quan phải nêu các đặc trưng của thiết bị về các nội dung dưới đây, trong trường hợp có thể áp dụng:

- Loại thiết bị (4.2);

- Các giá trị giới hạn và danh định đối với mạch chính (4.3);

- Loại sử dụng (4.4);

- Các mạch điều khiển (4.5);

- Các mạch phụ (4.6);

- Các rơle và bộ nhả (4.7);

- Sự phối hợp các thiết bị bảo vệ ngắn mạch (4.8);

- Quá điện áp đóng cắt (4.9).

4.2 Loại thiết bị

Tiêu chuẩn sản phẩm phải nêu các nội dung sau trong trường hợp có thể áp dụng:

- Loại thiết bị: ví dụ công tắc tơ, áptômát v.v…;

- Số cực;

- Loại dòng điện;

- Phương tiện làm gián đoạn;

- Điều kiện thao tác (phương thức thao tác, phương pháp điều khiển v.v…).

CHÚ THÍCH: Liệt kê trên đây là chưa đầy đủ.

4.3 Các giá trị giới hạn và danh định đối với mạch chính

Nhà chế tạo ấn định các thông số đặc trưng. Các thông số đặc trưng phải được quy định phù hợp với các điều từ 4.3.1 đến 4.3.6 như tiêu chuẩn sản phẩm liên quan yêu cầu, nhưng không nhất thiết phải thiết lập toàn bộ các thông số đặc trưng được liệt kê.

4.3.1 Điện áp danh định

Một thiết bị được xác định bằng các điện áp danh định dưới đây:

CHÚ THÍCH: Các loại thiết bị có thể có nhiều hơn một điện áp danh định hoặc có thể có dãy điện áp danh định.

4.3.1.1 Điện áp làm việc danh định (U­s)

Điện áp làm việc danh định của thiết bị là giá trị điện áp mà nếu kết hợp với dòng điện làm việc danh định thì việc xác định các ứng dụng của thiết bị này và các thử nghiệm, cũng như loại sử dụng liên quan được lấy làm chuẩn.

Đối với thiết bị một cực, điện áp làm việc danh định thường được nêu là điện áp đặt lên cực này.

Đối với thiết bị nhiều cực, điện áp làm việc danh định thường được nêu là điện áp giữa các pha.

CHÚ THÍCH 1: Đối với các thiết bị và các ứng dụng cụ thể nào đó, có thể áp dụng phương pháp nêu US khác, phương pháp này cần nên được quy định trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan.

CHÚ THÍCH 2: Đối với thiết bị nhiều cực dùng trong mạch điện nhiều pha có thể phân biệt giữa:

a) Thiết bị dùng trong các hệ thống mà sự cố đơn lẻ với đất sẽ không dẫn đến toàn bộ điện áp pha - pha đặt lên một cực:

- Hệ thống nối đất trung tính.

- Hệ thống nối đất trở kháng và không nối đất.

b) Thiết bị dùng trong các hệ thống mà sự cố đơn lẻ với đất sẽ dẫn đến toàn bộ điện áp pha - pha đặt lên một cực (ví dụ hệ thống nối đất pha).

CHÚ THÍCH 3: Một thiết bị có thể được ấn định cho một số phối hợp về các điện áp làm việc danh định và các dòng điện làm việc danh định hoặc công suất cho các chế độ và các loại sử dụng khác nhau.

CHÚ THÍCH 4: Một thiết bị có thể được ấn định cho một số điện áp làm việc danh định và các khả năng đóng cắt kết hợp cho các chế độ và các loại sử dụng khác nhau.

CHÚ THÍCH 5: Trong một thiết bị, điện áp làm việc danh định có thể khác so với điện áp lưới (xem 2.5.52).

4.3.1.2 Điện áp cách ly danh định (Ui)

Điện áp cách ly danh định của một thiết bị là giá trị điện áp tại đó các thử nghiệm điện môi chiều và dài đường rò được lấy làm chuẩn.

Trong mọi trường hợp, giá trị điện áp làm việc danh định lớn nhất không được lớn hơn điện áp cách ly danh định.

CHÚ THÍCH: Đối với thiết bị không quy định điện áp cách ly danh định thì điện áp làm việc danh định cao nhất được coi là điện áp cách ly danh định.

4.3.1.3 Điện áp chịu xung danh định (Uimp)

Giá trị đỉnh của điện áp xung có dạng và cực tính quy định mà thiết bị có khả năng chịu trong các điều kiện thử nghiệm quy định mà không bị hỏng và đến giá trị đó khe hở không khí được tham chiếu.

Điện áp chịu xung danh định của một thiết bị phải bằng hoặc cao hơn giá trị quy định của quá điện áp quá độ xuất hiện trong mạch điện mà thiết bị này được lắp.

CHÚ THÍCH: Các giá trị ưu tiên của điện áp chịu xung danh định được cho trong Bảng 12.

4.3.2 Các dòng điện

Một thiết bị được ấn định bằng các dòng điện dưới đây:

4.3.2.1 Dòng điện nhiệt trong không khí lưu thông tự do quy ước (lth)

Dòng điện nhiệt trong không khí lưu thông tự do quy ước là giá trị lớn nhất của dòng điện thử nghiệm cần sử dụng đối với thử nghiệm độ tăng nhiệt của thiết bị không có vỏ bọc trong không khí lưu thông tự do (xem 8.3.3.3).

Giá trị dòng điện nhiệt trong không khí lưu thông tự do tối thiểu phải bằng giá trị lớn nhất của dòng điện làm việc danh định (xem 4.3.2.3) của thiết bị không có vỏ bọc ở chế độ tám giờ (xem 4.3.4.1).

Không khí lưu thông tự do được hiểu là không khí trong điều kiện trong nhà bình thường lưu thông một cách thích hợp so với gió lùa và bức xạ từ bên ngoài.

CHÚ THÍCH 1: Dòng điện này không phải là thông số đặc trưng và không bắt buộc phải ghi nhãn trên thiết bị.

CHÚ THÍCH 2: Một thiết bị không có vỏ bọc là thiết bị được nhà chế tạo cung cấp nhưng không có vỏ bọc hoặc một thiết bị được nhà chế tạo cung cấp có vỏ bọc không tháo nhưng vỏ bọc này bình thường không dùng để bọc bảo vệ thiết bị.

4.3.2.2 Dòng điện nhiệt trong vỏ bọc quy ước (lthe)

Dòng điện nhiệt trong vỏ bọc quy ước là giá trị dòng điện theo quy định của nhà chế tạo, cần được sử dụng trong các thử nghiệm độ tăng nhiệt của thiết bị khi được lắp đặt trong một vỏ bọc quy định. Các thử nghiệm này phải phù hợp với 8.3.3.3 và là bắt buộc nếu thiết bị được công bố trong catalo của nhà chế tạo là thiết bị có vỏ bọc và thường được sử dụng với một hoặc nhiều cỡ và loại vỏ bọc quy định (xem chú thích 3).

Giá trị của dòng điện nhiệt trong vỏ bọc quy ước tối thiểu phải bằng giá trị dòng điện làm việc danh định lớn nhất (xem 4.3.23) của thiết bị có vỏ bọc trong chế độ tám giờ (4.3.4.1).

Nếu thiết bị được thiết kế để sử dụng bình thường trong các vỏ bọc không quy định thì không bắt buộc phải thử nghiệm nếu đã qua được thử nghiệm dòng điện nhiệt trong không khí lưu thông tự do (Ith). Trong trường hợp này nhà chế tạo phải có sẵn hướng dẫn theo giá trị dòng điện nhiệt trong vỏ bọc hoặc hệ số giảm thấp (xem chú thích 1).

CHÚ THÍCH 1: Hướng dẫn có thể dưới dạng công bố dòng điện danh định lớn nhất ở nhiệt độ không khí môi trường cục bộ quy định (xung quanh, ngay sát thiết bị), (ví dụ 1: AC-1 le = 45 A ở nhiệt độ không khí môi trường cục bộ là 40 oC, AC-1 le = 40 A ở nhiệt độ không khí môi trường cục bộ là 60 oC - ví dụ 2: lth = 200 A ở nhiệt độ không khí môi trường cục bộ là 40 oC, lth = 150 A ở nhiệt độ không khí môi trường cục bộ là 60 A). Nhờ có công bố các giá trị như vậy, nhà chế tạo cho người sử dụng biết được giới hạn ứng dụng của sản phẩm không lệ thuộc vào kích thước hoặc kiểu vỏ bọc.

CHÚ THÍCH 2: Dòng điện này không phải là thông số đặc trưng và không bắt buộc phải ghi trên thiết bị.

CHÚ THÍCH 3: Giá trị dòng điện nhiệt trong vỏ bọc quy ước có thể dùng cho thiết bị không có thông gió, trong trường hợp vỏ bọc dùng để thử nghiệm phải có kích cỡ được nhà chế tạo quy định là kích cỡ nhỏ nhất có thể áp dụng trong vận hành. Một cách khác, giá trị này có thể dùng cho thiết bị có thông gió theo dữ liệu của nhà chế tạo.

CHÚ THÍCH 4: Một thiết bị có vỏ bọc là thiết bị thường được sử dụng với một loại và một cỡ vỏ bọc quy định hoặc sử dụng với nhiều loại vỏ bọc.

4.3.2.3 Dòng điện làm việc danh định (le) hoặc công suất làm việc danh định

Dòng điện làm việc danh định của một thiết bị là giá trị quy định của nhà chế tạo, có tính đến các đại lượng danh định như điện áp làm việc danh định (xem 4.3.1.1), tần số danh định (xem 4.3.3), chế độ danh định (xem 4.3.4), loại sử dụng (xem 4.4) và loại vỏ bọc bảo vệ, nếu có.

Trong trường hợp thiết bị dùng để đóng cắt trực tiếp các động cơ hoạt động đơn lẻ, việc chỉ ra dòng điện làm việc danh định có thể được thay thế hoặc bổ sung bằng công suất đầu danh định lớn nhất, tại điện áp làm việc danh định đang xem xét của động cơ dự định sử dụng thiết bị này. Nhà chế tạo phải sẵn sàng nêu mối quan hệ giữa dòng điện làm việc và công suất làm việc, nếu có.

4.3.2.4 Dòng điện không gián đoạn danh định (lu)

Dòng điện không gián đoạn danh định của thiết bị là giá trị dòng điện do nhà chế tạo quy định mà thiết bị có thể mang trong chế độ không gián đoạn (xem 4.3.4.2).

4.3.3 Tần số danh định

Tần số nguồn mà thiết bị được thiết kế và các giá trị đặc trưng khác phù hợp với tần số này.

CHÚ THÍCH: Cùng một thiết bị có thể có một hoặc một dải tần số danh định hoặc dải giá trị danh định cho cả điện xoay chiều và điện một chiều.

4.3.4 Chế độ danh định

Chế độ danh định thường là:

4.3.4.1 Chế độ tám giờ

Chế độ mà các tiếp điểm chính ở trạng thái đóng và mang dòng điện ổn định trong thời gian đủ dài để thiết bị đạt đến cân bằng nhiệt nhưng không quá tám giờ mà không bị gián đoạn.

CHÚ THÍCH 1: Chế độ này là chế độ cơ bản để xác định dòng điện nhiệt quy ước lth và lthe của thiết bị.

CHÚ THÍCH 2: Sự gián đoạn có nghĩa là cắt dòng điện bằng cách thao tác thiết bị.

4.3.4.2 Chế độ không gián đoạn

Chế độ trong đó các tiếp điểm chính của thiết bị được duy trì ở vị trí đóng và mang dòng điện ổn định mà không bị gián đoạn trong khoảng thời gian vượt quá tám giờ (nhiều tuần, nhiều tháng, thậm chí nhiều năm) mà không có bất kỳ giai đoạn cắt tải nào.

CHÚ THÍCH: Chế độ này được tách khỏi chế độ tám giờ vì ôxit và bụi có thể tích tụ trên các tiếp điểm và dẫn đến phát nhiệt tăng dần. Chế độ không gián đoạn có thể được tính đến hoặc bằng hệ số giảm hoặc bằng các thiết kế đặc biệt (ví dụ các tiếp điểm bằng bạc).

4.3.4.3 Chế độ gián đoạn hoặc chế độ gián đoạn chu kỳ

Chế độ có giai đoạn đóng tải, trong đó các tiếp điểm chính của thiết bị ở vị trí đóng, lại liên quan nhất định đến các giai đoạn cắt tải, cả hai giai đoạn đều ngắn để cho phép thiết bị đạt đến cân bằng nhiệt.

Chế độ gián đoạn được đặc trưng bằng giá trị dòng điện, khoảng thời gian dòng điện chạy qua và hệ số đóng tải, hệ số này là tỷ số giữa giai đoạn làm việc và toàn bộ giai đoạn, thường được biểu thị bằng phần trăm.

Giá trị tiêu chuẩn của hệ số đóng tải là 15 %, 25%, 40% và 60%.

Tùy theo số chu kỳ thao tác mà thiết bị phải thực hiện trong mỗi giờ, thiết bị được chia thành các loại sau đây:

- Loại                         1:                      1            chu kỳ làm việc trên giờ;

- Loại                         3:                      3            chu kỳ làm việc trên giờ;

- Loại                       12:                    12            chu kỳ làm việc trên giờ;

- Loại                       30:                    30            chu kỳ làm việc trên giờ;

- Loại                      120:                   120            chu kỳ làm việc trên giờ;

- Loại                      300:                   300            chu kỳ làm việc trên giờ;

- Loại                   1 200:                1 200            chu kỳ làm việc trên giờ;

- Loại                   3 000:                3 000            chu kỳ làm việc trên giờ;

- Loại                 12 000:              12 000            chu kỳ làm việc trên giờ;

- Loại                 30 000:              30 000            chu kỳ làm việc trên giờ;

- Loại               120 000:            120 000            chu kỳ làm việc trên giờ;

- Loại               300 000:            300 000            chu kỳ làm việc trên giờ;

Đối với chế độ gián đoạn có số lượng lớn chu kỳ thao tác mỗi giờ, nhà chế tạo phải chỉ ra hoặc dưới dạng dưới dạng chu kỳ đúng, nếu biết rõ, hoặc dưới dạng chu kỳ quy ước được nhà chế tạo ấn định, các giá trị dòng điện làm việc danh định phải sao cho:

 hoặc 

áp dụng giá trị nào cũng được.y

Trong đó T là thời gian chu kỳ làm việc tổng.

CHÚ THÍCH: Công thức trên không tính đến năng lượng hồ quang do đóng cắt.

Một thiết bị đóng cắt được thiết kế để sử dụng trong chế độ gián đoạn có thể được ấn định bằng các đặc trưng của chế độ gián đoạn.

Ví dụ: Một chế độ gián đoạn có dòng điện chạy qua là 100 A, cứ 5 min lại có dòng điện chạy qua trong 2 min, có thể được nêu là: 100 A, loại 12, 40 %.

4.3.4.4 Chế độ tạm thời

Chế độ trong đó các tiếp điểm chính của thiết bị ở trạng thái đóng trong các giai đoạn đủ để cho phép thiết bị đạt đến cân bằng nhiệt, các giai đoạn không tải được tách ra bằng các giai đoạn cắt tải có thời gian đủ để tái lập cân bằng nhiệt với môi chất làm mát.

Các giá trị tiêu chuẩn của chế độ tạm thời là 3 min, 10 min, 30 min, 60 min và 90 min, với các tiếp điểm ở trạng thái đóng.

4.3.4.5 Chế độ chu kỳ

Loại chế độ làm việc mà dù có tải không đổi hay tải thay đổi thì cũng được lặp lại đều đặn.

4.3.5 Đặc tính tải bình thường và quá tải

Điều này nêu các yêu cầu chung về các thông số đặc trưng trong điều kiện tải bình thường và quá tải.

CHÚ THÍCH: Nếu áp dụng, loại sử dụng được viện dẫn theo 4.4 có thể có các yêu cầu liên quan đến tính năng trong các điều kiện quá tải.

Các yêu cầu cụ thể được nêu trong 7.2.4.

4.3.5.1 Khả năng chịu dòng điện quá tải đóng cắt động cơ

Một thiết bị dùng để đóng cắt điện cho các động cơ phải có khả năng chịu các ứng suất nhiệt do khởi động rồi gia tốc để động cơ đạt đến tốc độ bình thường và do quá tải.

Các yêu cầu cụ thể để đáp ứng các điều kiện này được nêu trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan.

4.3.5.2 Khả năng đóng danh định

Khả năng đóng danh định của một thiết bị là giá trị dòng điện do nhà chế tạo quy định mà thiết bị có thể đóng ổn định trong các điều kiện đóng quy định.

Điều kiện đóng phải được quy định gồm:

- Điện áp đặt (xem 2.5.32);

- Các đặc trưng của mạch thử nghiệm.

Khả năng đóng danh định được quy định bằng mối liên quan giữa điện áp làm việc danh định và dòng điện làm việc danh định, theo tiêu chuẩn sản phẩm liên quan.

CHÚ THÍCH 1: Nếu có thể áp dụng, thì tiêu chuẩn sản phẩm liên quan quy định mối liên hệ giữa khả năng đóng danh định và loại sử dụng.

Đối với điện xoay chiều, khả năng đóng danh định thể hiện bằng giá trị hiệu dụng của thành phần dòng điện đối xứng, được giả sử là hằng số.

CHÚ THÍCH 2: Đối với điện xoay chiều, giá trị dòng điện đỉnh trong thời gian nửa chu kỳ đầu tiếp sau việc đóng các tiếp điểm chính của thiết bị có thể tăng cao hơn giá trị dòng điện đỉnh trong điều kiện ổn định dùng để xác định khả năng đóng, tùy thuộc vào hệ số công suất của mạch và giá trị tức thời của sóng điện áp khi xảy ra đóng.

Một thiết bị cần có khả năng đóng dòng điện có thành phần xoay chiều bằng với dòng điện quy định khả năng đóng danh định của nó, bất luận giá trị vốn có của thành phần một chiều, nằm trong giới hạn nhận được từ hệ số công suất được nêu trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan.

4.3.5.3. Khả năng cắt danh định

Khả năng cắt danh định của mọi thiết bị là giá trị dòng điện do nhà chế tạo quy định mà thiết bị có thể cắt ổn định trong các điều kiện cắt quy định.

Điều kiện cắt phải được quy định gồm:

- đặc trưng của mạch thử nghiệm;

- điện áp phục hồi tần số công nghiệp.

Khả năng cắt danh định được quy định bằng mối liên quan giữa điện áp làm việc danh định và dòng điện làm việc danh định, theo tiêu chuẩn sản phẩm liên quan.

Thiết bị phải có khả năng cắt bất kỳ dòng điện nào có giá trị đến và bằng khả năng cắt danh định của thiết bị.

CHÚ THÍCH: Một thiết bị đóng cắt có thể có nhiều hơn một khả năng cắt danh định, mỗi khả năng tương ứng với một điện áp làm việc và một loại sử dụng.

Đối với điện xoay chiều, khả năng cắt danh định được thể hiện bằng giá trị hiệu dụng của thành phần dòng điện đối xứng.

CHÚ THÍCH: Nếu có thể áp dụng, thì tiêu chuẩn sản phẩm liên quan quy định mối liên hệ giữa khả năng cắt danh định và loại sử dụng.

4.3.6. Đặc tính ngắn mạch

Điều này nêu các yêu cầu chung về các thông số đặc trưng trong điều kiện ngắn mạch.

4.3.6.1. Dòng điện chịu ngắn hạn danh định (lcw)

Dòng điện chịu ngắn hạn danh định của một thiết bị là giá trị dòng điện chịu ngắn hạn được nhà chế tạo ấn định cho thiết bị, với giá trị đó thiết bị có thể mang mà không bị hỏng, trong các điều kiện thử nghiệm quy định trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan.

4.3.6.2. Khả năng đóng ngắn mạch danh định (lcm)

Khả năng đóng ngắn mạch danh định của một thiết bị là giá trị về khả năng đóng ngắn mạch được nhà chế tạo ấn định cho thiết bị ở điện áp làm việc danh định, tần số danh định, hệ số công suất quy định đối với điện xoay chiều, hoặc hằng số thời gian đối với điện một chiều. Khả năng đóng ngắn mạch danh định được thể hiện là dòng điện đỉnh kỳ vọng lớn nhất, trong các điều kiện quy định.

4.3.6.3. Khả năng cắt ngắn mạch danh định (lcn)

Khả năng cắt ngắn mạch danh định của một thiết bị là giá trị về khả năng cắt được nhà chế tạo ấn định cho thiết bị ở điện áp làm việc danh định, tần số danh định, hệ số công suất quy định đối với điện xoay chiều hoặc hằng số thời gian đối với điện một chiều. Khả năng cắt ngắn mạch được thể hiện là giá trị của dòng điện cắt kỳ vọng (giá trị hiệu dụng của thành phần xoay chiều trong trường hợp điện xoay chiều) trong các điều kiện quy định.

4.3.6.4. Dòng điện ngắn mạch có điều kiện danh định

Dòng điện ngắn mạch có điều kiện danh định của một thiết bị là giá trị dòng điện kỳ vọng, do nhà chế tạo quy định, trong đó thiết bị được bảo vệ bằng một thiết bị bảo vệ ngắn mạch do nhà chế tạo quy định, có thể chịu một cách ổn định trong thời gian làm việc của thiết bị đó trong các điều kiện thử nghiệm được quy định trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan.

Nhà chế tạo phải nêu quy định chi tiết về thiết bị bảo vệ ngắn mạch.

CHÚ THÍCH 1: Đối với điện xoay chiều, dòng điện ngắn mạch có điều kiện danh định được thể hiện là giá trị hiệu dụng của thành phần xoay chiều.

CHÚ THÍCH 2: Thiết bị bảo vệ ngắn mạch có thể là phần không thể tháo rời của thiết bị hoặc là một bộ riêng rẽ.

4.4. Loại sử dụng

Loại sử dụng của một thiết bị ấn định cho ứng dụng thích hợp và phải được quy định trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan; loại sử dụng được đặc trưng bằng một hoặc nhiều điều kiện vận hành dưới đây:

- (các) dòng điện, được thể hiện là (các) bội số của dòng điện làm việc danh định;

- (các) điện áp, được thể hiện là (các) bội số của điện áp làm việc danh định;

- hệ số công suất hoặc hằng số thời gian;

- tính năng ngắn mạch;

- tính chọn lọc;

- các điều kiện làm việc khác, nếu có.

Ví dụ về loại sử dụng dùng cho thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp được cho trong Phụ lục A.

4.5. Mạch điều khiển

4.5.1. Mạch điều khiển bằng điện

Các đặc trưng của mạch điều khiển bằng điện gồm:

- loại dòng điện;

- tần số danh định, nếu là điện xoay chiều;

- điện áp mạch điều khiển danh định Uc (bản chất và tần số nếu là điện xoay chiều);

- điện áp nguồn điều khiển danh định Us (bản chất và tần số nếu là điện xoay chiều), nếu có.

CHÚ THÍCH 1: Cần phân biệt giữa điện áp mạch điều khiển là điện áp đặt lên các tiếp điểm "a" trong mạch điều khiển (xem 2.3.12) và điện áp nguồn điều khiển là điện áp đặt lên các đầu nối vào của mạch điều khiển của thiết bị và có thể khác so với điện áp mạch điều khiển vì có biến áp, chỉnh lưu, điện tử, v.v… lắp sẵn.

Điện áp mạch điều khiển danh định và tần số danh định, nếu có, là các giá trị mà đặc tính làm việc và độ tăng nhiệt của mạch điều khiển lấy làm cơ sở. Điều kiện làm việc đúng dựa trên giá trị điện áp nguồn điều khiển không nhỏ hơn 85 % giá trị danh định của nó cùng với giá trị cao nhất của dòng điện chạy qua mạch điều khiển không lớn hơn 110 % giá trị danh định của nó.

CHÚ THÍCH 2: Nhà chế tạo cần có sẵn để nêu giá trị hoặc các giá trị của dòng điện đưa vào (các) mạch điều khiển tại điện áp nguồn điều khiển danh định.

Các thông số đặc trưng, các đặc tính của thiết bị mạch điều khiển phải phù hợp với các yêu cầu của IEC 60947-5 (xem chú thích của Điều 1).

4.5.2. Mạch điều khiển bằng khí nén (hơi hoặc điện-hơi)

Các đặc trưng của mạch điều khiển bằng khí nén gồm:

- áp suất danh định và các áp suất giới hạn;

- thể tích không khí, ở áp suất khí quyển được yêu cầu đối với mỗi thao tác đóng và mỗi thao tác mở.

Áp suất nguồn danh định của một thiết bị cung cấp hơi hoặc điện-hơi là áp suất mà đặc tính làm việc của hệ thống điều khiển bằng hơi lấy làm cơ sở.

4.6. Mạch phụ

Các đặc trưng của mạch phụ là số lượng và loại tiếp điểm (tiếp điểm a, tiếp điểm b, v.v…) nằm trong mỗi mạch phụ và các thông số đặc trưng của chúng theo IEC 60947-5 (xem chú thích của điều 1).

Các đặc trưng của các tiếp điểm phụ và thiết bị đóng cắt phải phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn trên.

4.7. Rơle và bộ nhả

Tiêu chuẩn sản phẩm liên quan phải nêu các đặc trưng sau đây của rơle và bộ nhả:

- loại rơle và bộ nhả;

- các giá trị danh định;

- giá trị dòng điện đặt hoặc dải giá trị dòng điện đặt;

- đặt tính thời gian / dòng điện (để thể hiện đặc tính thời gian / dòng điện, xem 4.8);

- ảnh hưởng của nhiệt độ không khí môi trường.

4.8. Phối hợp với thiết bị bảo vệ ngắn mạch (SCPD)

Nhà chế tạo phải nêu loại SCPD hoặc đặc tính của SCPD cần được sử dụng cùng với thiết bị hoặc nằm trong thiết bị, nếu có thể, và dòng điện ngắn mạch kỳ vọng lớn nhất mà thiết bị, kể cả SCPD là thích hợp ở (các) điện áp làm việc quy định.

CHÚ THÍCH: Lưu ý rằng dòng điện được vẽ theo trục hoành và thời gian được vẽ theo trục tung, sử dụng thang logarit. Dòng điện được vẽ theo bội số của dòng điện đặt và thời gian tính bằng giây, được vẽ trên giấy vẽ đồ thị tiêu chuẩn, được nêu chi tiết trong TCVN 5926-1 (IEC 60269-1) (xuất bản lần đầu, 5.6.4) và IEC 60269-2 (hình vẽ từ 1 đến 7).

4.9. Quá điện áp đóng cắt

Nhà chế tạo phải quy định giá trị lớn nhất của quá điện áp đóng cắt do hoạt động của thiết bị đóng cắt, khi tiêu chuẩn sản phẩm yêu cầu.

Giá trị này không được vượt quá giá trị của điện áp chịu xung danh định (xem 4.3.1.3).

5. Thông tin sản phẩm

5.1. Thông tin bản chất

Nhà chế tạo phải nêu các thông tin sau đây, khi tiêu chuẩn sản phẩm liên quan yêu cầu:

Thông tin nhận dạng:

- tên của nhà chế tạo hoặc nhãn thương mại;

- thiết kế kiểu hoặc số sêri;

- số hiệu của tiêu chuẩn sản phẩm liên quan, nếu nhà chế tạo công bố phù hợp.

Các đặc trưng:

- điện áp làm việc danh định (xem 4.3.1.1 và chú thích cho 5.2);

- loại sử dụng và các dòng điện làm việc danh định (hoặc công suất danh định hoặc các dòng điện không gián đoạn danh định) tại điện áp làm việc danh định của thiết bị (xem 4.3.1.1, 4.3.2.3, 4.3.2.4 và 4.4). Trong chừng mực nhất định, thông tin này có thể kết hợp nêu giá trị của nhiệt độ không khí môi trường mà tại đó thiết bị đã được hiệu chuẩn;

- giá trị của tần số danh định/các tần số danh định, ví dụ 50 Hz; 50Hz/60Hz và/hoặc các ký hiệu về điện một chiều như "d.c" hoặc

- chế độ danh định, có chỉ ra loại chế độ gián đoạn, nếu có (xem 4.3.4);

- khả năng đóng và/hoặc cắt. Việc chỉ ra khả năng đóng và/hoặc cắt có thể được thay bằng chỉ ra loại sử dụng;

- điện áp cách điện danh định (xem 4.3.1.2);

- điện áp chịu xung danh định (xem 4.3.1.3);

- quá điện áp đóng cắt (xem 4.9);

- dòng điện chịu ngắn hạn danh định cùng với khoảng thời gian của nó, nếu có, (xem 4.3.6.1);

- khả năng đóng và/hoặc khả năng cắt ngắn mạch danh định, nếu có (xem 4.3.6.2 và 4.3.6.3);

- dòng điện ngắn mạch có điều kiện danh định, nếu có (xem 4.3.6.4);

- mã IP, trong trường hợp thiết bị có vỏ bọc (xem Phụ lục C);

- mức nhiễm bẩn (xem 6.1.3.2);

- loại và các thông số đặc trưng lớn nhất của thiết bị bảo vệ ngắn mạch, nếu có;

- cấp bảo vệ chống điện giật (đang xem xét), nếu có;

- điện áp mạch điều khiển danh định, loại dòng điện và tần số;

- điện áp nguồn điều khiển danh định, loại dòng điện và tần số nếu khác với điện áp, loại dòng điện và tần số của cuộn dây điều khiển;

- áp suất nguồn danh định của khí nén và các giới hạn thay đổi áp suất (đối với thiết bị điều khiển bằng khí nén);

- thích hợp cho cách ly.

CHÚ THÍCH: Liệt kê này là chưa đầy đủ.

5.2. Ghi nhãn

Toàn bộ các thông tin liên quan quy định trong 5.1 cần được ghi nhãn trên thiết bị thì phải được quy định trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan.

Ghi nhãn phải bền và dễ đọc.

Tên của nhà chế tạo hoặc nhãn thương mại và thiết kế kiểu hoặc số sêri là bắt buộc phải ghi trên thiết bị và thích hợp nhất là ghi trên tấm nhãn để có được các dữ liệu đầy đủ về nhà chế tạo.

CHÚ THÍCH: Ở Mỹ và Canada, điện áp làm việc danh định Ue có thể được ghi nhãn như sau:

a) trên thiết bị để dùng với hệ thống điện ba pha bốn dây, ghi nhãn cả hai giá trị điện áp pha - đất và giá trị điện áp pha - pha, ví dụ 227/480 V;

b) trên thiết bị để dùng với hệ thống ba pha ba dây, ghi giá trị điện áp pha - pha, ví dụ 480 V.

Các thông tin dưới đây cũng phải được ghi nhãn và phải dễ dàng đọc được sau khi lắp đặt:

- hướng chuyển động của cơ cấu điều khiển (xem 7.1.4.2), nếu có;

- chỉ ra vị trí của cơ cấu điều khiển (xem thêm 7.1.5.1 và 7.1.5.2);

- dấu chứng nhận hoặc dấu phê duyệt, nếu có;

- ký hiệu, mã màu hoặc mã chữ đối với các thiết bị cỡ nhỏ;

- nhận dạng và ghi nhã đầu nối (xem 7.1.7.4);

- mã IP và cấp bảo vệ chống điện giật, khi áp dụng (ưu tiên ghi nhãn trên thiết bị càng nhiều càng tốt);

- dùng để cách ly, nếu có, với ký hiệu chức năng cách ly theo TCVN 7922 (IEC 60617), kết hợp với ký hiệu chức năng riêng của thiết bị, ví dụ:

đối với một áptômát dùng để cách ly

đối với một thiết bị đóng cắt cách ly

Ký hiệu này phải:

- rõ ràng và không thể nhầm lẫn;

- nhìn thấy được khi thiết bị đã được lắp đặt như trong vận hành và đã lắp cơ cấu điều khiển.

Áp dụng yêu cầu này trong trường hợp thiết bị không có vỏ bọc, hoặc có vỏ bọc theo 7.1.10.

Yêu cầu này cũng áp dụng nếu ký hiệu là bộ phận không thể tháo rời trong sơ đồ đi dây và sơ đồ này chỉ ghi nhãn để thể hiện mục đích cách ly.

5.3. Hướng dẫn lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng

Nhà chế tạo phải quy định trong tài liệu hoặc trong catalog các điều kiện, nếu có, để lắp đặt vận hành và bảo trì thiết bị trong quá trình vận hành và sau mỗi hỏng hóc.

Nhà chế tạo cũng phải quy định các phép đo cần tiến hành với thiết bị, nếu có, liên quan đến tương thích điện từ EMC. Đối với thiết bị chỉ thích hợp với môi trường A (xem 7.3.1), trong tài liệu của nhà chế tạo phải có thông báo như sau:

THÔNG BÁO

Sản phẩm này được thiết kế để sử dụng trong môi trường A. Nếu sử dụng sản phẩm này trong môi trường B có thể dẫn đến nhiễu điện từ không mong muốn. Trong trường hợp đó người sử dụng phải thực hiện các biện pháp cần thiết để giảm nhiễu.

Nếu cần thiết, hướng dẫn vận chuyển, lắp đặt và vận hành thiết bị phải chỉ ra các phép đo có tầm quan trọng đặc biệt để lắp đặt đưa vào vận hành và vận hành đúng của thiết bị.

Các tài liệu này phải nêu các khuyến cáo về quy mô và tần suất bảo trì, nếu có.

CHÚ THÍCH: Mọi thiết bị được đề cập trong tiêu chuẩn này không nhất thiết phải thiết kế có bảo trì.

6. Điều kiện vận chuyển, lắp đặt và vận hành bình thường

6.1. Điều kiện vận hành bình thường

Thiết bị phù hợp với tiêu chuẩn này phải có khả năng hoạt động trong các điều kiện tiêu chuẩn sau:

CHÚ THÍCH: Các điều kiện vận hành không tiêu chuẩn, xem Phụ lục B. Điều này cần được thỏa thuận giữa người sử dụng và nhà chế tạo.

6.1.1. Nhiệt độ không khí môi trường

Nhiệt độ không khí môi trường không vượt quá + 40 oC và nhiệt độ trung bình của không khí môi trường trong khoảng thời gian 24 h không vượt quá + 35 oC.

Giới hạn dưới của nhiệt độ không khí môi trường là - 5 oC.

Nhiệt độ không khí môi trường là nhiệt độ tồn tại xung quanh thiết bị nếu là thiết bị không có vỏ bọc hoặc là nhiệt độ xung quanh vỏ bọc nếu là thiết bị có vỏ bọc.

CHÚ THÍCH 1: Thiết bị được thiết kế để sử dụng ở nhiệt độ không khí môi trường cao hơn + 40 oC (ví dụ trong các lò, các gian nồi hơi, các nước thuộc vùng xích đạo) hoặc thấp hơn - 5 oC (ví dụ - 25 oC như yêu cầu trong TCVN 7994-1 (IEC 60439-1) dùng cho các cụm thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp lắp đặt ngoài trời) thì cần được thiết kế hoặc sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn sản phẩm liên quan, nếu áp dụng được, hoặc theo thỏa thuận giữa người sử dụng và nhà chế tạo. Các thông tin nêu trong catalog của nhà chế tạo có thể thay thế cho thỏa thuận này.

CHÚ THÍCH 2: Nhiệt độ không khí chuẩn tiêu chuẩn đối với các loại thiết bị nào đó, ví dụ áptômát hoặc rơle quá tải dùng cho bộ khởi động, được nêu trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan.

6.1.2. Độ cao so với mực nước biển

Độ cao của nơi lắp đặt so với mực nước biển không được vượt quá 2 000 m.

CHÚ THÍCH: Đối với các thiết bị cần sử dụng ở độ cao vượt quá 2 000 m, cần tính đến sự suy giảm độ bền điện môi và hiệu suất làm lạnh của không khí. Các thiết bị điện được thiết kế để hoạt động ở các điều kiện này phải được thiết kế hoặc sử dụng phù hợp với thỏa thuận giữa người sử dụng và nhà chế tạo.

6.1.3. Điều kiện khí quyển

6.1.3.1. Độ ẩm

Độ ẩm tương đối của không khí không được vượt quá 50 % ở nhiệt độ cao nhất là + 40 oC. Có thể cho phép độ ẩm cao hơn ở nhiệt độ thấp hơn, ví dụ 90 % ở + 20 oC. Các phép đo đặc biệt có thể cần thiết trong trường hợp có sự lắng đọng ngẫu nhiên do các thay đổi theo nhiệt độ.

CHÚ THÍCH: Mức nhiễm bẩn, nêu trong 6.1.3.2, xác định điều kiện môi trường một cách chính xác hơn.

6.1.3.2. Mức nhiễm bẩn

Mức nhiễm bẩn (xem 2.5.58) liên quan đến điều kiện môi trường mà thiết bị được thiết kế.

CHÚ THÍCH: Môi trường hẹp của khe hở không khí hoặc chiều dài đường rò không phải là môi trường quyết định ảnh hưởng đến cách điện của thiết bị. Môi trường hẹp có thể xấu hơn hoặc có thể tốt hơn môi trường thiết bị. Môi trường của thiết bị kể đết tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến cách điện như điều kiện khí hậu, điều kiện điện từ, nguồn nhiễm bẩn v.v…

Đối với thiết bị được thiết kế đặt trong vỏ bọc hoặc có vỏ bọc lắp liền thì có thể áp dụng mức nhiễm bẩn của môi trường bên trong vỏ bọc.

Để đánh giá khe hở không khí và chiều dài đường rò, có bốn mức nhiễm bẩn môi trường hẹp nêu dưới đây được ấn định (khe hở không khí và chiều dài đường rò theo các mức nhiễm bẩn khác nhau được cho trong Bảng 13 và 15).

Mức nhiễm bẩn 1:

Không nhiễm bẩn, hoặc chỉ xuất hiện nhiễm bẩn khô, không dẫn.

Mức nhiễm bẩn 2:

Bình thường chỉ xuất hiện nhiễm bẩn không dẫn. Tuy nhiên, thỉnh thoảng tạo ra dẫn tạm thời do lắng đọng dự đoán được.

Mức nhiễm bẩn 3:

Xuất hiện nhiễm bẩn dẫn, hoặc nhiễm bẩn khô, không dẫn nhưng có thể trở thành dẫn do lắng đọng.

Mức nhiễm bẩn 4:

Phát sinh nhiễm bẩn gây dẫn liên tục, ví dụ, do bụi dẫn hoặc do mưa hoặc tuyết.

Mức nhiễm bẩn tiêu chuẩn dùng trong công nghiệp:

Nếu không có quy định nào khác nêu trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan, thì các thiết bị dùng cho các ứng dụng công nghiệp thường sử dụng trong môi trường mức nhiễm bẩn 3. Tuy nhiên, các mức nhiễm bẩn khác có thể được xem xét để áp dụng tùy thuộc vào các ứng dụng cụ thể hoặc môi trường hẹp.

CHÚ THÍCH: Mức nhiễm bẩn của môi trường hẹp dùng cho thiết bị có thể bị ảnh hưởng do lắp đặt trong vỏ bọc.

Mức nhiễm bẩn tiêu chuẩn dùng trong gia đình và các mục đích tương tự:

Nếu không có quy định nào khác nêu trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan, thì các thiết bị dùng trong gia đình và các mục đích tương tự thường sử dụng trong môi trường mức nhiễm bẩn 2.

6.1.4. Chấn động và rung

Các điều kiện tiêu chuẩn về chấn động và rung mà thiết bị có thể phải chịu đang được xem xét.

6.2. Điều kiện trong quá trình vận chuyển và lưu kho

Phải có thỏa thuận riêng giữa người sử dụng và nhà chế tạo nếu các điều kiện trong quá trình vận chuyển và lưu kho, ví dụ nhiệt độ và độ ẩm, khác với các điều kiện quy định trong 6.1, ngoài ra, nếu không có quy định khác, thì áp dụng dải nhiệt độ sau đây trong thời gian vận chuyển và lưu kho: trong khoảng từ - 25 oC đến + 55 oC và, trong thời gian ngắn không quá 24 h, thì nhiệt độ lên đến + 70 oC.

Thiết bị không vận hành mà chịu điều kiện nhiệt độ khắc nghiệt này không được bị bất kỳ hư hỏng nào đến mức không thể phục hồi được và vẫn phải hoạt động bình thường trong các điều kiện quy định.

6.3. Lắp đặt

Thiết bị phải được lắp đặt theo hướng dẫn của nhà chế tạo.

7. Yêu cầu về kết cấu và tính năng

7.1. Yêu cầu về kết cấu

7.1.1. Yêu cầu chung

Thiết bị cùng với vỏ bọc của nó, nếu có, dù lắp liền hay không lắp liền, phải được thiết kế và có kết cấu để chịu được các ứng suất xuất hiện trong lắp đặt cũng như trong sử dụng bình thường, và ngoài ra, phải có một mức quy định về khả năng chịu nhiệt bất thường và chịu cháy.

Các yêu cầu về sợi dây nóng đỏ dùng cho vật liệu vỏ bọc không lắp ion được cho trong tiêu chuẩn liên quan, ví dụ IEC 62208.

CHÚ THÍCH: Thừa nhận rằng việc giảm bớt tác động trong toàn bộ tuổi thọ của sản phẩm đến môi trường tự nhiên là cần thiết. Phụ lục O đưa ra các trợ giúp khi nghiên cứu các khía cạnh môi trường liên quan đến các sản phẩm theo bộ TCVN 6592 (IEC 60947).

7.1.2. Vật liệu

7.1.2.1. Yêu cầu chung về vật liệu

Các bộ phận là vật liệu cách điện có thể bị phơi nhiễm trong ứng suất nhiệt do các yếu tố về điện và sự suy giảm của các bộ phận này có thể gây hại đến an toàn của thiết bị thì không được bị ảnh hưởng bất lợi do nhiệt bất thường và do cháy.

Nhà chế tạo phải quy định sử dụng phương pháp thử nghiệm theo 7.1.2.2 hoặc theo 7.1.2.3.

Một cách khác, nhà chế tạo có thể cung cấp các dữ liệu của nhà cung ứng vật liệu cách điện để chứng minh sự phù hợp với yêu cầu này.

7.1.2.2. Thử nghiệm sợi dây nóng đỏ

Tính thích hợp của vật liệu sử dụng được kiểm tra bằng cách thực hiện các thử nghiệm:

- trên thiết bị; hoặc

- trên các phần lấy từ thiết bị; hoặc

- trên các mẫu vật liệu hoàn toàn tương đương có mặt cắt mang tính đại diện.

Tính thích hợp phải được xác định liên quan đến khả năng chịu nhiệt bất thường và chịu cháy.

Nếu vật liệu hoàn toàn tương đương có mặt cắt đại diện đã thỏa mãn mọi yêu cầu của các thử nghiệm trong 8.2.1, thì các thử nghiệm đó không cần phải làm lại.

Các thử nghiệm trên thiết bị phải được thực hiện bằng thử nghiệm sợi dây nóng đỏ trên sản phẩm xuất xưởng theo IEC 60695-2-10 và IEC 60695-2-11.

Các bộ phận là vật liệu cách điện cần thiết để giữ các bộ phận mang dòng đúng vị trí phải tuân thủ các thử nghiệm bằng sợi dây nóng đỏ 8.2.1.1.1 ở nhiệt độ thử nghiệm là 850 oC hoặc 960 oC theo khả năng rủi ro cháy. Tiêu chuẩn sản phẩm phải quy định các giá trị thích hợp cho sản phẩm, có tính đến Phụ lục A của IEC 60695-2-11.

Các bộ phận là vật liệu cách điện khác với các phần đã nói ở đoạn đầu của điều này phải tuân thủ các yêu cầu của thử nghiệm bằng sợi dây nóng đỏ 8.2.1.1.1 ở nhiệt độ là 650 oC.

CHÚ THÍCH: Đối với các bộ phận có kích thước nhỏ, nếu có quy định trong IEC 60695-2-11, tiêu chuẩn sản phẩm liên quan phải quy định thử nghiệm khác nữa (ví dụ thử nghiệm bằng ngọn lửa hình kim theo IEC 60695-2-2). Quy trình thử nghiệm tương tự có thể áp dụng cho các mục đích cụ thể khác khi phần kim loại có kích thước lớn hơn so với phần vật liệu cách điện (ví dụ các khối đầu nối).

7.1.2.3. Thử nghiệm dựa trên mức dễ cháy

Đối với các bộ phận là vật liệu cách điện, phải thực hiện các thử nghiệm phát lửa bằng sợi dây nóng và trong trường hợp áp dụng được, thử nghiệm phát lửa bằng hồ quang, như quy định trong 8.2.1.1.2 dựa trên mức dễ cháy.

Các thử nghiệm phải thực hiện phù hợp với Phụ lục M. Các yêu cầu về nhiệt độ thử nghiệm phát lửa bằng sợi dây nóng (HWI) và phát lửa bằng hồ quang (AI) liên quan đến mức dễ cháy của vật liệu phải tuân thủ Bảng M.1 hoặc M.2.

7.1.3. Bộ phận mang dòng và mối nối

Các bộ phận mang dòng phải có độ bền cơ và khả năng mang dòng cần thiết cho sử dụng thích hợp của chúng.

Đối với các mối nối điện, lực ép tiếp xúc không được truyền qua vật liệu cách điện không phải là gốm hoặc vật liệu khác có đặc tính thích hợp không kém, trừ khi có đủ đàn hồi ở phần kim loại để bù lại sự co ngót hoặc lún của vật liệu cách điện.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng cách thực hiện các trình tự thử nghiệm theo tiêu chuẩn sản phẩm liên quan.

CHÚ THÍCH: Ở Mỹ, các bộ kẹp, trong đó lực ép tiếp xúc truyền qua vật liệu cách điện không phải là gốm chỉ được phép sử dụng trong các trường hợp dưới đây:

- khi bộ kẹp là một bộ phận của khối đầu nối;

- khi thử nghiệm nhiệt độ chứng tỏ rằng các giới hạn nhiệt độ của vật liệu cách điện và của đầu nối là không vượt quá giới hạn quy định trong tiêu chuẩn sản phẩm; và

- sử dụng kim loại đàn hồi trong kết cấu bộ kẹp để bù lại tổn hao lực kẹp do biến dạng vật liệu cách điện.

7.1.4. Khe hở không khí và chiều dài đường rò

Đối với các thiết bị được thử nghiệm theo 8.3.3.4 của tiêu chuẩn này, các giá trị nhỏ nhất của khe hở không khí và chiều dài đường rò được cho trong các Bảng 13 và 15.

Các yêu cầu về điện được cho trong 7.2.3.

Trong các trường hợp khác, các giá trị tối thiểu được hướng dẫn trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan.

7.1.5. Cơ cấu điều khiển

7.1.5.1. Cách điện

Cơ cấu điều khiển của thiết bị phải được cách điện khỏi các phần mang điện ở điện áp cách điện danh định và, nếu áp dụng, điện áp chịu xung danh định.

Ngoài ra:

- nếu cơ cấu điều khiển được làm bằng kim loại thì phải có khả năng nối thích hợp đến ruột dẫn bảo vệ trừ khi cơ cấu điều khiển có cách điện tin cậy bổ sung;

- nếu cơ cấu điều khiển được làm hoặc được bọc bằng vật liệu cách điện, thì phần kim loại bất kỳ bên trong có thể trở nên chạm tới được khi cách điện bị hỏng cũng phải được cách ly khỏi các phần mang điện ở điện áp cách điện danh định.

7.1.5.2. Hướng chuyển động

Hướng thao tác của các cơ cấu điều khiển của các thiết bị phải tuân thủ các quy định của IEC 60447. Trong trường hợp các thiết bị không thể tuân thủ các yêu cầu này, ví dụ do các ứng dụng riêng hoặc do có nhiều khả năng cho vị trí lắp đặt thì phải được ký hiệu rõ ràng để không gây nhầm lẫn ví dụ vị trí "I" và "O" cùng với hướng thao tác.

7.1.6. Báo vị trí tiếp điểm

7.1.6.1. Phương tiện báo

Khi thiết bị có trang bị phương tiện để báo vị trí đóng và vị trí mở, các vị trí này phải được chỉ ra rõ ràng và dứt khoát. Điều này được thực hiện bằng cơ cấu báo vị trí (xem 2.3.18).

CHÚ THÍCH: Trong trường hợp thiết bị có vỏ bọc, việc báo vị trí tiếp điểm có thể nhìn thấy hoặc có thể không nhìn thấy từ phía ngoài.

Tiêu chuẩn sản phẩm liên quan có thể quy định thiết bị nào cần trang bị cơ cấu báo vị trí tiếp điểm như vậy.

Nếu sử dụng ký hiệu, ký hiệu phải thể hiện các vị trí đóng và mở một cách lần lượt, phù hợp với IEC 60417-2:

60417-2-IEC-5007

I

vị trí đóng (iện)

60417-2-IEC-5008

O

vị trí cắt (điện)

Đối với thiết bị được thao tác bằng hai nút bấm, chỉ nút được ấn định cho thao tác mở phải có màu đỏ hoặc được ghi nhãn bằng ký hiệu "O".

Màu đỏ không được sử dụng cho bất kỳ nút bấm nào khác.

Màu của các nút bấm khác, của các nút bấm được chiếu sáng và của các bộ chỉ thị bằng ánh sáng phải phù hợp với IEC 60073.

(Mời xem tiếp trong file tải về)

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi