Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6316:2007 độ ổn định cơ học của Latex cao su thiên nhiên cô đặc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6316:2007

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6316:2007 ISO 35:2004 with amendment 1:2006 Latex cao su thiên nhiên cô đặc - Xác định độ ổn định cơ học
Số hiệu:TCVN 6316:2007Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Công nghiệp
Năm ban hành:2007Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 6316 : 2007

ISO 35 : 2004

WITH AMENDMENT 1 : 2006

LATEX CAO SU THIÊN NHIÊN CÔ ĐẶC - XÁC ĐỊNH ĐỘ ỔN ĐỊNH CƠ HỌC

Natural rubber latex concentrate - Determination of mechanical stability

 

Lời nói đầu

TCVN 6316 : 2007 thay thế TCVN 6316 : 1997.

TCVN 6316 : 2007 hoàn toàn tương dương với ISO 35 : 2004 và Bn sửa đổi 1 : 2006.

TCVN 6316 : 2007 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC45 Cao su thiên nhiên và Viện nghiên cứu cao su Việt Nam biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

LATEX CAO SU THIÊN NHIÊN CÔ ĐẶC - XÁC ĐỊNH ĐỘ ỔN ĐỊNH HỌC

Natural rubber latex concentrate - Determination of mechanical stability

CẢNH BÁO: Những người sử dụng tiêu chuẩn này phải có kinh nghiệm làm việc trong phòng thí nghiệm thông thường. Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất cả các vấn đề an toàn liên quan khi sử dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn phải có trách nhiệm thiết lập các biện pháp an toàn và bảo vệ sức khỏe phù hợp với các qui định pháp lý hiện hành.

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định độ ổn định cơ học của latex cao su thiên nhiên đặc. Tiêu chuẩn này cũng có thể áp dụng cho latex cao su thiên nhiên cô đc tiền lưu hóa.

Phương pháp này không phù hợp cho các loại latex hoặc latex tiền lưu hoá được bảo qun bằng kali hydroxit, các loại latex có nguồn gốc thiên nhiên khác với Hevea brasiliensis, latex đã phối trộn hoặc cao su phân tán và nó cũng không áp dụng cho các loại latex cao su tổng hợp.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây là rất cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đi với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đi vi các tài liệu viện dẫn không ghi năm công b thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm c các bản sửa đổi (nếu có).

TCVN 4857 : 2007 (ISO 125 : 2003) Latex cao su thiên nhiên cô đặc - Xác định độ kiềm.

TCVN 5598 : 2007 (ISO 123 : 2001) Latex cao su - Lấy mẫu.

TCVN 6315 : 2007 (ISO 124 : 1997) Latex, cao su - Xác định tổng hàm lượng chất rắn.

ISO 3310-1:2000 Test sieves - Technical requirements and testing - Part 1: Test sieves of metal wire cloth (Rây thử nghiệm - Yêu cu kỹ thuật và phương pháp thử - Phần 1: Rây thử nghiệm bằng sợi kim loại).

ISO/TR 9272 Rubber and rubber products - Determination of precision for test method standards Cao su và sản phẩm cao su — Xác định độ chụm đối với phương pháp thử tiêu chuẩn)

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau

3.1. Latex cao su thiên nhiên cô đặc (natural rubber latex concentrate)

Latex cao su thiên nhiên có chứa amoniac và/hoc các chất bo quản khác, ngoại trừ KOH, được chế biến bằng phương pháp cô đặc.

3.2. Độ ổn định cơ học (mechanical stability)

Thời gian, tính bằng giây, cần thiết để những hạt đông kết đầu tiên xuất hiện dưới điều kiện thử nghiệm xác định.

4. Nguyên tắc

Mu thử latex cô đặc được pha loãng đến 55 % khối lượng của tổng hàm lượng chất rn và được khuấy ở tốc độ cao. Ghi lại thời gian cn thiết khi nhìn thấy những hạt đông kết đầu tiên thời gian này được coi như số đo của độ ổn định cơ học.

5. Thuốc thử

Dung dịch amoniac (5.1 và 5.2) được pha chế từ amoni hydroxit có chất lượng tinh khiết phân tích được bảo qun trong các cốc có nắp đậy kín.

Nước cất không có cacbonat hoặc nước có độ tinh khiết tương đương được sử dụng để pha latex. Nước khử ion có thể được sử dụng để phát hiện điểm cuối.

5.1. Dung dịch amoniac chứa 1,6 % theo khối lượng amoniac (NH3) để sử dụng với latex cô đặc có độ kiềm không nhỏ hơn 0,30 % (đối vi latex cô đặc).

5.2. Dung dịch amoniac chứa 0,6 % theo khối lượng amoniac (NH3) để sử dụng vi latex cô đặc có độ kiềm nhỏ hơn 0,30 % (đối với latex cô đặc).

6. Thiết bị, dụng cụ

Các thiết bị, dụng cụ tiêu chuẩn phòng thử nghiệm và:

6.1. Thiết bị đo độ ổn đnh cơ hc,1) bao gồm các bộ phận mô t trong điu 6.1.1 đến 6.1.3.

6.1.1. Cốc chứa latex, đáy phng, hinh trụ, có chiu cao tối thiểu 90 mm với đường kính bên trong 58 mm ± 1 mm và chiều dày thành cốc khong 2,5 mm. Mt trong của cốc phi nhn.

Cốc thủy tinh hoc polimetyl metylacrylat đu phù hợp.

6.1.2. Thiết bị khuy, bao gồm một trục bằng thép không g thẳng đứng có chiu dài vừa đ đến tận đáy cốc chứa latex (6.1.1) và có đầu nhn với đường kính nhỏ 6,3 mm gắn một đĩa thép không gỉ, đồng tâm, nằm ngang, phẳng, có đường kính 20,83 mm ± 0,03 mm và chiều dày 1,57 mm ± 0,05 mm. Thiết bị duy trì việc khuấy latex ở tốc độ quay 14 000 vòng/min ± 200 vòng/min trong suốt quá trình thử nghiệm, ở tốc độ này trục không được lệch tâm quá 0,25 mm.

6.1.3. Giá đỡ, cho cốc chứa latex (6.1.1). Giá đỡ phải được lắp chắc chắn và đảm bảo trục quay đồng tâm với cốc chứa latex; đáy của đĩa khuấy cách mặt đáy trong của bình chứa latex là 13 mm ± 1 mm tính từ mặt trong của cốc chứa latex.

6.2. Đĩa Petri lớn, có đường kính không nhỏ hơn 150 mm và chiều sâu không nhỏ hơn 20 mm. Kích thước của đĩa Petri cho phép làm vài thử nghiệm trong cùng một đĩa.

6.3. Que có đầu nhọn: que bằng thủy tinh hoặc kim loại trơ như thép không gỉ. Kích thước chính xác không quan trọng vì chức năng của que là lấy ra những giọt latex nhỏ.

6.4. Phương tiện gia nhiệt

- Thiết bị điu nhiệt, có thể duy trì nhiệt độ 70 oC ± 10 oC

- hoặc ống thủy tinh, được uốn cong phù hợp để có thể đưa vào trong latex cô đặc gắn với một bộ cấp nước tun hoàn ở nhiệt độ 70 oC ± 10 oC qua ng.

6.5. Rây lọc bằng thép không gỉ, theo ISO 3310-1 : 2000 với kích thước mắt rây có đường kính trung bình 180  ± 7,6 .

7. Lấy mẫu

Tiến hành lấy mẫu theo một trong các phưong pháp quy định trong TCVN 5598 : 2007.

CHÚ THÍCH: Thời gian và nhiệt độ bảo quản mẫu có thể gây sai lệch độ ổn định cơ học.

8. Cách tiến hành

8.1. Qui định chung

Tiến hành thử nghiệm hai ln và trong vòng 24 giờ kể từ ln mở đầu tiên chai mẫu. Nếu chưa biết tổng hàm lượng chất rắn và độ kiềm của latex cô đặc, thì lần lượt xác định tương ứng theo TCVN 6315 : 2007 và TCVN 4857 : 2007.

CHÚ THÍCH: Nếu nồng độ cacbon dioxit trong không khí trong vùng phụ cận máy đo (6 1) trên mức bình thường (khoảng 0,03 % thể tích) thời gian ổn định cơ học của latex bị giảm. Ảnh hưởng này có thể thấy rõ ràng ở nồng độ cacbon dioxit thấp 0,05 % (thể tích). Nồng độ cacbon dioxit cao trong không khí có thể đo để cạnh thiết bị nào phát sinh cacbon dioxit như một vài loại bếp ga hoặc bếp đầu.

8.2. Pha loãng và khuấy

Pha loãng 100 g latex cô đặc trong một cốc thủy tinh đến tổng hàm lượng chất rắn là 55,5 % ± 0,2 % (khối lượng) với dung dịch ammoniac phù hợp (5.1) hay (5.2). Làm nóng ngay mẫu pha loãng bằng cách khuấy nhẹ nhiệt độ 35 oC đến 37 oC (cao hơn nhiệt độ thử nghim một ít) bằng một trong những phương tiện gia nhiệt (6.4) ngay sau đó lọc latex đã pha loãng và làm ấm qua rây lọc (6.5) và cân 80,0 g ± 0,5 g latex đã được lọc và cho vào cốc chứa (6.1.1). Kiểm tra lại nhiệt độ của latex là 35 oC ± 1 oC. Đặt cốc vào giá đỡ (6.1.3) và khuấy latex, đảm bảo tốc độ quay của trục khuấy là 14 000 vòng/min ± 200 vòng/min trong suốt quá trình thử nghiệm cho đến khi kết thúc.

8.3. Xác định điểm kết thúc

Điểm kết thúc thử nghiệm được biểu hiện bằng giảm độ sâu của vùng xoáy nước xung quanh trục đi kèm theo sự giảm xáo động và thay đổi tiếng n của tác động khuấy.

Có 2 phương pháp dùng để xác định điểm kết thúc. Người vận hành chưa kinh nghiệm phải có phương pháp xác định điểm kết thúc cho họ.

a) Phương pháp dùng lòng bàn tay

Xác định điểm kết thúc bằng cách lấy ra một giọt của mẫu bằng một đũa thủy tinh sạch theo chu kỳ 15 giây và trải nhẹ mẫu trên lòng bàn tay. Lấy điểm kết thúc khi vừa chớm xuất hiện các hạt latex kết đông. Xác định điểm kết thúc nhờ sự có mặt các hạt latex kết đông gia tăng trong mẫu sau khi khuấy tiếp 15 giây.

b) Phương pháp phân tán trong nước

Lấy 1 đĩa thủy tinh loại ln (6.2) và cho vào 100 ml đến 150 ml nước. Điểm kết thúc sẽ dễ dàng quan sát nếu để đĩa Petri trên mặt phẳng có màu đen ví dụ như giấy màu đen. Dùng que nhọn (6.3) lấy 1 giọt mủ và ngay lập tức chạm nó vào nước. Nếu mủ không xut hiện đông kết, nó sẽ phân tán trong vòng vài giây và có màu đục như sữa. Nếu việc kết tụ bắt đầu, giọt mủ thường sẽ duy trì trên mặt nước mà không phân tán. Nếu nó bắt đầu phân tán, các hạt mủ kết đông sẽ nhìn thấy bằng mắt thường.

9. Biểu thị kết quả

Biểu thị đ ổn định cơ học của latex đặc là thời gian tính bằng giây kể từ khi bắt đầu khuấy và lúc kết thúc.

Tính trung bình kết quả của hai lần thử. Nếu kết quả của hai lần thử sai lệch quá 5% của giá trị trung bình, phải lặp lại thử nghiệm.

10. Độ chụm

10.1. Độ chụm của phương pháp này được xác định theo ISO/TR 9272. Tham khảo ISO/TR 9272 về thuật ngữ và các chi tiết thống kê khác.

10.2. Các chi tiết độ chụm trong công b độ chụm này đưa ra đánh giá độ chụm của phương pháp thử nghiệm này vi nguyên liệu dùng trong chương trình thử nghiệm liên phòng đc biệt được mô t sau đây. Các thông số độ chụm sẽ không được dùng để chấp nhận hay từ chối thử nghiệm cho bất k nhóm nguyên liệu nào mà không được chứng minh bằng tài liệu rằng các thông số có thể áp đụng cho nhóm nguyên liệu đc trưng và các thử nghiệm đặc biệt ghi lại trong phương pháp thử nghiệm này.

10.3. Các kết qu v độ chụm đã cho trong Bảng 1. Độ chụm được mô tả trên cơ s 95 % độ tin cậy đối với các giá trị được thiết lập cho độ lặp lại r và độ tái lập R.

10.4. Các kết quả trong Bng 1 là các giá trị trung bình và đưa ra một đánh giá độ chụm của phương pháp thử này như đã xác định trong chương trình thử nghiệm liên phòng (ITP) từ năm 2001. Mười ba phòng thí nghiệm đã thực hiện 3 ln sử dụng phương pháp phân tán trong nước để xác định điểm kết thúc (8.3 b) trên 2 mẫu A và B, các mẫu này được chuẩn bị từ latex có hàm lượng amoniac cao. Trước khi mẫu lớn được chia thành mẫu nhỏ cho vào chai 1 lít và được dán nhãn A và B, nó được lọc và làm đồng đều bằng cách trộn và khuy. Do đó thực chất, mẫu A và B là giống nhau và được xử lý như vậy trong các tính toán thống kê. Mỗi phòng thí nghiệm tham gia được yêu cầu thử nghiệm trên 2 mẫu này vào ngày được ghi cho các phòng tham gia chương trình thử nghiệm liên phòng (ITP).

10.5. Độ chụm loại 1 được xác định theo phương pháp lấy mẫu các mẫu latex sử dụng cho chương trình thử nghiệm liên phòng (ITP)

10.6. Đ lặp lại - Độ lặp lại r (theo đơn v đo) của phương pháp thử này đươc thiết lập như là giá trị phù hợp được liệt kê trong Bảng 1. Hai kết quả thử nghiệm đơn, nhận được từ cùng phòng thử nghiệm theo các quy trình phương pháp thử thông thường, sự khác nhau như vậy nhiều hơn giá trị được liệt kê của r (đối với bt kỳ mức đã cho) được coi như sự khác nhau của mẫu đại diện (không đồng nhất).

10.7. Độ tái lập - Độ tái lập R (theo đơn vị đo) của phương pháp thử này được thiết lập như là giá tr phù hợp được lit kê trong Bng 1. Hai kết qu thử nghim đơn, nhận được từ các phòng thử nghiệm khác nhau theo các quy trình phương pháp thử thông thường, sự khác nhau như vậy nhiu hơn giá trị được liệt kê của R (đối với bất kỳ mức đã cho) được coi như sự khác nhau của mu đại diện (không đng nhất).

10.8. Độ chệch - Trong thuật ngữ phương pháp thử, độ chệch chênh lệch giữa giá trị thử trung bình và giá trị chuẩn của tính chất thử nghiệm (hay giá trị thực).

Các giá trị chuẩn không tn tại đối với phương pháp thử này vì giá trị (tính chất thử nghiệm) bị loại b được xác định bởi phương pháp thử. Do đó, độ chệch không thể xác định được cho phương pháp thử đặc biệt này.

Bng 1 - Đánh giá độ chụm của phép xác định thời gian ổn định cơ học

Kết quả trung bình

Trong phòng thử nghiệm

Giữa các phòng thử nghiệm

s

sr

r

sR

R

1 023

15

43

94

265

r = 2,83 x sr

trong đó r là độ lp lại (đơn vị đo) và sr là độ lệch chuẩn trong phòng thử nghiệm.

R = 2,83 x sR

trong đó R là độ tái lập (đơn vị đo) và sR là độ lệch chuẩn giữa các phòng thử nghiệm.

11. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm gồm các chi tiết sau:

a) viện dẫn tiêu chuẩn này;

b) tất cả các chi tiết cần thiết để nhận biết mẫu thử;

c) phương pháp dùng xác định điểm kết thúc (8.3 a) hoc (8.3 b)

d) thời gian ổn đnh cơ học của latex cô đặc được ghi lại chính xác đến 15 giây;

e) các đc điểm bất thường ghi nhận trong quá trình thử;

f) bất kỳ thao tác nào được thực hiện không qui định trong tiêu chuẩn này cũng như bất kỳ thao tác nào được xem như tùy ý.

g) ngày thử nghiệm.

 

 

1) Những thiết bị thích hợp có bán sẵn trên thị trường, ví dụ từ Klaxon Signals Ltd., Honey Pot Lane, Stanmore, HA7 1BE, UK. Thông tin này được đưa ra để thuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn này và không giấy chứng nhận của ISO cho sản phẩm này.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi