- Tổng quan
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Tiêu chuẩn TCVN 13889:2023 Công bố vật liệu dùng cho sản phẩm của ngành kỹ thuật điện - Hướng dẫn áp dụng TCVN 13789 (IEC 62474)
| Số hiệu: | TCVN 13889:2023 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
| Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Công nghiệp , Điện lực |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
21/12/2023 |
Hiệu lực:
|
Đã biết
|
| Người ký: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 13889:2023
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 13889:2023
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 13889:2023
CÔNG BỐ VẬT LIỆU DÙNG CHO SẢN PHẨM CỦA NGÀNH KỸ THUẬT ĐIỆN - HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG TCVN 13789 (IEC 62474)
Material declaration for products of and for the electrotechnical industry-Guidance on the implementation of TCVN 13789 (IEC 62474)
Lời nói đầu
TCVN 13889:2023 được xây dựng trên cơ sở tham khảo IEC TS 62474-1:2022;
TCVN 13889:2023 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E3 Thiết bị điện tử dân dụng biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định,Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
CÔNG BỐ VẬT LIỆU DÙNG CHO SẢN PHẨM CỦA NGÀNH KỸ THUẬT ĐIỆN - HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG TCVN 13789 (IEC 62474)
Material declaration for products of and for the electrotechnical industry-Guidance on the implementation of TCVN 13789 (IEC 62474)
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này là tài liệu hướng dẫn giúp các tổ chức thực hiện đúng TCVN 13789 (IEC 62474). Các tổ chức này có thể là những tổ chức tạo ra các công cụ để trao đổi dữ liệu vật liệu và những tổ chức nộp và nhận các công bố vật liệu.
Tiêu chuẩn này hỗ trợ việc thực hiện nhất quán TCVN 13789 (IEC 62474), bao gồm cách thức các thủ tục, nội dung, và hình thức liên quan đến các công bố vật liệu đối với sản phẩm có thể quy định thêm. Tiêu chuẩn này cũng minh họa cách áp dụng TCVN 13789 (IEC 62474) cho các ngành không phải là kỹ thuật điện.
Tiêu chuẩn này:
• minh họa tính linh hoạt và chức năng của tiêu chuẩn TCVN 13789 (IEC 62474) bao gồm các ví dụ,
• minh họa cách đạt được sự phù hợp với TCVN 13789 (IEC 62474), bao gồm cả hướng dẫn chuẩn bị một công bố về sự phù hợp và một công bố về thành phần, bao gồm các yêu cầu công bố bắt buộc và tùy chọn,
• minh họa cách có thể áp dụng tiêu chuẩn TCVN 13789 (IEC 62474) cho các ngành không phải là kỹ thuật điện bằng cách chuẩn bị các công bố vật liệu bằng cách sử dụng một danh sách các chất phải công bố thay thế (DSL),
• hỗ trợ các tổ chức xây dựng phần mềm để trao đổi dữ liệu về chất và vật liệu để thực hiện TCVN 13789 (IEC 62474) trong các công cụ của họ, và
• hỗ trợ người dùng nộp và nhận các công bố vật liệu.
Tuân thủ phạm vi áp dụng tiêu chuẩn TCVN 13789 (IEC 62474), các hóa chất xử lý, phát thải trong quá trình sử dụng sản phẩm và vật liệu bao gói sản phẩm không thuộc phạm vi của tài liệu này.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
TCVN 13789 (IEC 62474), Công bố vật liệu dùng cho các sản phẩm của và dùng cho ngành kỹ thuật điện.
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu của IEC 62474:2018 không bị thay đổi đáng kể bởi IEC 62474:2018/AMD1:2020. IEC 62474:2018/AMD1:2020 chủ yếu giải thích một số yêu cầu của IEC 62474:2018 rõ ràng hơn và sửa một số lỗi biên tập.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN 13789 (IEC 62474) và các thuật ngữ và định nghĩa sau đây.
3.1
Vật phẩm phải công bố (declarable article)
Vật phẩm mà trong đó có một chất có mức độ quan ngại rất cao (SVHC) trên 0,1 phần trăm khối lượng lần đầu tiên được kết hợp
CHÚ THÍCH 1: Quy định REACH của EU áp đặt các yêu cầu đối với các nhà cung cấp sản phẩm phải xác định các SVHC có mặt trong các sản phẩm của họ trên ngưỡng. Theo phán quyết của Tòa án Công lý Châu Âu, Hiệp hội Hóa chất Châu Âu Cơ quan (ECHA) đã xuất bản một tài liệu hướng dẫn nêu rõ rằng mức ngưỡng phải báo cáo SVHC là 0,1 % của vật phẩm đầu tiên trong một sản phẩm.
CHÚ THÍCH 2: Vật phẩm phải công bố đôi khi được gọi là vật phẩm đầu tiên trong ngữ cảnh quy định REACH của EU.
4 Hướng dẫn về chức năng của công bố vật liệu theo TCVN 13789 (IEC 62474)
4.1 Thông tin chung
Như thể hiện trên Hình 1, TCVN 13789 (IEC 62474) xác định hai loại công bố vật liệu và các yêu cầu của chúng:
1) Công bố về sự phù hợp cung cấp công bố ở cấp độ sản phẩm liên quan đến danh sách các chất phải công bố (DS) và các nhóm chất phải công bố (DSG) trong phạm vi DSL TCVN 13789 (IEC 62474).
2) Công bố thành phần cung cấp báo cáo chi tiết hơn về các chất riêng lẻ có trong DSL TCVN 13789 (IEC 62474). Báo cáo có thể ở cấp vật liệu, cấp bộ phận sản phẩm hoặc cấp sản phẩm như đã xác định bởi các yêu cầu quy định và chứa thông tin về khối lượng hoặc phần trăm khối lượng rất cụ thể.
TCVN 13789 (IEC 62474) cũng cung cấp khả năng công bố một cấp vật liệu (chẳng hạn như thép không gỉ, đồng, vàng, các loại nhựa), cho phép truy vấn cấp cao hơn đối với một bộ các câu hỏi (chẳng hạn như sự phù hợp với REACH của EU hoặc RoHS của EU (đúng/sai)), hỗ trợ các miễn trừ được sử dụng bởi một sản phẩm đã cho và bao gồm các tệp đính kèm để hỗ trợ tài liệu cho một công bố hoặc một nhóm các công bố.
Tối thiểu phải cung cấp một công bố về sự phù hợp hoặc một công bố về thành phần. Cả hai có thể được cung cấp cùng với một công bố về lớp vật liệu, một danh sách truy vấn, một danh sách miễn trừ và tập tin đính kèm. Danh sách truy vấn thường đi kèm với một công bố về sự phù hợp hoặc công bốvề thành phần. Nếu cần miễn trừ, chúng được sử dụng kết hợp với công bố về sự phù hợp và công bố về thành phần. Cả hai công bố đều có thể được liên lạc ở chế độ người yêu cầu/người trả lời hoặc ở chế độ phân phối.
TCVN 13789 (IEC 62474) chỉ định việc sử dụng cơ sở dữ liệu chuyên dụng (cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474)) liệt kê các chất và các nhóm chất phải công bố. Điều này mang lại sự chắc chắn cho các nhà cung cấp liên quan đến dữ liệu tối thiểu nào được yêu cầu phải báo cáo, không phụ thuộc vào sản phẩm của nhà chế tạo hay vị trí của khách hàng. Cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) cũng bao gồm một bảng của nhà phát triển và lược đồ XML chỉ định các yêu cầu về nhận dạng trao đổi dữ liệu (sau đây gọi là "TCVN 13789 (IEC 62474) DXF"), các lớp vật liệu có thể được sử dụng làm đầu vào cho thiết kế có ý thức về môi trường và các danh sách miễn trừ dành riêng cho một luật hoặc quy định duy nhất. Cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) được duy trì và cập nhật thường xuyên bởi các chuyên gia toàn cầu để đáp ứng các yêu cầu luôn thay đổi của pháp luật và của khách hàng. Cơ sở dữ liệu có thể được tìm thấy tại: http://std.iec.ch/IEC 62474.
Một tính năng quan trọng khác của TCVN 13789 (IEC 62474) là tính linh hoạt để sử dụng các danh sách khác ngoài TCVN 13789 (IEC 62474) DSL. Nhận dạng công bố tương tự giờ đây có thể sử dụng các danh sách từ các ngành khác.

Hình 1 - Các nguyên tắc của TCVN 13789 (IEC 62474)
4.2 Phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 13789 (IEC 62474)
Tiêu chuẩn TCVN 13789 (IEC 62474) bao gồm một số phần, bao gồm DXF, DSL, danh sách lớp vật liệu (MCL) và các danh sách miễn trừ (EL). Một công bố vật liệu có thể sử dụng bất kỳ hoặc tất cả các phần này. TCVN 13789 (IEC 62474) nêu rõ rằng một công bố vật liệu hoàn toàn phù hợp với TCVN 13789 (IEC 62474) sẽ sử dụng, tối thiểu, là TCVN 13789 (IEC 62474) DXL và DSL. Tiêu chuẩn đó cũng nêu rõ rằng một công bố vật liệu có thể chỉ phù hợp với TCVN 13789 (IEC 62474) DXF hoặc chỉ với TCVN 13789 (IEC 62474) DSL, nhưng nếu vậy, công bố đó chỉ có thể công bố phù hợp với các phần cụ thể của tiêu chuẩn được sử dụng. Các công bố được chấp nhận để công bố sự phù hợp được cung cấp trong TCVN 13789 (IEC 62474).
Cơ hội công bố chỉ phù hợp với TCVN 13789 (IEC 62474) DXF cho phép công bố so với các danh sách khác. Nếu công bố vật liệu đáp ứng các yêu cầu của TCVN 13789 (IEC 62474) DXF nhưng sử dụng một DSL thay thế, công bố vật liệu này có thể được coi là phù hợp với TCVN 13789 (IEC 62474) DXF.
Đối với một công bố phù hợp với TCVN 13789 (IEC 62474) DXF, công bố đó phải đáp ứng các yêu cầu công bố quy định trong TCVN 13789 (IEC 62474):2018, Điều 4 và IEC 62474:2018/AMD1:2020, Điều 4, các yêu cầu nhận dạng trong lược đồ TCVN 13789 (IEC 62474) XML và các yêu cầu bổ sung trong bảng của nhà phát triển.
TCVN 13789 (IEC 62474) quy định rằng chỉ những chất còn lại trong sản phẩm mới phải công bố trong công bố vật liệu. TCVN 13789 (IEC 62474) cũng yêu cầu rằng các hóa chất xử lý phản ứng, tạo thành các hóa chất khác, hoặc bằng cách khác không còn lại trong sản phẩm thì không phải ghi vào. Ví dụ, đối với một loại nhựa và một chất đông cứng được sử dụng để đúc epoxy thành một sản phẩm, chất epoxy cuối cùng cần được công bố nếu nó là một DS hoặc như một công bố tự nguyện. Nhựa và hóa chất đông cứng riêng lẻ có thể chỉ phải công bố nếu một lượng dư các hóa chất này còn lại trong sản phẩm.
4.3 Công bố vật liệu bằng cách sử dụng (các) DSL thay thế
4.3.1 Thông tin chung
Ngày nay chỉ có một số ít lĩnh vực, chẳng hạn như ô tô, hàng không vũ trụ và quốc phòng, điện tử, đã phát triển một tiêu chuẩn công bố vật liệu tương tự như TCVN 13789 (IEC 62474). Một mặt, do số lượng các ngành bị ảnh hưởng bởi các chính sách cụ thể hoặc đa ngành ngày càng tăng và các quy định như REACH và các nguyên liệu quan trọng (CRM), và mặt khác, các nhà cung cấp giao cùng các loại hàng hóa đó cho nhiều lĩnh vực, nhu cầu về một DXF chung có khả năng xử lý bất kỳ loại danh sách chất chưa bao giờ lớn hơn.
IEC 62474:2018 đã dự đoán nhu cầu đó và bao gồm yêu cầu này một cách rõ ràng trong IEC 62474: 2018/AMD1:2020. IEC 62474:2018 cho phép xử lý các danh sách các chất khác nhau so với TCVN 13789 (IEC 62474) DSL, với điều kiện là các danh sách đó đã được chuẩn bị phù hợp với nhận dạng TCVN 13789 (IEC 62474) DSL.
4.3.2 Tạo một DSL thay thế
Khi chuẩn bị một DSL thay thế, một mã định danh (thẩm quyền danh sách, danh tính danh sách và phiên bản danh sách) cho DSL phải có sẵn. Một số trường trong danh sách là bắt buộc, như sau:
• nhóm chất;
• chất cụ thể;
• Số CAS;
• (các) ứng dụng phải báo cáo;
• mức ngưỡng báo cáo trong sản phẩm (trừ khi có quy định khác);
• cấp độ báo cáo;
• yêu cầu báo cáo.
Ngoài ra, một số trường trong danh sách dưới đây phải được điền vào, nếu áp dụng:
• các từ đồng nghĩa thông dụng;
• làm rõ nội dung;
• các ứng dụng hoặc cách sử dụng điển hình;
• cơ sở để đưa vào;
• mô tả cơ sở (trích dẫn quy định cụ thể hoặc nhu cầu thị trường cụ thể);
• yêu cầu thông tin đại chúng;
• lần đầu tiên được thêm vào;
• sửa đổi lần cuối;
• các bình luận hoặc chú thích.
Dưới đây là một ví dụ "giả định" về một DSL thay thế bao gồm thông tin quyền hạn, danh tính và phiên bản:
• thẩm quyền: "CEN-CLC JTC 10";
• danh tính: "CRM_DeclarableSubstances";
• phiên bản: "vD1.01; 01-mar-2020".
4.4 Thông tin doanh nghiệp
Thông tin doanh nghiệp mô tả thông tin của các doanh nghiệp yêu cầu và cung cấp công bố vật liệu.
TCVN 13789 (IEC 62474) cho phép tùy chọn công bố vật liệu bằng ngôn ngữ địa phương. Tại các quốc gia không nói tiếng Anh, khi doanh nghiệp cung cấp thông tin doanh nghiệp, ký hiệu ngôn ngữ địaphương có thể nhận sạng chính xác hơn tên của công ty và người phụ trách. Vì thế, ngoài tiếng Anh, việc trao đổi thông tin doanh nghiệp bằng ngôn ngữ địa phương là rất thuận tiện.
4.5 Thông tin sản phẩm
Thông tin sản phẩm hé lộ các chi tiết cụ thể của (các) sản phẩm phải công bố, bao gồm nhận dạng sản phẩm (ví dụ: số kiểu, đơn vị lưu kho (SKU), số bộ phận) và khối lượng sản phẩm.
Để khai báo về một sản phẩm, phải quy định loại đơn vị (ví dụ: mỗi, g, kg, cm, m, cm2, m2, cm3, l, m3) và cung cấp khối lượng của 1 unitType. Ví dụ, khối lượng của 1m dây đồng, khối lượng của 1m2 tôn thép, khối lượng của 1 lít sơn. Đối với các bộ phận rời rạc (ví dụ như điện trở, tụ điện, ốc vít, vỏ), cần đặt unitType cho 'mỗi'.
Để lập một công bố cho một dòng sản phẩm, phải ghi rõ ký hiệu và khối lượng của mỗi sản phẩm trong dòng sản phẩm. Nếu tất cả các sản phẩm trong bản công bố đều có cùng khối lượng, một mục khối lượng cho tất cả các sản phẩm là đủ.
Mỗi sản phẩm được tiết lộ trong công bố phải được xác định là một mặt hàng (với việc sử dụng là cờ là Mặt hàng) nếu sản phẩm có chứa một DS hoặc các chất DSG vượt quá ngưỡng báo cáo dựa trên 'vật phẩm'.
4.6 Chuyển đổi giữa ppm và phần trăm khối lượng
Trong công bố vật liệu, có thể sử dụng khối lượng hoặc phần trăm khối lượng đối với chất, nhóm chất, vật liệu hoặc phần của sản phẩm.
Nhiều phòng thí nghiệm báo cáo hàm lượng tính bằng ppm. Một ppm có nghĩa là 1 phần trong 1 000 000 phần tương tự, chẳng hạn như gam sang trên cơ sở gam, ppm được chuyển đổi thành phần trăm khối lượng cho các trường hợp như vậy bằng công thức Phần trăm khối lượng = X ppm/10 000.
Xem Bảng 1 để chuyển đổi từ ppm sang phần trăm khối lượng
Bảng 1 - Bảng chuyển đổi từ ppm sang phần trăm khối lượng
| Phần trăm khối lượng | ppm |
| % | mg/kg |
| 0,000 1 % | 1 |
| 0,001 % | 10 |
| 0,01 % | 100 |
| 0,1 % | 1 000 |
| 1,0 % | 10 000 |
| 10,0% | 100 000 |
| 100,0 % | 1 000 000 |
Để chuyển từ khối lượng sang phần trăm khối lượng, người ta chia khối lượng của DS hoặc DSG theo khối lượng của sản phẩm, bộ phận sản phẩm hoặc vật liệu và sau đó chuyển đổi thành phần trăm.
Phần trăm khối lượng = (khối lượng của chất/khối lượng của sản phẩm, bộ phận sản phẩm hoặc vật liệu) x 100.
4.7 Hướng dẫn công bố về sự phù hợp
4.7.1 Thông tin chung
Công bố về sự phù hợp cung cấp một tuyên bố đúng/sai để xác định tình trạng phù hợp của sản phẩm. Là kết quả của việc đánh giá sự phù hợp đối với từng mục trong một DSL, một công bố đúng/sai cho biết liệu một DS hoặc DSG có mặt ở mức hoặc cao hơn ngưỡng báo cáo trong sản phẩm. DSL chứa các DS và các DSG yêu cầu cung cấp thông tin bắt buộc và tùy chọn. Nhất thiết phải cung cấp thông tin theo mô tả và chỉ dẫn DSL. Công bố về sự phù hợp không bao gồm thông tin về hệ thống phân cấp xây dựng sản phẩm, nhưng chứa đủ thông tin để nhà chế tạo tuyến dưới đánh giá sự phù hợp với các quy định của DSL.
Công bố về sự phù hợp được thực hiện ở cấp độ sản phẩm. Các công bố vật liệu được thu thập từ đầu nguồn của chuỗi cung ứng được tổng hợp để xác định sự phù hợp của sản phẩm. Thông tin về đánh giá sự phù hợp được cung cấp dựa trên tỷ lệ phần trăm khối lượng về nguyên tắc. Tuy nhiên, một số luật và quy định cũng có thể yêu cầu thông tin về khối lượng tổng của DS và DSG trong sản phẩm.
4.7.2 Các trường khối lượng và phần trăm khối lượng trong công bố về sự phù hợp
Trong công bố về sự phù hợp, nếu một DS hoặc DSG có yêu cầu báo cáo bắt buộc có mặt trong sản phẩm ở mức bằng hoặc cao hơn mức ngưỡng báo cáo đối với một ứng dụng phải báo cáo được áp dụng thì bắt buộc phải công bố thông tin phần trăm khối lượng. Cách tính toán phần trăm khối lượng như sau:
1) Phần trăm khối lượng phải được tính bằng cách sử dụng giá trị được quy định là ngưỡng trong DSL làm mẫu số. (Trong TCVN 13789 (IEC 62474) DSL, nó được quy định bởi MassInfoRequirements, ví dụ như, phần trăm khối lượng của các vật liệu, phần trăm khối lượng của vật phẩm, phần trăm khối lượng của các bộ phận sản phẩm).
2) Thông tin phần trăm khối lượng có thể được truyền dọc theo chuỗi cung ứng. Không cần phải tính toán lại nó trừ khi MassInfoRequirements áp dụng cho một mẫu số khác.
3) Nếu có nhiều lần xuất hiện một DS hoặc DSG có mặt ở mức bằng hoặc cao hơn ngưỡng báo cáo trong sản phẩm hoặc họ sản phẩm, sự xuất hiện với phần trăm khối lượng cao nhất phải được công bố. Có thể cần thiết phải chỉ ra rằng có nhiều lần xuất hiện tương đương và cung cấp thông tin vị trí.
4) Nếu DSG là kim loại hoặc hợp chất kim loại, người ta có thể tính khối lượng của nguyên tố kim loại dựa vào thông tin phân tử hợp chất kim loại (khối lượng hợp chất kim loại X hệ số chuyển đổi kim loại)và công bố phần trăm khối lượng của kim loại. Nếu DSG không phải là kim loại hoặc hợp chất kim loại, có thể công bố phần trăm khối lượng của chất DSG như thực tế.
Nếu thông tin khối lượng tổng được yêu cầu bởi MassInfoRequirements được quy định bởi DSL, ngoài thông tin phần trăm khối lượng, khối lượng tổng của DS hoặc DSG trong sản phẩm phải được công bố. Khối lượng tổng được yêu cầu bởi một số luật và quy định. Ví dụ như:
• EU REACH;
• Đạo luật Tái chế Chất thải Điện tử của bang California năm 2003 (SB 20, Chương 526, Đạo luật năm 2003, như được sửa đổi bởi SB 50, Chương 863, Đạo luật năm 2004).
4.7.3 Báo cáo sử dụng phạm vi khối lượng
Một xu hướng đang nổi lên trong việc báo cáo một số DS và DSG nhất định là sự cần thiết phải báo cáo một số phạm vi khối lượng cụ thể mà một chất có mặt thay vì báo cáo khối lượng thực tế. Điều này được thúc đẩy bởi các quy định tập trung vào việc tái chế các chất và vật liệu này. Ví dụ như, quy định của EU đối với máy chủ và sản phẩm lưu trữ dữ liệu (EU 2019/424) quy định rằng lượng côban/hợp chất côban trong mỗi pin được báo cáo ở một trong ba phạm vi khối lượng (dưới 5 g; từ 5 g đến 25 g; và lớn hơn 25 g).
Các nhà chế tạo trong chuỗi cung ứng (thay vì báo cáo khối lượng thực tế) có thể báo cáo thay thế trong một công bố về sự phù hợp phạm vi khối lượng áp dụng - phương pháp để thực hiện điều này được quy định trong trường "Yêu cầu thông tin khối lượng" của DSL. Cách tiếp cận ban đầu được triển khai là để sử dụng các trường dữ liệu dung sai khối lượng để biểu thị phạm vi khối lượng. Ví dụ, đối với mục nhập DSG của coban/hợp chất coban, trường "Yêu cầu Thông tin Khối lượng" quy định rằng:
• Nếu khối lượng coban trong pin nhỏ hơn 5 g, thì báo khối lượng = 0 với khối lượng dương dung sai = 4,99 g.
• Nếu khối lượng coban trong pin nằm trong khoảng từ 5 g đến 25 g, thì báo cáo khối lượng = 5 g với dung sai khối lượng dương = 20,00 g.
• Nếu khối lượng coban trong pin lớn hơn 25 g thì báo cáo khối lượng = 25,01 g (Lưu ý: 25,01 chỉ ra rằng khối lượng thực tế có thể là bất kỳ số nào lớn hơn 25).
CHÚ THÍCH: Nhóm xác nhận IEC 62474 (VT) đang xem xét các tùy chọn khác nhau về cách giải quyết tốt nhất các phạm vi khối lượng trong tương lai. Khi các thay đổi được thực hiện đối với các yêu cầu công bố, chúng sẽ được phản ánh trong DSL và trong trang "Lời nói đầu" cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474).
4.7.4 Sử dụng thuộc tính cho thông tin vị trí
Thông tin vị trí (ví dụ như tên của vật liệu hoặc bộ phận sản phẩm, số lượng đơn vị) nơi DS hoặc DSG được sử dụng có thể được cung cấp, đặc biệt khi có nhiều DS hoặc DSG trong sản phẩm. Ví dụ, một bảng mạch in trong máy tính có thể được tiết lộ ở trường dữ liệu tùy chọn của mô tả sử dụng.
4.7.5 Công bố một DS thuộc về nhiều DSG khác nhau
Trong công bố về sự phù hợp, một DS có yêu cầu báo cáo bắt buộc sẽ phải được gán cho DSG tương ứng của nó với yêu cầu báo cáo bắt buộc, nếu DSG được công bố.
Trong hầu hết các trường hợp, điều này là đơn giản. Tuy nhiên, kể từ khi xây dựng TCVN 13789 (IEC 62474), một số các trường hợp góc đã xuất hiện với một DS phù hợp với nhiều DSG. Ví dụ, REACH SVHC, chì màu vàng sulfochromate (C.I. sắc tố màu vàng 34) tạo ra một tình huống như vậy. Chì sulfochromate màu vàng thuộc về hai DSG, chì/hợp chất chì và hợp chất crom (VI). Nếu chì sulfocromat màu vàng có mặt ở mức độ bằng hoặc cao hơn cấp độ vật phẩm và cũng gây ra công bố của cả hai DSG ở cấp độ vật liệu đồng nhất, thì bên cạnh phần trăm khối lượng của chì sulfocromat màu vàng ở cấp độ vật phẩm của chính nó, phần trăm khối lượng vật liệu của chì/các hợp chất chì và các hợp chất crom (VI) cũng phải được công bố tương ứng. Bởi vì chì sulfocromat màu vàng có yêu cầu báo cáo khối lượng được quy định trong trường yêu cầu thông tin khối lượng của DSL, nên tổng khối lượng chì sulfocromat màu vàng cũng phải được công bố.
Việc báo cáo phần trăm khối lượng cho cả DS và các DSG áp dụng của nó sẽ không nhất thiết gây ra tính toán trùng lặp. Nếu yêu cầu báo cáo khối lượng áp dụng cho cả hai một DS và các DSG hiện hành của nó, tốt nhất là người trả lời có thể báo cáo khối lượng tổng của DS để tránh khả năng đếm hai lần. Người yêu cầu luôn có thể liên hệ khối lượng tổng của các DSG với khối lượng được báo cáo theo DS.
4.8 Hướng dẫn về công bố thành phần
4.8.1 Thông tin chung
Công bố thành phần cung cấp một cấu trúc phân cấp khi mà các chất được sử dụng trong các vật liệu hoặc các bộ phận sản phẩm trong sản phẩm. TCVN 13789 (IEC 62474) yêu cầu ít nhất các DS hoặc các chất DSG với các yêu cầu báo cáo bắt buộc có mặt trong sản phẩm phải được báo cáo trong một công bố thành phần.
Một số tính năng tùy chọn trong công bố thành phần bao gồm:
• khả năng cung cấp thông tin về vật liệu và các bộ phận của sản phẩm trong hệ thống phân cấp bản dựng;
• thông tin về các vật liệu bên trong sản phẩm bao gồm loại vật liệu, thuộc tính vật liệu, mô tả sử dụng, v.v.;
• khả năng nhận dạng các chất dựa trên nhiều dấu hiệu nhận dạng khác nhau, bao gồm cả DSL mục nhập, số đăng ký CAS, số EC, mục nhập Danh sách Ứng viên REACH, v.v. Nếu một chất là một phần của DSG, thì cũng có thể gắn thẻ chất đó bằng ID DSG. Điều này giúp các các nhà chế tạo hạ nguồn trong việc đánh giá sự phù hợp;
• các miễn trừ áp dụng cho các hạn chế về chất cần thiết cho các nhà chế tạo hạ nguồn trong việc đánh giá sự phù hợp.
4.8.2 Các trường khối lượng và phần trăm khối lượng trong công bố thành phần
Công bố thành phần yêu cầu phải báo cáo khối lượng hoặc phần trăm khối lượng, nhưng không phải cả hai. Điều này quan trọng đối với mục đích chất lượng dữ liệu vì chỉ có một trường dữ liệu là biến thiên và trường dữ liệu thứ hai là một giá trị được tính toán.
Nếu cả phần trăm khối lượng và khối lượng đều được công bố, nhưng do sai sót nên việc tính toán không tương ứng với khối lượng công bố thì người nhận công bố vật liệu không thể biết được số nào là số đúng để sử dụng.
Một nguyên tắc chung là sử dụng phần trăm khối lượng khi báo cáo các họ sản phẩm (ví dụ như các 1C, điện trở, tụ điện) có chứa nhiều sản phẩm trong một lần công bố, nhưng phải dùng khối lượng khi báo cáo các cụm lắp ráp hoặc thành phẩm khi một sản phẩm duy nhất được công bố. Báo cáo phần trăm khối lượng cho các họ sản phẩm cung cấp đủ dữ liệu cho người nhận tờ công bố để tính toán chính xác khối lượng của từng sản phẩm trong họ trong các công cụ hệ thống phần mềm CNTT của họ, đồng thời hợp lý hóa số lượng các công bố vật liệu cần trao đổi giữa hai công ty.
4.8.3 Bộ phận sản phẩm
Bản chất đệ quy của các bộ phận sản phẩm (tức là các bộ phận sản phẩm có thể được tiếp tục phân chia thành các bộ phận khác của sản phẩm) cho phép người dùng linh hoạt báo cáo nhiều cấp độ trong một "Hóa đơn nguyên vật liệu" (BOM) của sản phẩm sao cho người dùng không chỉ bị giới hạn ở một cấp bộ phận theo sản phẩm. Ví dụ: người ta có thể công bố một máy tính cá nhân (sản phẩm) chứa một tấm bìa mẹ (bộ phận 1 của sản phẩm) với một pin dạng đồng xu (bộ phận sản phẩm thuộc bộ phận 1 của sản phẩm). Sự linh hoạt này cho phép tất cả mọi người dùng trong chuỗi cung ứng có thể sử dụng hiệu quả TCVN 13789 (IEC 62474) DXF.
4.8.4 Vật liệu
Công bố các vật liệu có trong sản phẩm hiện là tùy chọn (trong hầu hết các trường hợp) nhưng được khuyến nghị, đặc biệt là đối với các vật liệu có chứa các chất phải công bố. Một số lượng ngày càng lớn các quy định (ví dụ: Chỉ thị khung về chất thải (WFD)) yêu cầu báo cáo thông tin về các vật liệu trong sản phẩm, do đó, thúc đẩy nhu cầu về thông tin này bởi các nhà chế tạo phía hạ lưu. Các công bố vật liệu đầy đủ cũng thường bao gồm tất cả các vật liệu trong sản phẩm. Do đó, khi một người trả lời tạo một công bố thành phần, các vật liệu có chứa các chất có trong công bố cần được công bố bất cứ khi nào có thể.
Khi một vật liệu được công bố trong công bố thành phần, tên của các vật liệu là bắt buộc và có thể mô tả các đặc điểm, việc sử dụng hoặc vị trí của các vật liệu trong sản phẩm hoặc bộ phận sản phẩm. Trường UniqueID cần được sử dụng để nhận dạng vật liệu được công bố dựa trên trên các quy định kỹ thuật được xác định trong một tiêu chuẩn (ví dụ: ISO 1043-1, ISO 1043-2, ISO 1043-3, ISO 1043-4 đối với nhựa) khi có sẵn.
Khi công bố một vật liệu trong bản công bố, có thể quy định lớp vật liệu mà vật liệu đó là một phần của việc sử dụng phần tử "Vật liệu Mã Nhận dạng Lớp". Lớp vật liệu có thể giúp các đối tác phía hạ lưu với những nỗ lực thiết kế có ý thức về môi trường và để đáp ứng một số nghĩa vụ pháp lý nhất định như các vật phẩm Các chất đáng quan tâm của EU, như vậy hoặc trong các đối tượng phức tạp (Sản phẩm) (SCIP) yêu cầu.
4.8.5 Công bố vật liệu đầy đủ (FMD)
TCVN 13789 (IEC 62474) cho phép cung cấp tới một công bố vật liệu đầy đủ của tất cả các chất có trong sản phẩm. Công bố vật liệu đầy đủ là một công bố vật liệu về (1) tất cả các chất DS và DSG theo DSL và (2) các chất khác có trong sản phẩm theo "mức ngưỡng báo cáo" và "cung cấp thông tin kinh doanh bí mật (CBI)" được quy định riêng giữa một người yêu cầu và người trả lời, hoặc bởi một người trả lời trực tiếp. Cờ FMD cho phép người trả lời để cho biết (đúng/sai) công bố thành phần có phải là công bố vật liệu đầy đủ (FMD) của sản phẩm hay không.
CHÚ THÍCH: IEC 62474:2018 nêu rõ rằng ngưỡng báo cáo thực tế đối với bản công bố các chất khác (ví dụ: các chất không có trong DSL) có thể bằng hoặc cao hơn 0,1 phần trăm khối lượng của vật liệu, bộ phận sản phẩm hoặc sản phẩm, tùy theo đơn vị sản phẩm thấp nhất (ví dụ: nguyên liệu, bộ phận sản phẩm hoặc sản phẩm) mà bản công bố yêu cầu.
4.8.6 Giải thích về các chất DSG
Có các biện pháp phòng ngừa đặc biệt khi cung cấp thông tin DSG. DSG thường bao gồm nhiều hơn một chất hoặc hợp chất có cấu trúc hóa học tương tự. Một ví dụ sẽ là đối với EU RoHS, DSG bị hạn chế, biphenyls polybrominated (PBB) chứa 10 hợp chất cụ thể (các chất DSG) được liệt kê là các chất tham chiếu theo tiêu chuẩn TCVN 13789 (IEC 62474) trong nhóm chất của nó.
Bản công bố thành phần không cung cấp thông tin về bản thân DSG, mà truyền tải thông tin về các chất DSG thuộc về DSG. Tham khảo các yêu cầu các điều khoản của công bố thành phần (IEC 62474: 2018, 4.5 và IEC 62474:2018/AMD1:2020, 4.5) để biết chi tiết.
4.8.7 Hợp chất, hỗn hợp hoặc vật liệu có số CAS bao gồm các chất có số CAS riêng
Một số hỗn hợp hoặc vật liệu đã được gán số CAS. Những ví dụ bao gồm:
• thép có mã CAS 12597-69-2;
• đồng thau với số CAS 12597-71-6.
Có thể mỗi hỗn hợp hoặc vật liệu này có thể bao gồm một chất (ví dụ như chì) là một chất DS hay DSG. Chỉ công bố "thép" thôi thì sẽ không cung cấp thông tin về việc liệu chì có phải là một phần của hợp kim hay không. Các DS và các chất DSG phải được tiết lộ rõ ràng nếu có.
Nhiều DS là các hợp chất sẽ được báo cáo như được liệt kê trong DSL TCVN 13789 (IEC 62474). Không được phép báo cáo các nguyên tố riêng biệt tạo nên hợp chất đó. Ví dụ, diboron trioxide (sốCAS 1303-86-2) bao gồm boron và oxy, với các số CAS 7440-42-8 và 7782-44-7, tương ứng. Trong ví dụ này, việc công bố các số CAS nguyên tố này (tức là boron và oxy) có thể che giấu sự tồn tại của DS và không đáp ứng yêu cầu báo cáo của TCVN 13789 (IEC 62474) vì nó không thể hiện đúng các chất thực sự có trong sản phẩm.
4.8.8 Công bố chất UVCB cấu thành gốm hoặc thủy tinh
Gốm hoặc thủy tinh dùng làm vật liệu cấu thành linh kiện điện tử có thành phần hóa học phức tạp khi được hình thành từ các oxit kim loại khác nhau (hoặc các nitrit, cacbua, v.v.). Ngoài ra, chúng còn thể hiện các đặc tính hóa học hoàn toàn khác so với các hỗn hợp đơn giản các oxit kim loại, v.v. Sau đó, rất khó để mô tả chính xác thành phần hóa học của thủy tinh hoặc gốm do bản chất phức tạp và hay thay đổi của nó. IEC62474 có thể hỗ trợ các phương pháp khác luận nhau để báo cáo các UVCB (Thành phần không xác định hoặc biến thiên, Các Sản phẩm phản ứng phức tạp hoặc các Vật liệu sinh học).
Đạo luật kiểm soát các chất độc hại của Hoa Kỳ (TSCA) coi "gốm", "thủy tinh vô cơ", các "frit", v.v. là các hỗn hợp hợp pháp vì rất khó xác định thành phần của chúng, và vì vậy chúng xuất hiện trong tồn kho TSCA như các chất UVCB. Mặt khác, Quy định REACH của EU tại Điểm 11 của Phụ lục V miễn trừ các frit gốm và thủy tinh khỏi các quy định cụ thể (Tiêu đề II Đăng ký các chất, Tiêu đề V Người dùng phía hạ lưu và Tiêu đề VI Đánh giá) trừ khi chúng đáp ứng các tiêu chí được phân loại là nguy hiểm theo Quy định (EC) 1272/2008 và với điều kiện là chúng không chứa các thành phần đáp ứng các tiêu chí được coi là nguy hiểm theo Quy định (EC) 1272/2008 có mặt ở hàm lượng bằng hoặc cao hơn các giới hạn hàm lượng quy định. Khái niệm này chính xác về mặt hóa học vì gốm hoặc thủy tinh là một UVCB mà ở đó các chất cấu thành được hòa tan và đồng nhất trong quá trình chế tạo. Vì ví dụ, diboron trioxide (B203) là một chất phổ biến được sử dụng trong sản xuất borosilicate thủy tinh. Diboron trioxide được chỉ định là một REACH SVHC. Tuy nhiên, trong quá trình tạo thành thủy tinh, diboron trioxide được biến đổi thành một chất boron khác. Sự biến đổi này làm cho boron trong thủy tinh trở nên không nguy hiểm và do đó không còn đủ tiêu chuẩn để coi nó là SVHC. Về mặt kỹ thuật, không thể gán một công thức hóa học duy nhất cho boron có chứa chất do bản chất phức tạp và thay đổi của nó.
Đối với thủy tinh hoặc gốm được coi là nguy hiểm, như được định nghĩa theo Quy định (EC) 1272/2008, việc công bố chất nguy hiểm (chẳng hạn như Pb trong thủy tinh) là không chắc chắn vì không thể để xác định chính xác chất chứa Pb. Các nhóm ngành công nghiệp khác nhau đã nghĩ ra các giao thức công bố riêng để giải quyết vấn đề này. Hiện nay, không có một phương pháp duy nhất nào là không có giới hạn. Mục đích của tài liệu hướng dẫn này không phải là chỉ định một phương pháp luận cụ thể. Thay vào đó, các ví dụ về phương pháp báo cáo đối với các chất trong thủy tinh và gốm được chứa trong Phụ lục A. Người dùng có toàn quyền quyết định xem, nếu có, các phương pháp luận nào phù hợp nhất với các yêu cầu báo cáo của riêng họ. Hệ thống dữ liệu vật liệu quốc tế (IMDS) mô tả các chất theo cách chung chung thay vì chọn một chất cụ thể để đại diện cho chất thực tế có mặt hoặc để mô tả các thành phần được sử dụng trong quá trình chế tạo không còn tồn tại trong sản phẩm.
4.8.9 Thông tin kinh doanh bí mật (CBI)
Các nhà cung cấp có thể có các hợp kim hoặc hợp chất đặc biệt trong một vật liệu đóng vai trò trung tâm cho chức năng của nó nơi họ không thể tiết lộ thành phần chính xác. Đối với các hợp kim hoặc hợp chất đặc biệt này trong vật liệu được coi là CBI, TCVN 13789 (IEC 62474) quy định rằng bất kỳ DS hoặc DSG nào có trong một tài liệu như vậy phải được công bố nếu chúng có yêu cầu báo cáo bắt buộc và có mặt trong sản phẩm ở mức băng hoặc cao hơn ngưỡng báo cáo đối với ứng dụng phải báo cáo liên quan.
1) Ví dụ Số 1 về việc sử dụng brom: Để phù hợp với RoHS của EU, nhà cung cấp có thể xác minh xem liệu đó có phải là một trong các hợp chất trong các DSG bị hạn chế, biphenyl polybrominated (PBB) hoặc ete diphenyl polybrominated (PBDE). Nếu như vậy, hợp chất cụ thể đó phải được báo cáo. Nếu không, thì không yêu cầu báo cáo theo các yêu cầu của CBI.
2) Ví dụ Số 2 của việc sử dụng kim loại: Nếu một chất DSG liên quan đến một kim loại cụ thể (ví dụ như các hợp chất cadmium) nhưng không rõ tên hợp chất hoặc một CBI của nhà cung cấp, chỉ phải công bố khối lượng hoặc phần trăm khối lượng của kim loại.
• Nếu hợp chất cadmium là 5 % cadmium và 95 % khác, thì chỉ phải báo cáo 5% cadmium. Phần còn lại sẽ vẫn theo định nghĩa của CBI.
• Tên và danh tính DSG được liệt kê trong DSL TCVN 13789 (IEC 62474) có thể được sử dụng hoặc một công bố về sự phù hợp có thể được cung cấp để đảm bảo báo cáo chính xác về DSG.
Trong trường hợp người yêu cầu yêu cầu vượt quá các yêu cầu bắt buộc của một tài liệu công bố vật liệu như quy định trong TCVN 13789 (IEC 62474), các bên tham gia hợp đồng cần thỏa thuận về các chi tiết, chẳng hạn như các biện pháp bảo vệ CBI của nhà cung cấp theo yêu cầu của nhà cung cấp.
4.8.10 Nhận dạng các vật phẩm phải công bố bằng cờ là Mặt hàng
4.8.10.1 là Mặt hàng
Khi một vật liệu, bộ phận sản phẩm hoặc sản phẩm chứa các SVHC cao hơn ngưỡng, tiêu chuẩn TCVN 13789 (IEC 62474) DXF cho phép gán cờ là Mặt hàng cho vật liệu, bộ phận sản phẩm hoặc sản phẩm để nhà cung cấp có thể xác định những vật nào trong công bố là các vật phẩm.
4.8.10.2 Nhận dạng các vật phẩm phải công bố
Khi một chất được báo cáo trong một công bố, nó bao gồm thông tin khối lượng có thể là khối lượng của chất hoặc phần trăm khối lượng. Tuy nhiên, có thể người nhận công bố không biết đầy đủ về quá trình chế tạo sản phẩm (hoặc bộ phận sản phẩm) để nhận dạng vật phẩm phải công bố trong đó một trường hợp cụ thể SVHC lần đầu tiên được tích hợp cao hơn ngưỡng (vật phẩm này được gọi là vật phẩm phải công bố). Để cung cấp cho người nhận phía hạ lưu đủ thông tin để đáp ứng các quy định nhất định, nhà cung cấp nhận dạng vật phẩm phải công bố và chuyển đủ thông tin theo dây chuyền chế tạo cho các nhà chế tạo phía hạ lưu để đánh giá các yêu cầu về sự phù hợp. Để người nhận có thể xác định phần trăm khối lượng của SVHC trong mặt hàng phải công bố, nhà cung cấp có thể đưa vào mặt hàng phải công bố như một đối tượng trong công bố (đây có thể là một vật liệu, bộ phận sản phẩm hoặc sản phẩm).
Hình 2 minh họa một hệ thống phân cấp công bố đơn giản của một SVHC (S1) được đưa vào trong một vật liệu (M1) vật liệu này được đưa vào trong một bộ phận của sản phẩm (SP1) (mặt hàng phải công bố). Vật liệu M1 được nhận diện là không phải là một vật phẩm (là Mặt hàng=Sai) và bộ phận sản phẩm SP1 được nhận dạng là vật phẩm phải công bố (là Mặt hàng=Đúng). Do đó, người nhận có thể tính toán rằng phần trăm khối lượng của S1 trong vật phẩm phải công bố (SP1) là 0,2 g (S1: SVHC)/10 g (SP1) = 2 % (> 0,1 % ngưỡng kích hoạt các yêu cầu truyền thông REACH). Sản phẩm cấp cao nhất là một vật phẩm cấp cao hơn và do đó, cũng có là Mặt hàng=Đúng.
Có những trường hợp một vật liệu (M1) có thể có hình dạng cụ thể và đáp ứng định nghĩa của một vật phẩm (xem Hình 3) và do đó có thể được coi như bộ phận của sản phẩm (SP2). Trong trường hợp này, cờ là Mặt hàng đối với vật liệu M1 được đặt thành Đúng, do đó, vật liệu là 'vật phẩm phải công bố' được công bố là Bộ phận Sản phẩm trong bản công bố thành phần. Như vậy, phần trăm khối lượng SVHC trong một vật phẩm sẽ là 0,2 g (S1 :SVHC)/1,0 g (SP2) = 20 % (xem ví dụ được mô tả trong 7.3.8).
Theo cách này, khi là Mặt hàng là đúng, thì nguyên tắc là vật liệu được coi như là một 'Vật phẩm phải công bố' và được xử lý như một 'Bộ phận của sản phẩm'. Nguyên tắc này sẽ áp dụng cho tất cả các hạng mục được coi như là một 'Vật phẩm như vậy' trong cơ sở dữ liệu ECHA SCIP.

| Hình 2 - Ví dụ về một bộ phận sản phẩm là một vật phẩm | Hình 3 - Ví dụ về một vật liệu làmột vật phẩm |
Trong cả hai ví dụ này, hàm lượng SVHC đều cao hơn 0,1 %, kích hoạt các nghĩa vụ thông tin REACH, nhưng có những trường hợp khi mà chỉ một lượng nhỏ SVHC có mặt, và việc lựa chọn vật phẩm phải công bố sẽ tác động lên liệu SVHC có mặt có cao hơn ngưỡng này hay không. Nhà cung cấp tích hợp trước tiên một SVHC vào một vật phẩm phải cung cấp thông tin này cho các nhà chế tạo phía hạ lưu.
4.8.10.3 Nhiều SHVC đã được bổ sung tại các giai đoạn chế tạo khác nhau
Cũng có thể có nhiều sản phẩm chứa nhiều hơn một SHVC. Trong một số trường hợp, các SVHC có thể được áp dụng (mạ, phủ, sơn, v.v. lên) ở các giai đoạn chế tạo khác nhau, dẫn đến một phân cấp công bố phức tạp. Một ví dụ như vậy được minh họa trên Hình 4.
• Chất S1 (một SVHC) được đưa vào trong vật liệu mạ (M1) được phủ lên khung dẫn điện (SP1), khung này sau đó trở thành khung dẫn điện đã mạ (SP2).
- SP2 là một vật phẩm phải công bố bao gồm S1, do đó % khối lượng của S1 trong một vật phẩm là (khối lượng của S1)/(khối lượng của SP2).
- Nếu % khối lượng cao hơn 0,1 %, khi đó S1 có các nghĩa vụ REACH.
• Chất S2 (một SVHC khác) là một thành phần của vật liệu gắn lớp bán dẫn (M2) được phủ lên lớp bán dẫn (SP3) và khung dẫn điện đã mạ (SP2) để trở thành cụm lắp ráp lớp bán dẫn (SP4) đó.
- Trong trường hợp này, SP4 là một vật phẩm phải công bố vì có chất S2 và được sử dụng làm cơ sở để tính toán % khối lượng để so sánh với 0,1%.
• Nói tóm lại, trong phân cấp công bố này của IC, các sản phẩm nhỏ SP4 và SP2 cả hai đều là các vật phẩm phải công bố vì có các SVHC khác nhau, tạo ra một công bố phức tạp.

Hình 4 - Ví dụ về một sản phẩm chứa nhiều SVHC
Đối với người nhận bản công bố, để đánh giá chính xác các nghĩa vụ REACH, người cung cấp phải công bố bộ phận sản phẩm (hoặc sản phẩm) là vật phẩm phải công bố này được nhận dạng bằng cách sử dụng cờ là Mặt hàng.
CHÚ THÍCH: Trong một số trường hợp (đối với các sản phẩm đơn giản), sản phẩm có thể là vật phẩm phải công bố (ví dụ như sản phẩm được cung cấp bởi một nhà cung cấp có thể chỉ là một vật duy nhất bằng nhựa đúc) hoặc sản phẩm này có thể là một hỗn hợp (ví dụ như sơn ướt) và không có một vật phẩm nào.
4.9 Công bố lớp vật liệu
4.9.1 Thông tin chung
Các công bố vật liệu không chỉ được sử dụng để xác định tình trạng pháp lý mà còn như một đầu vào để thiết kế có nhận thức về môi trường, trong đó nó giúp kiểm kê các khía cạnh môi trường liên quan đến sản phẩm và cho biết thông tin để xác định khía cạnh nào trong các khía cạnh đó là đáng kể đối với một sản phẩm cụ thể.
Lớp vật liệu thể hiện các chủng loại vật liệu, sao cho nhà chế tạo thiết bị kỹ thuật điện có thể xác định các vật liệu chứa trong các sản phẩm của họ, và dùng các vật liệu này như một trong các đầu vào để đánh giá vòng đời. Nó cho phép:
• Kiểm kê các vật liệu chứa trong sản phẩm có thể được đánh giá về mức độ đáng kể;
• Xác định những vật liệu nào chiếm ưu thế trong sản phẩm có thể được sử dụng vì các mục tiêu hiệu quả vật liệu; và
• Phân tích năng lượng được sử dụng để đạt được và chế tạo các vật liệu, như một đầu vào có thể sử dụng cho các mục tiêu hiệu suất năng lượng.
Các lớp vật liệu không liên quan tới các mối nguy hoặc các quy định, và không thể hiện bất kỳ khuyến cáo nào liên quan tới các mối nguy hoặc các quy định. Các lớp vật liệu không mang tính tích cực hoặc tiêu cực, và không liên quan tới các chất hoặc các vật liệu hạn chế hiện nay hoặc tương lai.
4.9.2 Danh sách lớp vật liệu (MCL)
4.9.2.1 MCL sửa đổi
MCL sửa đổi là bản cập nhật đầu tiên của MCL kể từ khi công bố lần đầu vào năm 2012. Phiên bản MCL gốc được duy trì theo các phân loại vật liệu tương đối rộng để các nhà chế tạo và các nhà cung cấp dễ dàng hơn trong việc phân loại các vật liệu trong sản phẩm của họ. Nhưng nhược điểm là nó không cung cấp đủ thông tin để đánh giá môi trường ví dụ như đánh giá chu kỳ sống (LCA), phân tích khả năng tái sinh. Trong MCL sửa đổi, số lượng lớp vật liệu đã được mở rộng để nhận dạng tốt hơn các phân loại vật liệu để LCA và các dòng tái sinh vật liệu.
4.9.2.2 Lớp vật liệu
MCL sửa đổi bao gồm ba cấp độ nhận dạng lớp vật liệu. Cấp độ đầu tiên (Cat1) phân biệt giữa vật liệu vô cơ, vật liệu hữu cơ và vật liệu để vận hành sản phẩm. Cấp độ thứ hai (Cat2) nhận dạng một chủng loại vật liệu chung (ví dụ như thép và vật liệu sắt) và cấp độ thứ ba cung cấp đủ độ đặc trưng đối với LCA hoặc để nhận dạng dòng tái sinh áp dụng được (ví dụ như polyethylene (PE) có cấp độ vật liệu ID = M-201.
Bởi vì các chất độn có thể tác động đáng kể tới cơ hội tái sinh các nhựa nhiệt dẻo, nên nhựa nhiệt dẻo được phân ở cấp độ 2 giữa nhựa nhiệt dẻo chưa độn (M-20) và nhựa nhiệt dẻo độn (M-25).
Mỗi lớp vật liệu cấp độ 2 trong MCL được gán một mã hiệu MC hai chữ số (ví dụ như M-10 đối với thép và vật liệu sắt). Mã hiệu cấp độ 2 này được phép sử dụng trong công bố vật liệu trong tình huống khi mà nhà cung cấp không biết mã hiệu cấp độ 3 (được thể hiện bởi một mã hiệu 3 chữ số). Điều này cung cấp một tuyến chuyển dịch từ các phân loại rộng hơn sang các phân loại chi tiết hơn một khi đã biết. Tuy nhiên, bởi vì lớp vật liệu cấp độ 2 không cung cấp đủ thông tin về LCA, nên mục đích là khuyến khích dây chuyền cung cấp dữ liệu lớp vật liệu cấp độ ba khi có sẵn, và chỉ báo cáo lớp vật liệu cấp độ 2 khi không có sẵn dữ liệu lớp vật liệu cấp độ 3.
4.9.2.3 Sử dụng lớp vật liệu
Lớp vật liệu trong MCL có thể được sử dụng theo hai cách khác nhau trong công bố vật liệu:
1) công bố tóm tắt chung các lớp vật liệu gắn liền với các vật liệu trong một sản phẩm (ví dụ như nhôm40% và các hợp kim nhôm, nhựa acrylonitrile-butadiene-styrene (ABS) 30%, polycarbonate (PC) 20%, 1% vàng, và 1% các kim loại quý khác);
2) gán một lớp vật liệu cho từng vật liệu riêng lẻ được công bố trong một công bố thành phần. Điều nàycho phép người nhận bản công bố vật liệu nhận dạng khi mà trong sản phẩm có các loại vật liệu cụ thể và để tổng kết thành phần vật liệu chung của sản phẩm.
Các công bố lớp vật liệu (mục 1 ở trên) được hỗ trợ bởi TCVN 13789 (IEC 62474) DXF. Đây là một môđun công bố riêng biệt trong hồ sơ công bố (XML) tập trung hoàn toàn vào một tóm tắt chung các lớp vật liệu tạo thành sản phẩm. Nó không cung cấp thông tin về trí các vật liệu có trong sản phẩm, nhưng nó cung cấp một tóm tắt tuyệt vời để tiến hành phân tích tác động môi trường bằng cách sử dụng LCA.
4.10 Thông tin khác
4.10.1 Danh sách truy vấn
Danh sách truy vấn được sử dụng để cung cấp thông tin bổ sung về sản phẩm. Danh sách truy vấn có thể sử dụng ở chế độ trả lời cho yêu cầu thông tin từ nhà cung cấp hoặc ở chế độ phân phối cho nhà cung cấp để cung cấp thông tin quan trọng cho các khách hàng của họ. Ví dụ như, một danh sách truy vấn có thể sử dụng để cung cấp thông tin về việc sản phẩm có chứa một pin hay không, có sử dụng miễn trừ RoHS hay không, hoặc có phù hợp với một tiêu chuẩn công nghiệp ví dụ như IEC 61249-2-21 hay không.
Danh sách truy vấn có thể được tạo ra bởi người hỏi, hoặc người hỏi có lựa chọn dựa vào một danh sách truy vấn được xác định trước, ví dụ như, một danh sách truy vấn sử dụng an toàn cụ thể trong ngành.
Danh sách truy vấn XML có hai phần: 1) một công bố với một trả lời đúng/sai và 2) nhận dạng, thẩm quyền, và phiên bản là một mã nhận dạng danh sách hoặc nhóm các truy vấn (xem Bảng 2).
Bảng 2 - Sử dụng danh sách truy vấn
| Danh sách truy vấn | Tuyên bố truy vấn | Trả lời |
| nhận dạng: Danh sách công ty ABC | Sản phẩm này chứa pin | ĐÚNG |
| thẩm quyền: Công ty ABC | Sản phẩm này đáp ứng định nghĩa của cactông PCB halogen thấp theo IEC 61249-2-21 | SAI |
| phiên bản: 001 |
|
|
Điều này được thể hiện ở định dạng XML bên dưới:

CHÚ THÍCH: Văn bản in đậm hiển thị thông tin bổ sung của nhà cung cấp và văn bản thông thường là mã XML.
4.10.2 Tệp đính kèm
Người dùng có khả năng cung cấp các tệp bổ sung liên quan đến sản phẩm và công bố. Các tệp có thểđược nhúng trong công bố XML, được cung cấp dưới dạng tệp hoặc thư mục bên ngoài hoặc đượccung cấp dưới dạng liên kết bên ngoài (URL). Mã hóa UTF-8 là cần thiết để nhúng các tệp trong công bố XML. Mặc dù không có giới hạn về kích thước tệp hoặc số lượng tệp đính kèm, nhưng khuyến cáo kích thước cuối cùng của tệp càng nhỏ càng tốt, vì kích thước tệp hoặc tổng số tệp đính kèm có thể bị hạn chế bởi các công cụ phần mềm hỗ trợ.
Tệp đính kèm có thể được cung cấp liên quan đến thông tin doanh nghiệp, sản phẩm, bộ phận sản phẩm hoặc vật liệu. Người dùng có thể mô tả của từng tệp đính kèm và có thể chỉ định tùy chọn ngôn ngữ của mỗi tập tin đính kèm. Ví dụ về các tệp đính kèm tiềm năng được thể hiện dưới đây.
• báo cáo thử nghiệm: được đính kèm với một vật liệu hoặc phần nhỏ cụ thể trong một công bố;
• giấy chứng nhận phù hợp: được đính kèm với sản phẩm được công bố, hoặc bộ phận sản phẩm bên trong công bố;
• hình ảnh hoặc bản vẽ của sản phẩm: được đính kèm với sản phẩm được công bố;
• hướng dẫn cách tháo gỡ: được đính kèm với sản phẩm được công bố;
• thông tin khác, ví dụ, tuyên bố chính sách môi trường của công ty gắn liền với thông tin doanh nghiệp trong một công bố.
CHÚ THÍCH: Các tệp đính kèm có thể được sử dụng để cung cấp thông tin cho một số trường dữ liệu tùy chọn nhất định (ví dụ: hình ảnh) trong Cơ sở dữ liệu SCIP của EU
4.10.3 Chế độ người yêu cầu/người trả lời và chế độ phân phối
4.10.3.1 Thông tin chung
Trong chế độ người yêu cầu/người trả lời, người yêu cầu sẽ thông tin cho người trả lời rằng cần có một công bố, với loại (các) công bố cần thiết và thông tin doanh nghiệp của người yêu cầu thông tin được bao gồm. Người trả lời sẽ sử dụng (các) nhận dạng TCVN 13789 (IEC 62474) để trả lời người yêu cầu và bao gồm thông tin doanh nghiệp của người yêu cầu.
Các công bố có thể có sẵn từ một nhà cung cấp ở chế độ phân phối. Dữ liệu này có thể được gửi như một phần của quy trình mua bán hàng hoặc đánh giá chất lượng tiêu chuẩn cho người nhận hoặc người nhận có thể truy cập trực tuyến vào trang web của nhà cung cấp để tải xuống trực tiếp dữ liệu. Trong cả hai trường hợp này, thông tin doanh nghiệp từ người nhận không được bao gồm.
4.10.3.2 Chế độ người yêu cầu/người trả lời trong bảng của nhà phát triển
Trong chế độ người yêu cầu/người trả lời, bằng cách sử dụng lớp yêu cầu, người yêu cầu có thể quy định liệu người trả lời có được yêu cầu cung cấp một công bố về sự phù hợp hoặc một công bố về thành phần hoặc cả hai hay không.
Người yêu cầu cũng có thể quy định rằng người trả lời phải cung cấp những điều sau:
1) công bố lớp vật liệu,
2) trả lời danh sách truy vấn,
3) (các) tài liệu hỗ trợ dưới dạng (các) tệp đính kèm.
Khi yêu cầu (các) tệp đính kèm, người yêu cầu có quyền chỉ định (các) loại tài liệu hỗ trợ trong trường bình luận của Lớp Yêu cầu.
Bằng cách sử dụng Lớp Trả lời, người trả lời có thể cung cấp (các) công bố được yêu cầu trong thư tín tương ứng với Lớp Yêu cầu.
4.10.3.3 Chế độ phân phối trong bảng của nhà phát triển
Trong chế độ phân phối, người nhận không được xác định do đó yếu tố yêu cầu của Lớp thông tin doanh nghiệp không yêu cầu phải công bố.
Bằng cách sử dụng Lớp Trả lời, nhà cung cấp phải cung cấp một công bố về sự phù hợp hoặc một công bố thành phần hoặc cả hai.
Nhà cung cấp cũng có thể cung cấp những điều sau đây:
1) công bố lớp vật liệu,
2) trả lời danh sách truy vấn,
3) (các) tệp đính kèm.
4.10.3.4 Trường người viết
Mã ghi Q hoặc p của trường người viết trong bảng của nhà phát triển cho biết trạng thái của mục người viết trong chế độ người yêu cầu/người trả lời và chế độ phân phối để hỗ trợ các lập trình viên.
CHÚ THÍCH: Người yêu cầu chỉ có thể điền vào các thuộc tính (trường) với mục Người viết là 'Q' và các thuộc tính với mục Người viết là 'P' chỉ có thể được điền bởi người trả lời. Các thuộc tính được chỉ định bằng mã Người viết 'Q hoặc P' có thể được điền hoặc sửa đổi bởi người yêu cầu hoặc người trả lời.
4.10.4 Thông tin sử dụng an toàn
DXF theo tiêu chuẩn TCVN 13789 (IEC 62474) có khả năng công bố hướng dẫn sử dụng an toàn (nếu có) đối với các chất trong sản phẩm. TCVN 13789 (IEC 62474) cho phép thông tin sử dụng an toàn được công bố hoặc là trường văn bản tự do hoặc dưới dạng mục nhập từ danh sách tham chiếu do cơ quan có thẩm quyền công bố (xem Hình 5).
Trong công bố thành phần, thông tin sử dụng an toàn có thể được báo cáo với chất hoặc với vật liệu.
Trong công bố về sự phù hợp, thông tin sử dụng an toàn có thể được gán cho DS hoặc DSG hoặc cho Thông tin Bộ phận Sản phẩm nếu thông tin bộ phận sản phẩm được cung cấp. Tuy nhiên, nếu DS hoặc DSG là một REACH SVHC và công bố dành cho hồ sơ thông báo SCIP đệ trình, thì khi đó phần tử Sử dụng An toàn trong Thông tin Bộ phận Sản phẩm cần được sử dụng bởi vì các hướng dẫn sử dụng an toàn có thể khác nhau tùy theo vật phẩm (ví dụ như liệu người dùng có thể tiếp cận SVHC hay không).
CHÚ THÍCH: ECHA đã đề xuất một tuyên bố mặc định có thể có cho hướng dẫn sử dụng an toàn nếu không có chỉ dẫn đặc biệt nào áp dụng. Nếu cụm từ này được ECHA cập nhật, hãy tham khảo ECHA để biết kết luận thực tế.

Hình 5 - Thành phần sử dụng an toàn
5 Hướng dẫn về cơ sở dữ liệu theo TCVN 13789 (IEC 62474)
5.1 Yêu cầu các trường dữ liệu trong bảng của nhà phát triển
Bảng của nhà phát triển TCVN 13789 (IEC 62474) bao gồm một cột nghĩa vụ cho biết liệu một trường dữ liệu cụ thể (phần tử hoặc thuộc tính) là bắt buộc, có điều kiện hoặc tùy chọn. Các chi tiết bắt buộc hoặc các điều kiện tùy chọn trong công bố vật liệu được tóm tắt trong điều khoản phụ như "yêu cầu báo cáo bắt buộc" và "yêu cầu báo cáo tùy chọn", tương ứng, trong "Yêu cầu công bố vật liệu" của IEC 62474: 2018, Điều 4 và IEC 62474:2018/AMD1:2020, Điều 4. Các điều kiện bắt buộc khác được nêu rõ bằng từ "phải" trong câu.
Một số trường dữ liệu được liệt kê là có điều kiện, mang tính bắt buộc trong một số điều kiện nhất định, tùy chọn trong các điều kiện khác. Một nghĩa vụ có điều kiện cũng có thể khiến một thành phần hoặc thuộc tính trở nên không thể áp dụng trong một số điều kiện nhất định và do đó, không nên sử dụng trong điều kiện cụ thể đó. Ví dụ như thuộc tính "số nhận dạng" trong lớp Mã Nhận dạng Sản phẩm được liệt kê với một nghĩa vụ có điều kiện. Nếu Mã Nhận dạng Sản phẩm được sử dụng để nhận dạng sản phẩm ở đầu trên của phân cấp công bố vật liệu, thì khi đó thông tin định dạng là bắt buộc và phải được cung cấp bởi người dùng trong công bố vật liệu. Tuy nhiên, nếu Mã Nhận dạng Sản phẩm được sử dụng để công bố một bộ phận sản phẩm ở phần thấp hơn trong hệ thống phân cấp công bố, thông tin định dạng này là tùy chọn.
Có một vài thành phần dữ liệu và thuộc tính khác cũng được liệt kê với nghĩa vụ có điều kiện. Khối lượng và Phần trăm Khối lượng có các điều khoản có điều kiện đặc biệt phức tạp cần phải được rà soát cẩn thận để đảm bảo thực hiện đúng.
5.2 Phần tử ngưỡng
Các lớp Chất và Nhóm Chất bao gồm một tham chiếu lớp đến phần tử Ngưỡng. Dữ liệu trong phần tử này cung cấp cho người nhận phía hạ lưu của công bố vật liệu với thông tin quan trọng về việc liệu chất đó có trong sản phẩm ở mức bằng hoặc cao hơn hoặc thấp hơn, một ngưỡng báo cáo được quy định trong DSL TCVN 13789 (IEC 62474). Phần tử Ngưỡng này bao gồm ba thuộc tính riêng lẻ: ngưỡng báo cáo, khả năng báo cáo ứng dụng (ứng dụng phải báo cáo) và thông tin đúng/sai về việcchất hoặc nhóm chất có mặt ở mức bằng hoặc cao hơn ngưỡng báo cáo. Đối với các DS và DSG, ngưỡng báo cáo và các trường ứng dụng phải báo cáo cần được sao chép trực tiếp từ DSL theo tiêu chuẩn TCVN 13789 (IEC 62474), điều này rất quan trọng để thông tin có thể được kiểm tra và được xử lý bằng các công cụ phần mềm máy tính mà không có sự can thiệp thủ công. Nhà cung cấp chỉ cung cấp giá trị cao hơn ngưỡng thôi là chưa đủ bởi vi các ngưỡng báo cáo nhiều mặt này có thể áp dụng cho một chất hoặc một nhóm chất. Ngưỡng báo cáo này cần được cung cấp và nó cũng có thể hữu ích để cung cấp ứng dụng phải báo cáo.
Việc công bố phần tử Ngưỡng trong Chất và Nhóm Chất là tùy chọn; tuy nhiên, rất khuyến cáo nên đưa thông tin này vào công bố. Bội số của 0: * đối với phần tử này, có nghĩa là nhiều ngưỡng báo cáo có thể được cung cấp bởi nhà cung cấp. Điều này có thể hữu ích trong các trường hợp có nhiều kết hợp ngưỡng báo cáo và ứng dụng phải báo cáo được áp dụng. Nhà cung cấp có thể cung cấp thông tin về cái nào trong số này ở mức bằng hoặc trên ngưỡng và cái nào dưới ngưỡng.
Đối với hầu hết các DS và DSG trong DSL TCVN 13789 (IEC 62474), ngưỡng báo cáo dựa trên phần trăm khối lượng. Điều này được thể hiện bằng một ngưỡng báo cáo được liệt kê là "0,1% khối lượng". Tham chiếu đến khối lượng của sản phẩm được công bố được ngụ ý trong ngưỡng này. Tuy nhiên, có nhiều DS và DSG khác có ngưỡng báo cáo trên cơ sở tính toán khác.Các DSG RoHS của EU là những ví dụ sử dụng khối lượng của vật liệu đồng nhất làm cơ sở để tính toán.
5.3 Danh sách miễn trừ trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474)
5.3.1 Thông tin chung
Các chất bị hạn chế đôi khi được phép (được miễn trừ) khi chúng được sử dụng cho các ứng dụng cụ thể hoặc trong một số loại sản phẩm nhất định. Nếu chất vượt quá ngưỡng nhưng được phép dựa trên một miễn trừ hiện hành, nhất thiết phải báo cáo phần trăm khối lượng đó và miễn trừ nào đang được áp dụng.
Khi khai miễn trừ cần làm rõ miễn trừ áp dụng theo quy định nào. Cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) cung cấp nhiều danh sách miễn trừ, vì vậy các luật và quy định áp dụng, v.v. có thể được phân loại rõ ràng.
Nếu một miễn trừ là khác ngay cả đối với cùng một DS và DSG, thì nhất thiết phải công bố chúng riêng biệt cho từng trường hợp miễn trừ.
5.3.2 Lợi ích của các danh sách miễn trừ
Thêm các danh sách miễn trừ vào cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) nhằm hai mục đích chính:
1) cung cấp một phương cách chuẩn hóa toàn cầu để tham chiếu các trường hợp miễn trừ trong các công bố vật liệu thông qua chuỗi cung ứng; và
2) cung cấp khả năng để các cơ quan quản lý tham khảo các danh sách miễn trừ khi các cơ quan quản lý muốn phát triển các quy định về chất nhưng không muốn sao chép và thường xuyên cập nhật các danh sách miễn trừ của chính họ.
Một ví dụ về lợi ích 2) là khi một quốc gia xây dựng một quy định giống như RoHS mong muốn hài hòa với danh sách miễn trừ của một quốc gia khác (ví dụ: RoHS của EU). Một số không nhiều quốc gia ngoài EU có đã cố gắng sao chép danh sách miễn trừ của EU, nhưng bản chất phân mảnh của danh sách và việc cập nhật thường xuyên bởi EU khiến nó gần như không thể duy trì - điều đã gây thất vọng cho các nhà chế tạo. Các chính phủ nói chung không thích tham khảo trực tiếp quy định của một quốc gia khác, nhưng thường tham chiếu các quy định của tiêu chuẩn IEC - trực tiếp hoặc dưới dạng tiêu chuẩn quốc gia chấp nhận tiêu chuẩn IEC. Cơ quan quản lý có thể tham khảo các danh sách miễn trừ IEC cụ thể mà họ muốn sao chép và tận dụng công việc được thực hiện bởi Nhóm xác thực TCVN 13789 (IEC 62474) (VT) để liên tục dõi theo các trường hợp miễn trừ và cập nhật các danh sách khi cần. Về lâu dài, điều này có thể dẫn đến các miễn trừ hài hòa trên toàn cầu.
5.3.3 Bộ các danh sách miễn trừ ban đầu trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474)
Các danh sách miễn trừ đối với RoHS của EU Phụ lục III, Phụ lục IV và RoHS Trung Quốc đã được đăng lên cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) làm bộ các danh sách miễn trừ ban đầu (Bảng 3). Các danh sách miễn trừ cho khác quy định khác có thể được đăng trong tương lai. Tiêu chuẩn IEC 62474:2018 quy định các tiêu chí cần phải đáp ứng để đưa vào danh sách miễn trừ trong cơ sở dữ liệu này.
Bảng 3 - Bộ các danh sách miễn trừ ban đầu trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474)
| Thẩm quyền danh sách | Định dạng danh sách | Phiên bản | Cơ sở quy định |
| TCVN 13789 (IEC 62474) | EU-RoHS-Phụ lục III | E1.0 | EU RoHS2 Phụ lục III (2011/65/EU) |
| TCVN 13789 (IEC 62474) | EU-RoHS- Phụ lục IV | E1.0 | EU RoHS 2 Phụ lục IV (2011/65/EU) |
| TCVN 13789 (IEC 62474) | Trung Quốc-RoHS | E1.0 | Trung Quốc HS 2 |
| CHÚ THÍCH: Các danh sách miễn trừ được cập nhật định kỳ dẫn đến một phiên bản mới. Các phiên bản E1.0 thể hiện trong này bảng chỉ là một số ví dụ. Phiên bản mới nhất của mỗi danh sách miễn trừ được nêu trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474). | |||
5.3.4 Các danh sách miễn trừ trong công bố vật liệu
5.3.4.1 Định dạng các danh sách miễn trừ
Khi một chất được sử dụng trong một ứng dụng cụ thể, nhà cung cấp thường ở vị trí tốt nhất để biết liệu các điều kiện để được miễn trừ có được đáp ứng hay không. Do đó, điều quan trọng đối với chuỗi cung ứng là chuyển thông tin này cho các nhà chế tạo ở hạ nguồn.
Trong một công bố vật liệu, thông tin miễn trừ được báo cáo cùng với DS hoặc DSG. Vì dụ như, nếu một sản phẩm chứa chì trong chất hàn có nhiệt độ nóng chảy cao (như được quy định trong EU miễn trừ RoHS Phụ lục III 7(a)), nhà cung cấp có thể báo cáo chất chì và sau đó 'gắn thẻ' mục nhập chất đó với một hoặc nhiều miễn trừ. Họ có thể nhận dạng danh sách miễn trừ (quyền hạn = "TCVN 13789(IEC 62474)", nhận dạng = "EU-RoHS-Phụ lục III, phiên bản = "E1.0") và miễn trừ cụ thể (nhận dạng="00042-B-00" và mô tả ="Chì trong chất hàn loại có nhiệt độ nóng chảy cao (tức là hợp kim gốc chì có chứa 85 % chì trở lên theo trọng lượng)") và (tùy chọn) chỉ mục quy định nếu có (7(a) trong trường hợp này). Nếu sản phẩm được bán vào Trung Quốc, nhà cung cấp cũng có thể quy định miễn trừ RoHS của Trung Quốc (thẩm quyền = "TCVN 13789 (IEC 62474)", nhận dạng = "Trung Quốc- RoHS", phiên bản = "E1.0", nhận dạng miễn trừ = "02037-A-00" và mô tả miễn trừ = "Chì trong chất hàn loại nhiệt độ nóng chảy cao (nghĩa là hợp kim gốc chì có chứa 85 % theo trọng lượng hoặc nhiều chi hơn)").
Mỗi miễn trừ trong danh sách miễn trừ theo tiêu chuẩn TCVN 13789 (IEC 62474) đều có một IEC-ID duy nhất (ví dụ: 00042-B-00), sao cho các công cụ công nghệ thông tin có thể nhận dạng chính xác trường hợp miễn trừ nào đang được báo cáo. Các ID quy định (chẳng hạn như 7(a)) không phải lúc nào cũng được sử dụng cho mục đích này vì cơ quan quản lý có thể sửa đổi hoặc sử dụng lại các ID. IEC-ID cho mỗi mục có nhận dạng "nnnnn-vv-ss", trong đó nnnnn = số ID cơ sở, vv = phiên bản (chữ cái) và ss = ID miễn trừ phụ (nhận dạng phụ). Thông tin bổ sung về miễn trừ phụ được cung cấp dưới đây.
5.3.4.2 Miễn trừ phụ
Một khía cạnh độc đáo của các danh sách miễn trừ theo tiêu chuẩn TCVN 13789 (IEC 62474) là các trường hợp miễn trừ với các yêu cầu kỹ thuật thay đổi theo thời gian hoặc có ngày hiệu lực hoặc ngày hết hạn khác nhau, dựa trên chủng loại sản phẩm, sẽ được chia thành các trường hợp miễn trừ phụ mà mỗi trường hợp có một yêu cầu kỹ thuật, ngày có hiệu lực và ngày hết hạn duy nhất. Mỗi trường hợp miễn trừ phụ sẽ có cùng ID cơ sở và ID phiên bản của trường hợp miễn trừ họ hàng nhưng sẽ có một nhận dạng miễn trừ phụ duy nhất (được gọi là nhận dạng phụ).
Điều này cho phép các nhà cung cấp nhận dạng các chi tiết cụ thể về miễn trừ mà họ đang công bố, bao gồm các chủng loại sản phẩm và các thời hạn hiệu lực mà họ giả định. Nó cũng có thể sử dụng để chỉ ra một bộ phận chỉ được dùng làm phụ tùng thay thế để sửa chữa và không được sử dụng trong các sản phẩm mới. Đổi lại, điều này giúp nhà chế tạo cuối nguồn dễ dàng hơn trong việc xem xét liệu một miễn trừ có được áp dụng cho sản phẩm của họ hay không.
Khái niệm miễn trừ phụ có nhược điểm là làm cho danh sách miễn trừ phức tạp hơn. Mỗi bản gốc miễn trừ (như đã công bố trong quy định) luôn được quy định trong danh sách miễn trừ có nhận dạng phụ='OO'. Để làm cho các danh sách miễn trừ sử dụng các trường hợp miễn trừ phụ dễ đọc hơn, người dùng có thể lọc nhận dạng phụ (cột G) để chỉ hiển thị các trường hợp miễn trừ ban đầu chứ không phải các trường hợp miễn trừ phụ có nhận dạng phụ không bằng '00'.
Nhà cung cấp không cần sử dụng các trường hợp miễn trừ phụ khi tạo ra các công bố; ví dụ, nếu một bộ phận hoặc vật liệu của nhà cung cấp có thể được sử dụng trong các loại sản phẩm khác nhau, nhà cung cấp có thể báo cáo miễn trừ ban đầu (nhận dạng phụ='OO').
Danh sách miễn trừ theo tiêu chuẩn TCVN 13789 (IEC 62474) cũng có thể bao gồm thông tin bổ sung về từng trường hợp miễn trừ chẳng hạn như cơ sở pháp lý cho việc miễn trừ và mục nhập DSL ápdụng cho việc miễn trừ. Ngày "Thêm đầu tiên" và "Sửa đổi lần cuối" được cung cấp để ghi lại khi một mục nhập cụ thể đã được thêm vào hoặc thay đổi trong danh sách miễn trừ.
6 Công bố vật liệu đối với các yêu cầu Cơ sở dữ liệu SCIP của EU
6.1 Giới thiệu về cơ sở dữ liệu SCIP của EU
ECHA đã được WFD ủy quyền thiết lập cơ sở dữ liệu SCIP trước ngày 5 tháng 1 năm 2020. Bất kỳ nhà cung cấp một mặt hàng ở EU có chứa SVHC trên ngưỡng đều được yêu cầu cung cấp thông tin theo Điều 33(1) của Quy định REACH cho cơ sở dữ liệu SCIP như từ ngày 5 tháng 1 năm 2021. Do tính chất toàn cầu của chế tạo sản phẩm kỹ thuật điện và chuỗi cung ứng, điều này áp đặt các yêu cầu đối với các nhà chế tạo và nhà cung cấp trên toàn thế giới phải cung cấp thông tin để đáp ứng các nghĩa vụ báo cáo SCIP này. Cuối mùa thu năm 2019, ECHA công bố các yêu cầu thông tin chi tiết và Lược đồ XML sẽ được sử dụng bởi các nhà chế tạo, nhà nhập khẩu, nhà phân phối nộp hồ sơ thông báo SCIP vào kho dữ liệu. Các quy định kỹ thuật bao gồm một số yêu cầu dữ liệu mới mà chuỗi cung ứng thường không báo cáo và sẽ là một thách thức đối với nhiều ngành, đặc biệt là những ngành vẫn yêu cầu sử dụng SVHC vì không có kỹ thuật thay thế đối với nhiều ứng dụng.
6.2 Hỗ trợ theo tiêu chuẩn TCVN 13789 (IEC 62474) cho SCIP
Tiêu chuẩn IEC 62474:2018 đã được xây dựng để đáp ứng nhiều quy định toàn cầu bao gồm các yêu cầu mới nổi theo quy định REACH của EU và WFD. Hầu hết các yêu cầu dữ liệu đã được hỗ trợ tại thời điểm ban hành với DXF phiên bản X8.00. DXF theo tiêu chuẩn TCVN 13789 (IEC 62474) bao gồm các tính năng như cờ là Mặt hàng, hỗ trợ hướng dẫn sử dụng an toàn, trường nhận dạng, phân loại vật liệu (ví dụ như chủng loại). ECHA đã chỉ định một vài yêu cầu dữ liệu bắt buộc bổ sung đã không được dự kiến ban đầu. Những điều này đã được giải quyết bởi Nhóm Xác thực TCVN 13789 (IEC 62474) và đã được thêm vào phiên bản DXF X8.10 và công bố vào tháng 3 năm 2020.
Truyền thông chuỗi cung ứng cho SCIP được hỗ trợ trong cả công bố sự phù hợp và công bố thành phần. Cả hai công bố đều cung cấp một cờ có phản hồi Đúng/Sai cho phép người trả lời (nhà cung cấp) chỉ ra rằng công bố bao gồm thông tin bắt buộc cần thiết để nhà chế tạo phía hạ nguồn gửi vào cơ sở dữ liệu SCIP. Lá cờ này được đặt tên "đã hoàn chỉnh về SCIP".
6.3 Thông tin sản phẩm cho cơ sở dữ liệu EU SCIP
Hồ sơ thông báo SCIP yêu cầu cung cấp một số thông tin tối thiểu nhất định về sản phẩm được chế tạo hoặc nhập khẩu vào EU. Thông tin này bao gồm tên vật phẩm, số nhận dạng vật phẩm ban đầu, chủng loại mặt hàng (tức là mã hải quan CN), hướng dẫn sử dụng an toàn, và sản xuất tại EU. Chỉ báo "sản xuất tại EU" có khả năng là một trả lời mặc định của "Không có dữ liệu". Đối với các trường dữ liệu khác, công bố vật liệu báo cáo các thông tin tương ứng.
Dữ liệu trên được cung cấp trong phần tử Nhận dạng Sản phẩm (Mã Nhận dạng Sản phẩm) của Lược đồ XML, như thể hiện trong Bảng 4.
Bảng 4 - Thông tin SCIP cấp sản phẩm
| Yêu cầu SCIP | Trường dữ liệu | Ghi chú |
| Tên vật phẩm | Tên Nhận dạng Sản phẩm | Chuỗi văn bản tự do |
| Các tên khác | Tên Khác Nhận dạng Sản phẩm | Thuộc loại Tên Khác bao gồm một chữ cái và một chuỗi văn bản dùng cho 'tên'. |
| Mã nhận dạng vật phẩm đầu tiên | Mã Nhận dạng Sản phẩm | Thuộc loại Mục nhập Duy nhất bao gồm một Mã nhận dạng Danh sách và một Mã Nhận dạng Mục nhập. Mã nhận dạng Danh sách cần tương ứng với một trong các loại mã nhận dạng vật phẩm được ECHA cho phép, mặc dù ECHA không cho phép các mã loại nhận dạng khác. Nếu Mã Nhận dạng Sản phẩm bao gồm nhiều Mã nhận dạng, thì khi đó Mã nhận dạng đầu tiên được coi là mã nhận dạng vật phẩm Đầu tiên. |
| Mã nhận dạng vật phẩm khác | mã Nhận dạng Sản phẩm | Tất cả các trường hợp Mã nhận dạng sau trường hợp đầu tiên và đáp ứng yêu cầu thông tin SCIP đều có thể được coi là các mã nhận dạng vật phẩm khác. |
| Chủng loại vật phẩm (tức là mã hải quan ON) | Chủng loại Sản phẩm của mã Nhận dạng Sản phẩm | Thuộc loại Mục nhập Duy nhất bao gồm một Mã Nhận dạng Danh sách và một Mã Nhận dạng Mục nhập. Mã Nhận dạng Danh sách cần tương ứng với danh sách chọn ECHA PG6 60768 (hoặc phiên bản mới hơn). |
| Hướng dẫn sử dụng an toàn | Sử dụng An toàn | Thông tin này sẽ được báo cáo cùng với chất hoặc vật phẩm. |
| Chế tạo tại EU | Giá trị chung của "Không có dữ liệu" có thể được sử dụng; theo cách khác, Nước Chế tạo có thể được sử dụng nếu được cung cấp bởi nhà cung cấp. |
|
| Số lượng đơn vị | Giá trị mặc định của một được sử dụng cho sản phẩm được nhập khẩu hoặc chế tạo tại EU. |
|
Biểu diễn đồ họa của phần tử Mã Nhận dạng Sản phẩm được thể hiện trên Hình 6. Các trường dữ liệumới được chỉ ra bằng ngón tay trỏ đã được triển khai trong X8.10 để được SCIP hỗ trợ.

Hình 6 - Các trường dữ liệu SCIP trong Mã Nhận dạng Sản phẩm
6.4 Công bố phù hợp với cơ sở dữ liệu SCIP của EU
6.4.1 Yếu tố phù hợp
Trong một công bố phù hợp điển hình, nếu một SVHC có trong sản phẩm trên 0,1% khối lượng của mặt hàng phải công bố, người trả lời (nhà cung cấp) được yêu cầu phải công bố rằng SVHC đó ở trên mức ngưỡng và phải báo cáo phần trăm khối lượng cao nhất trong bất kỳ vật phẩm nào có chứa SVHC và khối lượng tổng của SVHC trong sản phẩm. Tuy nhiên, đối với hồ sơ thông báo SCIP, thông tin (chẳng hạn như tên của vật phẩm, mã nhận danh ban đầu của vật phẩm) là cần thiết đối với mỗi loại vật phẩm khác nhau phải công bố có chứa SVHC. Ví dụ như một sản phẩm có chứa SVHC chì (Pb) trong mười mặt hàng phải công bố khác nhau, có mười bộ thông tin mặt hàng cần được cung cấp với SVHC. Bởi vì đây là một yêu cầu có một không hai trong số các quy định, một phần tử thông tin bộ phận sản phẩm đã được tạo ra để giúp các nhà cung cấp khi công bố thông tin SCIP trong một công bố về sự phù hợp.
Trong công bố về sự phù hợp, yếu tố Sản phẩm (được mô tả ở trên) đã bao gồm thông tin về sản phẩm cấp cao nhất. Yếu tố Phù hợp (xem Hình 7) đã bao gồm DSL (có thể được sử dụng để xác định phiên bản danh sách ứng viên), mục nhập DSL (DsDsgID xác định một mục nhập SVHC cụ thể), liệu SVHC có mặt ở cao hơn mức ngưỡng hay không, và nếu vậy, thông tin khối lượng.

Hình 7 - Yếu tố phù hợp
6.4.2 Thông tin bộ phận sản phẩm dùng cho các mặt hàng phải công bố
Phần tử thông tin bộ phận sản phẩm cung cấp thông tin cần thiết cho mỗi vật phẩm có chứa SVHC. Cấu trúc dữ liệu dùng cho phần tử thông tin bộ phận sản phẩm được minh họa trên Hình 8. Các trường dữ liệu được biểu thị bằng con trỏ bàn tay đã được triển khai trong X8.10 cho hỗ trợ SCIP. Một phần tử con vật phức tạp trung bình có thể được sử dụng nếu nhà cung cấp muốn cung cấp thông tin bổ sung về một đối tượng phức tạp trung bình. Ví dụ, trong ví dụ xe trong các tài liệu yêu cầu thông tin ECHA SCIP, trường này có thể được sử dụng để nhận dạng thông tin về động cơ, trong động cơ lại có các gioăng tròn (vòng chữ O) chứa SVHC. Trường này mang tính tùy chọn.

Hình 8 - Yếu tố thông tin về bộ phận sản phẩm dùng cho các mặt hàng phải công bố
6.4.3 Các yêu cầu về dữ liệu coi như đã hoàn chỉnh về SCIP
Công bố phù hợp bao gồm một cờ đã hoàn chỉnh về SCIP cho phép người trả lời chỉ ra rằng nếu tất cả thông tin bắt buộc về SCIP đã được cung cấp. Định nghĩa này và các yêu cầu chi tiết đều được cung cấp trong bảng của nhà phát triển. Cờ đã hoàn chỉnh về SCIP chỉ có thể được sử dụng nếu DSL bao gồm các REACH SVHC (như áp dụng cho ngành).
Người trả lời chỉ được phép đặt cờ đã hoàn chỉnh về SCIP ở vị trí ĐÚNG nếu như thông tin sau đây được bao gồm trong công bố:
• Đối với phần tử Sản phẩm:
- Tên Mã nhận dạng sản phẩm cung cấp "Tên vật phẩm";
- Chủng loại Sản phẩm của mã nhận dạng Sản phẩm cung cấp thông tin của chủng loại Sản phẩm (tức là chủng loại vật phẩm);
- Mã nhận dạng Sản phẩm cung cấp ít nhất một Mã nhận dạng Mặt hàng (Mã nhận dạng đầu tiên được cung cấp trong hồ sơ công bố cho sản phẩm này sẽ được coi là Mã Nhận dạng mặt hàng đầu tiên).
• Đối với công bố sự phù hợp, mỗi DsDsg tương ứng với một REACH SVHC có mặt trong sản phẩmcao hơn mức ngưỡng báo cáo cần bao gồm Thông tin Bộ phận Sản phẩm cho mỗi vật phẩm phải công bố. Nếu cùng một mặt hàng xuất hiện nhiều lần trong sản phẩm, trường dữ liệu số Trường hợp xuất hiện cần được sử dụng thay vì lặp lại Thông tin Bộ phận Sản phẩm nhiều lần.
* Thông tin Bộ phận Sản phẩm cần bao gồm một liên kết với vật phẩm nếu đã được nộp vào cơ sởdữ liệu SCIP hoặc các thông tin sau: Chủng loại mặt hàng, ít nhất một lần là Mã nhận dạng (tức là mã nhận dạng của vật phẩm), số Trường hợp xuất hiện, ít nhất một trường hợp Sử dụng An toàn, ít nhất một Mã Nhận dạng Lớp Vật liệu (tức là chủng loại vật liệu) hoặc bộ Mô tả Sử dụng (tức là chủng loại hỗn hợp).
Các yêu cầu thông tin của các trường dữ liệu được quy định trong cơ sở dữ liệu ECHA SCIP.
6.5 Công bố thành phần cho cơ sở dữ liệu SCIP của EU
6.5.1 Vật phẩm phải công bố được báo cáo như một sản phẩm hoặc một bộ phận của sản phẩm
Việc công bố các vật liệu và các bộ phận của sản phẩm thường là tùy chọn, nhưng điều này trở thành bắt buộc nếu vật liệu hoặc bộ phận sản phẩm đó chứa một chất phải công bố dựa trên vật liệu đó hoặc bộ phận sản phẩm đó. Ví dụ như, nếu chất phải công bố có một ngưỡng dựa trên pin, thì khi đó pin có thể phải công bố như một bộ phận sản phẩm. Điều này cũng áp dụng cho một vật phẩm chứa SVHC. Vật phẩm phải công bố chứa SVHC có thể được công bố như một bộ phận của sản phẩm sao cho các nhà chế tạo phía hạ nguồn có thể tính phần trăm khối lượng của SVHC trong vật phẩm đó.
Đối với việc nộp hồ sơ thông báo SCIP của EU, nhà chế tạo hoặc nhà nhập khẩu có thể nộp (1) thông tin về sản phẩm được chế tạo hoặc nhập khẩu và (2) thông tin về vật phẩm phải công bố trong hệ thống phân cấp bản dựng nơi SVHC được tích hợp vào (nếu cao hơn 0,1% khối lượng). Mặt hàng phải công bố này có thể là một "mặt hàng như vậy" (ví dụ như một chi tiết cố định đơn giản chẳng hạn như một chiếc vít) hoặc nó có thể là một "vật phức tạp" (ví dụ như bộ nguồn). Đối với một sản phẩm, có thể có nhiều vật phẩm phải công bố, tùy theo số lượng các trường hợp các SVHC được đưa vào. Hàm lượng của mỗi SVHC trong sản phẩm hoặc bộ phận sản phẩm được tính toán như một hàm của mặt hàng mà SVHC lần đầu tiên được tích hợp vào đó.
Nếu sản phẩm là mặt hàng phải công bố mà trường hợp chất SVHC lần đầu tiên được tích hợp vào đó, thì khi đó SVHC được báo cáo trực tiếp dưới sản phẩm đó. Tuy nhiên, nếu như vật phẩm phải công bố mà trường hợp SVHC được tích hợp lần đầu tiên vào đó là một bộ phận của sản phẩm, thì vật phẩm có thể được gán cho một bộ phận sản phẩm trong bản công bố thành phần. Bộ phận Sản phẩm bao gồm Mã Nhận dạng Sản phẩm (như mô tả ở trên) và được sử dụng để xác định thông tin yêu cầu cho vật phẩm phải công bố, bao gồm tên mặt hàng, mã định danh mặt hàng ban đầu, chủng loại mặt hàng (ví dụ như mã hải quan CN). Phần tử Quốc gia chế tạo có thể được sử dụng (nếu được báo cáo) để xác định việc sản xuất tại thông tin EU.
Bản thân phần tử Bộ phận Sản phẩm cũng bao gồm cờ là Mặt hàng và một trường dữ liệu cho số lượng các đơn vị được sử dụng để báo cáo có bao nhiêu các mặt hàng này trong sản phẩm như yêu cầu đối với nộp hồ sơ thông báo SCIP.
Bộ phận Sản phẩm cũng cho phép có đính kèm. Điều này ban đầu dành cho các báo cáo thử nghiệm hoặc tài liệu phù hợp khác, nhưng có thể được sử dụng để đính kèm ảnh chụp hoặc hướng dẫn tháo dỡ là những phần thông tin tùy chọn do ECHA đề xuất để nộp hồ sơ thông báo SCIP.
6.5.2 Yếu tố vật liệu
Một số thông tin yêu cầu cho hồ sơ thông báo SCIP được báo cáo trong yếu tố Vật liệu của công bố thành phần TCVN 13789 (IEC 62474). Hình 9 minh họa các trường dữ liệu cung cấp thông tin cần thiết cho việc nộp hồ sơ thông báo SCIP. Các trường dữ liệu mới và hiện có được chỉ ra bằng con trỏ bàn tay đã được thực hiện trong X8.10 để hỗ trợ SCIP.
SCIP yêu cầu phải báo cáo rằng hoặc là một chủng loại vật liệu hoặc là chủng loại hỗn hợp kết hợp với SVHC phải được báo cáo. Mã Nhận dạng Lớp Vật liệu có thể được sử dụng để biểu thị Chủng loại Vật liệu (Mã Nhận dạng Danh sách sẽ cho biết danh sách chủng loại vật liệu ECHA). Một phần tử Bộ Mô tả Sử dụng mới có thể được sử dụng để chỉ ra chủng loại hỗn hợp.
Trong phần báo cáo Chất trong yếu tố Vật liệu, Hướng dẫn sử dụng an toàn được báo cáo trong yếu tố Sử dụng An toàn - đây có thể là một chuỗi văn bản hoặc một mục trong danh sách đã xác định, Nếu REACH SVHC là một nhóm chất, thì khi đó DSG trong DSL cần được báo cáo bằng cách sử dụng trường dữ liệu DsgID.

Hình 9 - Phần tử vật liệu hỗ trợ thông tin SCIP
6.5.3 Ánh xạ phân loại vật liệu sang các chủng loại vật liệu EU SCIP
Cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) chứa một bảng ánh xạ giữa TCVN 13789 (IEC 62474) MCL và Danh sách chủng loại vật liệu EU SCIP. Bảng nằm trong "Danh sách và thông tin bổ sung" và có ID = "MCL-SCIP-MAP".
Đối với các nhà chế tạo cần nộp các công bố sản phẩm SCIP vào cơ sở dữ liệu SCIP của EU (hoặc để cung cấp thông tin cho các nhà chế tạo cuối nguồn), bảng ánh xạ MCL-SCIP giúp xác định các chủng loại vật liệu SCIP thường được sử dụng trong các sản phẩm.
Các chủng loại vật liệu ECHA SCIP đôi khi không hài hòa với việc các quy ước đặt tên vật liệu sử dụng trong chuỗi cung ứng và một số chồng chéo về chủng loại, gây khó khăn cho việc chọn chủng loại phù hợp.
Hình 10 dưới đây minh họa một vài hàng đầu tiên của bảng ánh xạ. Các lớp vật liệu theo TCVN 13789 (IEC 62474) xuất hiện ở phía bên trái của bảng (các ID và tên cấp 2 và cấp 3).
CHÚ THÍCH Các chủng loại cấp 1 (nghĩa là hữu cơ, vô cơ và vật liệu để vận hành sản phẩm) không được thể hiện. Các chủng loại vật liệu SCIP tương ứng (mã định danh và văn bản cụm từ) được thể hiện ở phía bên phải của bảng.
Đối với hầu hết các lớp vật liệu, một chủng loại vật liệu SCIP duy nhất được đề xuất. Nhưng đối với một số lớp vật liệu, có thể có nhiều chủng loại vật liệu SCIP phù hợp tốt dựa trên các vật liệu thường được sử dụng. Khi có nhiều điểm phù hợp đã được xác định, một chủng loại vật liệu mặc định và một hoặc nhiều chủng loại vật liệu thay thế được cung cấp. Nếu một nhà chế tạo có thông tin về vật liệu hoặc ứng dụng gợi ý rằng một trong các chủng loại vật liệu thay thế là phù hợp nhất, họ có thể chọn nó hoặc nếu không thì họ có thể chọn chủng loại vật liệu mặc định. Cột giữa có tiêu đề "Ánh xạ mặc định" cho biết liệu ánh xạ là loại vật liệu mặc định ("Mặc định") hoặc chủng loại vật liệu thay thế ("Thay thế"). Ví dụ, lớp vật liệu M121 Đồng và hợp kim của nó xuất hiện ở ba hàng trong bảng (xem Hình 10). Ánh xạ mặc định là "kim loại > đồng (và hợp kim của, ngoại trừ đồng thanh và đồng thau)" với các ánh xạthay thế cho "kim loại > đồng thanh" và "kim loại > đồng thau".
| Danh sách lớp vật liệu (MCL) phiên bản M3.00 theo TCVN 13789 (IEC 62474) | Chủng loại vật liệu SCIP 202110 | ||||
| Mã nhận dạng và Tên Lớp Cấp 2 | ID | Tên Lớp Cấp 3 | Ánh xạ Mặc định | Mã nhận dạng | Văn bản Cụm từ |
| M-10 Thép và vật liệu sắt | M-100 | Thép không gỉ | Mặc định | 66376 | kim loại > thép > thép không gỉ |
| M-10 Thép và vật liệu sắt | M-101 | Gang đúc và sắt thiêu kết | Mặc định | 66369 | kim loại > sắt (và hợp kim của sắt, ngoại trừ thép) |
| M-10 Thép và vật liệu sắt | M-101 | Gang đúc và sắt thiêu kết | Thay thế | 66374 | kim loại > thép |
| M-10 Thép và vật liệu sắt | M-119 | Hợp kim sắt khác, không phải là thép không gỉ | Mặc định | 66377 | kim loại > thép > thép hợp kim (trừ thép không gỉ) |
| M-12 Kim loại màu và hợp kim | M-120 | Nhôm và hợp kim nhôm | Mặc định | 66380 | kim loại > nhôm (và hợp kim của nhôm) |
| M-12 Kim loại màu và hợp kim | M-121 | Đồng và hợp kim đồng | Mặc định | 66392 | kim loại > đồng (và hợp kim đồng, ngoại trừ đồng thanh và đồng thau) |
| M-12 Kim loại màu và hợp kim | M-121 | Đồng và hợp kim đồng | Thay thế | 66388 | kim loại > đồng thanh |
| M-12 Kim loại màu và hợp kim | M-121 | Đồng và hợp kim đồng | Thay thế | 66386 | kim loại > đồng thau |
| M-12 Kim loại màu và hợp kim | M-122 | Magiê và hợp kim magiê | Mặc định | 66399 | kim loại > magiê (và hợp kim magiê) |
| M-12 Kim loại màu và hợp kim | M-123 | Niken và hợp kim niken | Mặc định | 66402 | kim loại > niken (và hợp kim niken) |
| M-12 Kim loại màu và hợp kim | M-124 | Kẽm và hợp kim kẽm | Mặc định | 66411 | kim loại > kẽm (và hợp kim kẽm, ngoại trừ đồng thau) |
| M-12 Kim loại màu và hợp kim | M-125 | Chì và hợp kim chì (bao gồm cả chất hàn Pb) | Mặc định | 66396 | kim loại > chì (và hợp kim chì) |
| M-12 Kim loại màu và hợp kim | M-126 | Thiếc và hợp kim thiếc (kể cả chất hàn không chứa Pb) | Mặc định | 66406 | kim loại > thiếc (và hợp kim thiếc),ngoại trừ đồng thanh |
Hình 10 - Đoạn trích từ lớp vật liệu TCVN 13789 (IEC 62474) sang bảng ánh xạ SCIP (Phiên bản 1.0)
6.5.4 Yêu cầu về dữ liệu coi như đã hoàn chỉnh về SCIP
Công bố thành phần bao gồm một cờ đã hoàn chỉnh về SCIP cho phép người trả lời chỉ ra rằng nếu tất cả các thông tin bắt buộc đã được cung cấp về SCIP. Định nghĩa và các yêu cầu chi tiết được cungcấp trong bảng của nhà phát triển. Cờ đã hoàn chỉnh về SCIP chỉ có thể được sử dụng nếu sản phẩm bao gồm các SVHC REACH cao hơn ngưỡng.
Đã hoàn chỉnh về SCIP có thể được đặt ở vị trí ĐÚNG nếu thông tin sau được đưa vào trong công bố: Đối với phần tử Sản phẩm:
• Tên Nhận dạng Sản phẩm cung cấp "Tên vật phẩm";
• Chủng loại Sản phẩm của Nhận dạng Sản phẩm cung cấp thông tin Chủng loại Sản phẩm (tức là chủng loại vật phẩm);
• Mã nhận dạng của Nhận dạng Sản phẩm cung cấp ít nhất một Mã Nhận dạng Mặt hàng (Mã Nhận dạng đầu tiên được cung cấp trong tệp công bố dùng cho sản phẩm sẽ được coi là Mã nhận dạng đầu tiên của Mặt hàng).
Đối với công bố thành phần, khi một DS hoặc một Chất DSG ở trong Danh sách Ứng viên REACH SVHC có mặt cao hơn ngưỡng phải báo cáo:
• vật phẩm phải công bố (vật phẩm như vậy hoặc đối tượng phức tạp) có chứa chất đó phải được công bố là một bộ phận sản phẩm đáp ứng các yêu cầu sau:
- cờ là Mặt hàng được công bố và đặt ở vị trí ĐÚNG;
- Tên Định dạng Sản phẩm cung cấp "Tên vật phẩm";
- Chủng loại Sản phẩm của Nhận dạng Sản phẩm cung cấp thông tin Chủng loại Sản phẩm (nghĩa là chủng loại vật phẩm);
- Mã định dạng của Định dạng Sản phẩm cung cấp ít nhất một Mã Nhận dạng Mặt hàng (như đã quy định trong quy định kỹ thuật SCIP). Mã định dạng đầu tiên được cung cấp cho Bộ phận Sản phẩm sẽ được coi là Mã định dạng Đầu tiên của Vật phẩm.
• Phần tử Vật liệu trong công bố cung cấp thông tin liên quan đến vật liệu hoặc hỗn hợp cần thiết cho việc đệ trình SCIP. Đối với chủng loại vật liệu, Nhận dạng Lớp Vật liệu được sử dụng hoặc nếu chủng loại hỗn hợp là phù hợp thì khi đó sử dụng Bộ mô tả Sử dụng.
• Yếu tố Chất có thể bao gồm hướng dẫn sử dụng an toàn (văn bản tự do hoặc từ danh sách Sử dụng An toàn) bằng cách sử dụng phần tử Sử dụng An toàn.
Các trường dữ liệu cần đáp ứng các yêu cầu thông tin như quy định trong cơ sở dữ liệu ECHA SCIP.
7 Ví dụ về công bố vật liệu
7.1 Tổng quan
Điều 7 mô tả các chi tiết cụ thể về cách thức yêu cầu định dạng dữ liệu công bố vật liệu và trao đổi, để hỗ trợ truyền thông tin qua chuỗi cung ứng. Mặc dù có thể sử dụng trao đổi bản cứng, nhưng tiêu chuẩn này quy định các tiêu chí cho việc trao đổi bằng điện tử các công bố vật liệu bằng Ngôn ngữ Nhãn phụ Có thể mở rộng (XML). Điều 7 cung cấp cho người dùng các chỉ dẫn, nhưng nó chủ yếu tậptrung vào việc cung cấp các yêu cầu đối với các nhà phát triển phần mềm. Nó không nhằm mục đích quảng bá bất kỳ ứng dụng phần mềm cụ thể nào.
7.2 Yêu cầu chung
Tiêu chuẩn IEC 62474:2018 giới thiệu một số năng lực mới và sửa đổi. Hình 11 minh họa các năng lực của công bố vật liệu dựa trên bảng X8.10 của nhà phát triển TCVN 13789 (IEC 62474). Ví dụ: i) thông tin doanh nghiệp (<BusinessInfo>: thông tin bắt buộc và tùy chọn), ii) công bố phù hợp (<Phù hợp>: thông tin bắt buộc và tùy chọn) và iii) công bố thành phần (<Thành phần>: thông tin bắt buộc và tùy chọn). Các năng lực công bố vật liệu mới dựa trên các yêu cầu quy định mới nổi, phản hồi của người dùng, và nhu cầu của một dải rộng các ngành công nghiệp. Nó cung cấp sự linh hoạt đáng kể cho các nhà cung cấp để cung cấp thông tin công bố vật liệu và đảm bảo rằng thông tin quan trọng đối với các nhà chế tạo phía hạ nguồn để đánh giá sự phù hợp của sản phẩm luôn có sẵn. Bảng của nhà phát triển TCVN 13789 (IEC 62474) và TCVN 13789 (IEC 62474) DXF hiện bao gồm hỗ trợ bổ sung cho việc phù hợp với REACH của EU và cơ sở dữ liệu SCIP của EU. Những thay đổi trước đây cũng nhằm mục đích làm cho tiêu chuẩn này trở nên hữu ích cho một dải rộng các ngành công nghiệp và các giai đoạn khác nhau trong chuỗi cung ứng do bản chất đan xen của chuỗi cung ứng toàn cầu.

Hình 11 - Năng lực công bố vật liệu
Các ví dụ công bố vật liệu trong tiêu chuẩn này tập trung vào các tính năng mới được đưa vào. Thông tin về vật liệu và chất trong công bố vật liệu được tổ chức thành các loại công bố sau:
• công bố phù hợp;
• công bố thành phần;
• công bố lớp vật liệu.
Các năng lực chính khác bao gồm:
• danh sách truy vấn (xem 4.10.1);
• phần đính kèm (xem 4.10.2).
Cấu trúc của lược đồ theo tiêu chuẩn TCVN 13789 (IEC 62474) XML, các yêu cầu và tùy chọn của các loại công bố này được quy định rõ ràng trong bảng của nhà phát triển TCVN 13789 (IEC 62474). Các chương trình soạn thảo XML là có sẵn trên thị trường có thể thể hiện các tệp XML ở định dạng dễ đọc hơn.
Để có danh sách đầy đủ các thông tin cần thiết cho công bố vật liệu, xem IEC 62474:2018, Điều 4 và IEC 62474:2018/AMD1:2020, Điều 4 và bảng của nhà phát triển và lược đồ XML trong cơ sở dữ liệu IEC 62474.
7.3 Ví dụ
7.3.1 Yêu cầu chung
7.3.1.1 Giới thiệu về các ví dụ công bố vật liệu
Có sáu ví dụ công bố vật liệu trong 7.3:
1) công bố phù hợp;
2) công bố thành phần;
3) công bố thành phần bao gồm cờ là công bố vật liệu đầy đủ;
4) công bố lớp vật liệu;
5) công bố phù hợp bao gồm thông tin ECHA SCIP;
6) công bố thành phần bao gồm thông tin ECHA SCIP.
Thông tin được liệt kê về các chất và chế phẩm hóa học trong các sản phẩm và bộ phận, v.v. được mô tả trong các ví dụ là hư cấu. Không sử dụng thông tin ví dụ này cho bất kỳ mục đích nào không phải là tài liệu tham khảo để tạo một trường hợp XML phù hợp với lược đồ TCVN 13789 (IEC 62474) XML X8.10.
Trong các ví dụ, giả định rằng thông tin về công bố vật liệu được truyền bởi phần mềm Công cụ sau được phát triển bởi một nhà cung cấp hệ thống.
• Công cụ
nhận dạng = Vật liệu-Công bố-Công cụ
thẩm quyền = công ty IEC
phiên bản = 1.0
7.3.1.2 Các điều của TCVN 13789 (IEC 62474):2018 được nhắc đến bằng các ví dụ
Sáu ví dụ minh họa chức năng của các điều sau của IEC 62474:2018 và IEC62474:2018/AMD1:2020:
• Điều 4.1.3 và 4.2 liên quan đến báo cáo thông tin doanh nghiệp và sử dụng đơn vị SI;
• Điều 4.3 a), b), và e) liên quan đến sản phẩm, nhận dạng và khối lượng sản phẩm;
• Điều 4.4.2 liên quan đến DS và DSG riêng biệt đối với từng trường hợp vượt quá một ngưỡng báo cáo;
• Điều 4 4.2 f), g) và 4.5.4 e) để báo cáo các trường hợp miễn trừ;
• Điều 4.5.3 liên quan đến việc báo cáo các vật liệu theo khối lượng hoặc phần trăm khối lượng của một bộ phận sản phẩm hoặc sản phẩm;
• Điều 4.5.4 liên quan đến việc gọi tên các chất DS và các chất DSG theo quy định Cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474), gán các chất DS và DSG cho một bộ phận sản phẩm và báo cáo tính theo phần trăm khối lượng của bộ phận sản phẩm hoặc sản phẩm;
• Điều 4.6 liên quan đến các lớp tài liệu báo cáo tùy chọn theo tên của TCVN 13789 (IEC 62474) cơ sở dữ liệu và được gán cho sản phẩm, chiếm ít nhất 90 % trọng lượng của sản phẩm.
7.3.1.3 Mã định dạng duy nhất của các danh sách TCVN 13789 (IEC 62474)
Các ví dụ được cung cấp trong tiêu chuẩn hướng dẫn này tham khảo các nhận dạng và phiên bản của cơ sở dữ liệu của TCVN 13789 (IEC 62474). Các chỉ định này được yêu cầu khi các nhà cung cấp đang hoàn thành một công bố vật liệu bao gồm thông tin cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474).
Các chỉ định duy nhất của cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) mới nhất tại thời điểm xuất bản tiêu chuẩn này là:
• Lược đồ TCVN 13789 (IEC 62474) XML và bảng của nhà phát triển dùng cho công bố vật liệu
- Phiên bản Cơ sở dữ liệu Lược đồ XML="X8.10";
• danh sách chất phải công bố (DSL)
- Cơ quan quản lý danh sách="TCVN 13789 (IEC 62474)"; Nhận dạng Danh sách="TCVN 13789 (IEC 62474)-DSL"; Phiên bản danh sách="D20.00";
• danh sách lớp vật liệu (MCL)
- Cơ quan quản lý danh sách="TCVN 13789 (IEC 62474)"; Nhận dạng Danh sách="TCVN 13789 (IEC 62474)-MCL"; Phiên bản danh sách="M2.00";
• danh sách miễn trừ
- Cơ quan quản lý danh sách="TCVN 13789 (IEC 62474)"; Nhận dạng Danh sách="EU-RoHS-Phụ lục IV"; Phiên bản danh sách="E1.0";
- Cơ quan quản lý danh sách="TCVN 13789 (IEC 62474)"; Nhận dạng Danh sách="EU-RoHS-Phụ lục III"; Phiên bản danh sách="E1.0";
- Cơ quan quản lý danh sách="TCVN 13789 (IEC 62474)"; Nhận dạng Danh sách="Trung Quốc-RoHS"; Phiên bản danh sách= "E1.0".
7.3.1.4 Nghĩa vụ (quy chuẩn) được quy định trong bảng của nhà phát triển TCVN 13789 (IEC 62474)
Bảng của nhà phát triển TCVN 13789 (IEC 62474) quy định ba loại nghĩa vụ quy chuẩn sau.
• M: Bắt buộc;
• O: Tùy chọn;
• C: Có điều kiện.
Các mã M, O và C trong trường nghĩa vụ (quy chuẩn) của bảng dành cho nhà phát triển TCVN 13789 (IEC 62474) tương ứng với các yêu cầu bắt buộc, tùy chọn và có điều kiện được xác định trong tương ứng là IEC 62474:2018, Điều 4 và IEC 62474:2018/AMD1:2020, Điều 4. Bởi vì Lược đồ TCVN 13789 (IEC 62474) XML chỉ có thể xác thực các mã M và O theo các chức năng của chúng, nên mã điện tử được coi như một tùy chọn trong lược đồ XML.
Để tuân theo các yêu cầu có điều kiện của các phần tử XML hoặc các thuộc tính được quy định bởi mã C thường là cần thiết cho tính toán logic để xác định xem chúng là bắt buộc hay tùy chọn để tạo ra một dữ liệu XML phù hợp với TCVN 13789 (IEC 62474).
7.3.2 Ví dụ về thông tin doanh nghiệp và sản phẩm
7.3.2.1 Ví dụ về thông tin doanh nghiệp
Thông tin kinh doanh và sản phẩm được cung cấp cùng với các công bố vật liệu khác theo TCVN 13789 (IEC 62474) dưới dạng kết hợp. Bảng 5 và Bảng 7 thể hiện một ví dụ về thông tin doanh nghiệp và sản phẩm có trong công bố vật liệu như được xác định trong bảng của nhà phát triển TCVN 13789 (IEC 62474) (xem Hình 11). Các yếu tố và thuộc tính được liệt kê trong trường Tên Ưu tiên được đánh dấu bằng phông chữ đậm là các yêu cầu bắt buộc và các phông chữ khác là tùy chọn hoặc có điều kiện. Bảng của nhà phát triển TCVN 13789 (IEC 62474) định dạng phần tử bắt đầu bằng một chữ in hoa và các thuộc tính bắt đầu bằng một chữ thường.
Thông tin kinh doanh (xem 4. 4) thể hiện trong Bảng 5 có các năng lực tùy chọn mới được xác định được phân biệt bằng phông chữ nghiêng để cho phép các ngôn ngữ địa phương tương ứng với các thuộc tính được thêm vào với từ "Địa phương". Ví dụ về mã ngôn ngữ thứ hai (ISO 639-2/B) là "JPN".
Bảng 5 - Ví dụ về thông tin doanh nghiệp
| Năng lực IEC 62474 | Bảng X8.10a của nhà phát triển TCVN 13789 (IEC 62474) | Ví dụ về thông tin doanh nghiệp | |
| Lớp trả lời | Tên ưu tiên (Quy chuẩn) | Thông tin sản phẩm được cung cấp tương ứng với các trường bắt buộc hoặc tùy chọn trong TCVN 13789 (IEC 62474) XML lược đồ X8.100 | |
| Thông tin kinh doanh | Người ủy quyền | Tên | John Doe |
| Tên bằng bản ngữ |
| ||
| (Lớp liên hệ) | chức danh | quản lý đảm bảo chất lượng | |
|
| Chức danh bằng bản ngữ |
| |
|
| đơn vị |
| |
|
| đơn vị bằng bản ngữ |
| |
|
| | John. doe@supco.com | |
|
| điện thoại | 301-555-2345 | |
|
| địa chỉ quốc tế |
| |
|
| phố |
| |
|
| phố bằng bản ngữ |
| |
|
| thành phố |
| |
|
| thành phố bằng bản ngữ |
| |
|
| bangtỉnh |
| |
|
| bangtỉnh bằng bản ngữ |
| |
|
| quốc gia |
| |
|
| mã bưu điện |
| |
|
| bình luận |
| |
|
| bình luận bằng bản ngữ |
| |
| Liên hệ | tên | Fred Smith | |
| (Lớp liên hệ) | tên bằng bản ngữ |
| |
|
| chức danh | Quality Assurance Assistant | |
|
| bằng bản ngữ |
| |
|
| division |
| |
|
| chức danh bằng bản ngữ |
| |
|
| | ||
|
| điện thoại | 301-555-2346 | |
|
| địa chỉ trong nước |
| |
|
| Phố |
| |
|
| phố bằng bản ngữ |
| |
|
| thành phố |
| |
|
| thành phố bằng bản ngữ |
| |
|
| bangtỉnh |
| |
|
| Bangtỉnh bằng bản ngữ |
| |
|
| quốc gia |
| |
|
| mã bưu điện |
| |
|
| bình luận |
| |
|
| bình luận bằng bản ngữ |
| |
| Công ty cung cấp | Nhận dạng duy nhất | Cơ quan: DUNS, định danh: 987654321 | |
| tên | Supco | ||
| (Lớp công ty) | tên bằng bản ngữ |
| |
| a Các yêu cầu bắt buộc được in đậm và các thành phần và thuộc tính mới được xác định ở dạng in nghiêng. | |||
7.3.2.2 Ví dụ về sản phẩm và thông tin sản phẩm
Hình 12 và Bảng 6 minh họa cấu hình của bộ đầu nối làm ví dụ về sản phẩm và thông tin tương ứng về chất, vật liệu và bộ phận sản phẩm cho phần khai báo vật liệu. Bộ đầu nối được lắp ráp bởi năm bộ phận sản phẩm khác nhau và vỏ của bộ đầu nối chứa chì được miễn trừ theo chỉ thị RoHS.

NGUỒN: Sao chép từ chemSHERPA với sự cho phép của JAMP
Hình 12 - Sản phẩm - Bộ đầu nối
Bảng 6 - Cấu hình và thành phần chính của bộ đầu nối
| Bộ phận Sản phẩm | Số lượng đơn vị | Lớp vật liệu | Vật liệu | Khối lượng | Thành phần | |
| Chất liệu chính | CAS: Hàm lượng tối đa | |||||
| Đầu nối | 9 | Đồng và các hợp kim đồng M-121 | Đồng thanh phốt pho | 0,03 g | Đồng, Thiếc, Phốt pho | Đồng (Cu: 70 %) 7440-50-8 |
| Thiếc và các hợp kim của thiếc M-126 | Mạ thiếc | 0,6 mg | Thiếc |
| ||
| Phần tử cách điện | 1 | PolyButylene Terephthalate (PBT) M-261 | Nhựa PBT | 0,5 g | PBT, Antimony triôxit, Chất làm chậm cháy có chứa brom | Tetrabromobisphenol A (25 %) 79-94-7 |
| Antimony trioxide (7%) 1309-64-4 | ||||||
| Vỏ bọc | 1 | Gang và sắt thiêu kết M-101 | Thép cắt tự do | 4g | Sắt, Chì | Chì (0,2 %) 7439-92-1 |
| Niken và hợp kim niken M-123 | Mạ niken | 0,3 mg | Niken | Niken (100 %) 7440-02-0 | ||
| Vỏ kết nối | 1 | Acryionitril- Butadiene- styrene (ABS) M-256 | Nhựa ABS | 5g | ABS, Antimony triôxit, Chất làm chậm cháy có chứa brom | Tetrabromobisphenol A (20 %) 79-94-7 |
| Antimony trioxide (5%) 1309-64-4 | ||||||
| Vít | 2 | Gang và sắt thiêu kết M-101 | Thép carbon | 0,2 g | Sắt, Cacbon |
|
| Kim loại màu khác và các hợp kim M-149 | Mạ crom | 0,2 mg | Crom |
| ||
Thông tin sản phẩm được thể hiện trong lớp sản phẩm (xem Bảng 7) liệt kê các yếu tố có điều kiện mới được xác định và các thuộc tính của chúng chẳng hạn như Phù hợp, Thành phần, và là Mặt hàng dùng cho công bố vật liệu được phân biệt bởi kiểu chữ in nghiêng. Lớp Mã Nhận dạng Sản phẩm có bốn yếu tố tùy chọn mới được xác định để hỗ trợ hồ sơ thông báo ECHA SCIP.
Bảng 7 - Ví dụ về thông tin sản phẩm
| Năng lực IEC 62474 | Bảng X8.10a của nhà phát triển TCVN 13789 (IEC 62474) | Ví dụ về thông tin sản phẩm | |
| Lớp trả lời | Tên ưu tiên (Quy chuẩn) | Thông tin sản phẩm được cung cấp tương ứng với các trường bắt buộc hoặc tùy chọn trong TCVN 13789 (IEC 62474) XML lược đồ X8.10 | |
| Thông tin sản phẩm | Sản phẩm (Lớp Sản phẩm) | Nhận dạng Sản phẩm | xem Bảng 7 Mã Nhận dạng Sản phẩm (lớp Nhận dạng Sản phẩm) bên dưới |
| Sự phù hợp | xem sự Phù hợp trong Bảng 9 | ||
| Thành phần | xem Thành phần trong Bảng 11 | ||
| Công bố Lớp Vật liệu | xem Bảng 12 | ||
| Danh sách Truy vấn |
| ||
| Tệp đính kèm |
| ||
| Miễn trừ |
| ||
| Sử dụng An toàn |
| ||
| Loại đơn vị | Mỗi | ||
| Tên họ sản phẩm |
| ||
| là Mặt hàng |
| ||
| lời bình |
| ||
| Nhận dạng Sảnphẩm (Lớp Mã Nhận dạng Sản phẩm) | Khối lượng | 10,1761 (g) | |
| Phần trăm Khối lượng |
| ||
| Nhận dạng trường hợp |
| ||
| Chủng loại Sản phẩm | xem Bảng 13, Bảng 14 và Bảng 15 | ||
| Mã nhận dạng | xem Bảng 13, Bảng 14 và Bảng 15 | ||
| Tên khác | xem Bảng 13, Bảng 14 và Bảng 15 | ||
| Quốc gia chế tạo | xem Bảng 13, Bảng 14 và Bảng 15 | ||
| tên | Bộ đầu nối | ||
| nhận dạng | ABC4523 | ||
| địa điểm chế tạo |
| ||
| ngày hiệu lực | 2020-01-13 | ||
| phiên bản |
| ||
| tên người yêu cầu |
| ||
| nhận dạng người yêu cầu |
| ||
| a Các yêu cầu bắt buộc được in đậm và các thành phần và thuộc tính mới được xác định ở dạng in chữ nghiêng. | |||
7.3.3 Ví dụ về công bố sự phù hợp
7.3.3.1 Đánh giá sự tuân thủ
Bảng 8 cho thấy cách đánh giá sự tuân thủ của một sản phẩm với các quy định được liệt kê trên Cột Mô tả Cơ bản của TCVN 13789 (IEC 62474) DSL dựa trên chất liệu chính của bộ đầu nối (xem Bảng 6). Để cho phép đánh giá sự tuân thủ dựa trên một công bố về sự phù hợp, công bố về sự có mặt của các DS và các DSG ở mức bằng hoặc cao hơn mức ngưỡng báo cáo đối với một ứng dụng phải báo cáo hiện hành được cung cấp trong TCVN 13789 (IEC 62474) DSL phải có một trả lời khẳng định ("đúng") đối với tất cả các DS hoặc DSG như vậy. Và công bố về sự vắng mặt của các DS và các DSG phải có một trả lời phủ định ("sai") đối với các DS hoặc các DSG trong TCVN 13789 (IEC 62474) DSL.
Bảng 8 - Đánh giá sự tuân thủ của chất liệu chính của bộ đầu nối
| TCVN 13789 (IEC 62474) DSL | Lược đồ TCVN 13789 (IEC 62474)4 | Danh sách miễn trừ TCVN 13789 (IEC 62474) | |||||||||
| Nhận dạng đề mục | Chất/ Nhóm chất | CAS | ứng dụng phải báo cáo | Ngưỡng báo cáo | Yêu cầu thông tin khối lượng | Cao hơn ngưỡng phù hợp | Phần trăm khối lượng (ppm) | Khối lượng | Bộ mô tả sử dụng | ||
| 00003 | Asbestos |
| Tất cả | Bổ sung có chủ ýCấp độ báo cáo: [Sản phẩm] | Phần trăm khối lượng của sản phẩm | SAI |
|
|
|
|
|
| 00008 | Chất làm chậm cháy có chứa brom (không phải là các PBB, PBDE, hoặc HBCDD) |
| Cac tông bảng mạch in | 0,09% khối lượng tổng hàm lượng brom trong các tông [Cấp độ báo cáo: Vật liệu] | Phần trăm khối lượng của hàm lượng tổng của brom trong các tông | SAI |
|
|
|
|
|
| 00009 | chất làm chậm cháy có chứa brom (không phải là các PBB, PBDE, hoặc HBCDD) |
| Vật liệu nhựa ngoại trừ cactông bảng mạch in | 0,1% khối lượng của brom trong vật liệu nhựa [Cấp độ báo cáo: Vật liệu] | Phần trăm khối lượng của brom trong vật liệu nhựa | ĐÚNG | 147500 | 73,75 | mg | Vị trí: nhựa PBT trong phần tử cách điện |
|
| 118000 | 590 | mg | Vị trí: nhựa ABS trong vỏ bọc kết nối |
| |||||||
| 00010 | Cadimi/Hợp chất cadimi |
| Tất cả, trừ pin | 0,01 % khối lượng của Cd tổng trong vật liệu đồng nhất [Cấp độ báo cáo: Vật liệu] | Phần trăm khối lượng của cadimi tổng trong vật liệu đồng nhất | SAI |
|
|
|
|
|
| 00020 | Hexabro mocyclod odecane (HBCDD) |
| Tất cả | Thêm vào có chủ ý hoặc 0,01 % khối lượng của mặt hàng [Cấp độ báo cáo: Mặt hàng] | Phần trăm khối lượng của mặt hàng và khối lượng tổng của tất cả các trường hợp cố trong sản phẩm | SAI |
|
|
|
|
|
| 00021 | Chì/Hợp chất chì |
| Tất cả, ngoại trừ: T Pin, 2. Vật liệu phủ bề mặt của cấp/dây điện có lớp phủ nhiệt rắn hoặc nhiệt dẻo, và 3. Sơn và các lớp phủ bề mặt tương tự của đồ chơi và các mặt hàng khác dành cho trẻ em | 0,1% khối lượng của Pb tổng trong vật liệu đồng nhất [Cấp độ báo cáo: Vật liệu] | Phần trăm khối lượng của chì tổng trong vật liệu đồng nhất | ĐÚNG | 2000 | 8 | mg | Vị trí: Thép cắt tự do trong Vỏ bọc | RoHS Phụ lục III Mã nhận dang IEC: 00034-A-00 Chỉ số quy định: 6(a)-I |
| 00042 | 1,2- Benzenedi carboxylic axit, di- C6-8- alkyl phân nhánh este giàu C7 | 718 88- 89- 6 | Tất cả | 0,1% khối lượng của mặt hàng [Cấp độ báo cáo: Mặt hàng] | Phần trăm khối lượng của mặt hàng và khối lượng tổng của tất cả các trường hợp có trong sản phẩm | SAI |
|
|
|
|
|
| 00154 | Chì | 743 9- 92- 1 | Tất cả | 0,1% khối lượng của măt hàng [Cấp độ báo cáo: Mặt hàng] | Phần trăm khối lượng của mặt hàng và khối lượng tổng của tát cả các trường hợp có trong sản phẩm | ĐÚNG | 2000 | 8 | mg | Vị trí: Thép cắt tự do trong Vỏ bọc |
|
CHÚ THÍCH 1: Phần còn lại của các DS và các DSG được liệt kê trong TCVN 13789 (IEC 62474) DSL nhưng không có trong bộ đầu nối thì không được chỉ ra trong Bảng 8 để đơn giản hóa.
CHÚ THÍCH 2: Các DS và các DSG được liệt kê trong TCVN 13789 (IEC 62474) DSL được chỉ ra là "SAI" trong Bảng 8 đều có mặt thấp hơn mức ngưỡng báo cáo đối với một ứng dụng phải báo cáo hiện hành, hoặc có mặt nhưng ứng dụng phải báo cáo không áp dụng.
Công bố về chất làm chậm cháy có chứa brom được liệt kê theo mã nhận dạng 00008/00009 với các yêu cầu báo cáo tùy chọn tiêu chí 3 trong TCVN 13789 (IEC 62474) DSL được lấy làm ví dụ trong Bảng 6. Ởđây, phần tử cách điện là bộ phận sản phẩm nặng 0,5 g chứa 7% antimon trioxide và 25 % chất làm chậm cháy có chứa brôm. Các yêu cầu thông tin khối lượng của TCVN 13789 (IEC 62474) DSL quy định sự tuân thủ là "Phần trăm khối lượng của brom trong vật liệu nhựa" và Ngưỡng báo cáo là "0,1 % khối lượng của brom trong vật liệu nhựa" (xem 4.7.2 mục 1)). Khối lượng brom trong chất làm chậm cháy có chứa brom (không phải là các PBB, PBDE hoặc HBCDD) có thể được tính bằng cách sử dụng hệ số chuyển đổi sau.
• chất cấu thành của chất làm chậm cháy có chứa brôm trong bộ đầu nối
- tên chất: 3, 5, 3', 5'-Tetrabromo-bisphenol A (TBBPA);
- Số CAS: 79-94-7;
- công thức phân tử: C15H12Br4O2;
- trọng lượng phân tử: 543,88;
• hệ số chuyển đổi (0,59) = trọng lượng nguyên tử của nguyên tố mong muốn (Br: 79,904) x 4/trọng lượng phân tử của các chất tạo thành (C15H12Br4O2);
• brom chứa trong phần tử cách điện
- khối lượng = 0,5 g × 25 % × 0,59 = 0, 073 75 g = 73,75 mg;
- phần trăm khối lượng = 0, 073 75 g/0,5 g × 100 = 14,75 % = 147,500 ppm;
• brôm chứa trong vỏ kết nối
- khối lượng = 5 g × 20 % × 0,59 = 0,59 g = 590 mg;
- phần trăm khối lượng = 0,59 g/5 g × 100 = 11,8 % = 118,000 ppm.
Theo 4.7.2 mục 3), vì có nhiều lần xuất hiện DSG có mặt tại mức bằng hoặc cao hơn ngưỡng báo cáo trong sản phẩm, Phần trăm Khối lượng là 147,500 ppm là phần trăm khối lượng cao nhất phải được công bố và tùy chọn có thể cung cấp thông tin vị trí chẳng hạn như phần tử cách điện và vỏ kết nối. Nếu người yêu cầu cần khối lượng tổng của DSG, có thể công bố khối lượng tổng là 663,75 mg.
Như vậy, kết quả đánh giá sự tuân thủ của "0,1% khối lượng của brom trong vật liệu nhựa" phải được công bố là "đúng" tại thuộc tính của thuộc tính cao hơn Ngưỡng Phù hợp.
Trong ví dụ này, mục nhập ID 21, DSG "Chì/Hợp chất chì" tương ứng với EU RoHS có thể được công bố vì nó có mặt cao hơn mức ngưỡng trong vật liệu đồng nhất (thép cắt tự do của vỏ). Công bố phù hợp không yêu cầu cung cấp hệ thống phân cấp sản phẩm. Vị trí vật liệu nơi mà DSG được sử dụng trong sản phẩm (thép cắt tự do của vỏ) có thể được công bố trong "mô tả sử dụng".
Ngoài mục nhập ID 21, "Chì" có trong vỏ bọc cũng có thể được công bố trong tương ứng với EU REACH. Do đó, "Chì" trong bộ đầu nối điện phải hoàn thành đánh giá sự tuân thủ với các quy định RoHS cũng như REACH của EU.
7.3.3.2 Năng lực và cấu trúc XML của công bố phù hợp
Hình 13 và Bảng 9 minh họa năng lực và cấu trúc XML của công bố phù hợp công bố tuân thủ theo yếu tố "Phù hợp" được cấu trúc chủ yếu bởi các DS và các DSG tương ứng với sản phẩm.

Hình 13 - Mô hình dữ liệu cho một công bố phù hợp
Dữ liệu bộ nối được cung cấp làm ví dụ trong Bảng 6 được đánh giá theo các quy định được liệt kê trong cột Mô tả Cơ bản được chỉ định bởi ứng dụng phải Báo cáo, Ngưỡng Báo cáo, Cấp độ Báo cáo, Yêu cầu Báo cáo, và Yêu cầu Thông tin Khối lượng của TCVN 13789 (IEC 62474) DSL (xem Bảng 8). Trong Bảng 9, các kết quả này được tóm tắt trong Bảng 8 được ánh xạ tới các phần tử và các thuộc tính của "Phù hợp với Công bố" được chỉ định bởi bảng của nhà phát triển TCVN 13789 (IEC 62474) và lược đồ TCVN 13789 (IEC 62474) XML.
Chì (Mã Nhận dạng 00154) được yêu cầu phải công bố với cả 'Phần trăm Khối lượng' và 'Khối lượng' được quy định bởi 'mức ngưỡng báo cáo' và 'các yêu cầu thông tin khối lượng' sau đây được liệt kê trong TCVN 13789 (IEC 62474) DSL.
• Các ứng dụng phải báo cáo: tất cả;
• Ngưỡng Báo cáo: 0,1% khối lượng của mặt hàng;
• Cấp độ Báo cáo: mặt hàng;
• Yêu cầu Thông tin Khối lượng: phần trăm khối lượng của mặt hàng và khối lượng tổng của tất cả các lần xuất hiện trong sản phẩm.
Bảng 9 - Ánh xạ giữa công bố các yêu cầu phù hợp và thông tin các DS và DSG
| Năng lực IEC 6247 | Bảng X8.10a của nhà phát triển TCVN 13789 (IEC 62474) | Ví dụ về thông tin phù hợp | |
| Lớp trả lời | Tên ưu tiên (Quy chuẩn) | Thông tin phù hợp được cung cấp tương ứng với các trường bắt buộc hoặc tùy chọn trong TCVN 13789 (IEC 62474) XML lược đồ X8.10 | |
| Thông tin sự phù hợp | Phù hợp (Lớp Phù hợp) | Danh sách các chất phải công bố Xem Lớp Trả lời | xem Bảng 9, Danh sách Chất phải Công bố (Lớp Nhận dạng Duy nhất) bên dưới |
| DsDsg | xem Bảng 9, DsDsg (Lớp DsDsg) bên dưới | ||
| đã Hoàn chỉnh về SCIP |
| ||
| DsDsg (Lớp DsDsg) | Nhận dạng DsDsg Xem Lớp Trả lời | xem Bảng 9, Nhận dạng DsDsg (Lớp Nhận dạng Để mục) bên dưới | |
| Khối lượng | 8 mg | ||
| Phần trăm khối lượng | 0,2 | ||
| Ngưỡng Phù hợp Xem Lớp trả lời | xem Bảng 9, Ngưỡng Phù hợp (Lớp Ngưỡng Phù hợp) bên dưới | ||
| Miễn trừ |
| ||
| Sử dụng An toàn | Không có sẵn | ||
| Thông tin Bộ phận Sản phẩm | xem Bảng 14, Thông tin Bộ phận Sản phẩm (Lớp Thông tin Bộ phận Sản phẩm) | ||
| tên | Chì | ||
| mô tả Sử dụng | Vị trí: Thép cắt tự do trong vỏ bọc | ||
| Lời bình |
| ||
| Danh sách Chất phải Công bố (Lớp Nhận dạng Duy nhất) | thẩm quyền | Xem 7.3.1.3 Thẩm quyền Danh sách="TCVN 13789 (IEC 62474)"; Nhận dạng Danh sách-"TCVN 13789 (IEC 62474)-DSL"; Phiên bản Danh sác="D20.00" | |
| nhận dạng | |||
| phiên bản | |||
| DsDsgID (Lớp Nhận dạng Để mục) | nhận dạng đề mục | 00154 | |
| Mô tả Đề mục |
| ||
| Ngưỡng Phù hợp (Lớp Ngưỡng Phù hợp) | Cao hơn Ngưỡng Phù hợp | đúng | |
| Ứng dụng phải báo cáo | Tất cả | ||
| Ngưỡng báo cáo | 0,1 khối lượng % của mặt hàng | ||
| a Các yêu cầu bắt buộc được in đậm và các yếu tố và thuộc tính mới được xác định được in ở dạng chữ nghiêng. | |||
Chỉ có các mẫu hình ánh xạ điển hình được minh họa trong Bảng 9 và công bố chi tiết về ví dụ này cóthể được thể hiện trên Hình 14.



Hình 14 - Trường hợp XML - Công bố về các yêu cầu phù hợp
CHÚ THÍCH 1: Phần còn lại của DS và DSG được liệt kê trong DSL theo tiêu chuẩn TCVN 13789 (IEC 62474) nhưng không có trong đầu nối thì không thể hiện trong Hình 14 để đơn giản hóa.
CHÚ THÍCH 2: Cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) (http://std.iec.ch/IEC 62474/IEC 62474.nsf/) không hỗ trợ dịch vụ web cung cấp một URI cho lược đồ XML dưới dạng không gian tên tham chiếu duy nhất. Phiên bản mới nhất của tệp XSD (ví dụ: IEC 62474_Schema_X8.10-20200229. xsd) trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) có thể được tải xuống máy tính lớn, máy chủ, hoặc máy tính cá nhân, v.v., để xác thực một thể hiện XML.
7.3.4 Ví dụ công bố thành phần
7.3.4.1 Đánh giá cấu trúc phân cấp và thành phần của sản phẩm
Bảng 10 cho thấy cách đánh giá cấu trúc phân cấp và thành phần của một sản phẩm theo các quy định được liệt kê trên cột Mô tả Cơ bản của TCVN 13789 (IEC 62474) DSL và các DSL công nghiệp khác dựa trên chất liệu chính của bộ đầu nối (xem Bảng 6).
Bảng 10 - Đánh giá cấu trúc phân cấp và thành phần của bộ đầu nối

Sự có mặt của các DS và các chất thuộc DSG với các yêu cầu báo cáo bắt buộc ở mức bằng hoặc cao hơn mức ngưỡng báo cáo cho một ứng dụng phải báo cáo hiện hành được cung cấp trong TCVN 13789 (IEC 62474) DSL phải có câu trả lời khẳng định ("đúng") đối với trường "cao hơn ngưỡng", nếu không, các DS và các chất thuộc DSG thấp hơn ngưỡng phải báo cáo có thể được công bố với câu trả lời phủ định ("sai").
Sự có mặt của các chất được cung cấp bởi các DSL công nghiệp khác hoặc không được liệt kê trong TCVN 13789 (IEC 62474) DSL có thể được đánh giá theo các yêu cầu của TCVN 13789 (IEC 62474), hoặc các yêu cầu báo cáo của bản thân người yêu cầu/người trả lời các yêu cầu báo cáo (xem các chất được tô màu xám trong Bảng 10).
Chất DSG "niken" với các yêu cầu báo cáo bắt buộc nêu trong TCVN 13789 (IEC 62474) DSL có mặt cao hơn mức ngưỡng báo cáo nhưng không đáp ứng một ứng dụng phải báo cáo hiện hành (Tất cả, nơi dự kiến tiếp xúc với da trong thời gian dài), vì vậy nó được đánh giá là một trả lời phủ định ("sai"). Việc công bố chất như vậy phải được thỏa thuận hoặc là giữa một người yêu cầu và một người trả lời hoặc bởi một người trả lời (xem 7. 3. 5).
3, 5, 3’, 5’-Tetrabromo-bisphenol A (TBBPA) có mặt ở mức bằng hoặc cao hơn ngưỡng trong phạm vi các vật liệu khác nhau cần được công bố riêng biệt cho từng vật liệu trong các bộ phận sản phẩm tương ứng. Chì, chất được coi đồng thời là chất DSG và DS, đối với ID Mục nhập tương ứng 00021 và 00154 với các yêu cầu báo cáo bắt buộc.
Tên vật liệu cần được xác định theo tiêu chuẩn (ví dụ: ISO 1043-1, ISO 1043-2, ISO 1043-3, ISO 1043-4 cho các nhựa). Trong ví dụ này, các vật liệu được trích dẫn từ một tiêu chuẩn công nghiệp quốc tế được thừa nhận và tương ứng với các lớp vật liệu theo tiêu chuẩn TCVN 13789 (IEC 62474) cho mục đích thiết kế có ý thức về môi trường (ECD).
Vật liệu này chứa chì (ID 00154) có 'mức ngưỡng báo cáo dưới đây được quy định bởi TCVN 13789 (IEC 62474) DSL.
• Các ứng dụng phải Báo cáo: Tất cả;
• Ngưỡng Báo cáo: 0,1% khối lượng của mặt hàng;
• Cấp độ Báo cáo: Mặt hàng.
Vật liệu là thép thiêu kết được tạo hình làm vỏ của bộ đầu nối khi đó nó đáp ứng định nghĩa của "mặt hàng" được đưa ra trong IEC 62474:2018, 3.1:
"đối tượng mà trong quá trình sản xuất được tạo ra một hình dạng, bề mặt hoặc thiết kế đặc biệt, xác định chức năng của nó ở mức độ cao hơn so với thành phần hóa học của nó".
Vì Phần trăm Khối lượng Chì có trong vật liệu như mặt hàng đã tính là 0,2 % và các ứng dụng phải báo cáo là Tất cả', cờ là-Mặt hàng được xác định là "đúng".
7.3.4.2 Năng lực và cấu trúc XML của công bố thành phần
Hình 15 và Bảng 11 minh họa năng lực của "công bố thành phần" với cấu trúc phân cấp của Bộ phận Sản phẩm, Vật liệu và Chất tương ứng với sản phẩm nó thuộc về dưới yếu tố "thành phần". Các lớp vật liệu theo TCVN 13789 (IEC 62474) tương ứng với các vật liệu có thể được công bố tùy chọn trong công bố thành phần như thể hiện trên Hình 15.

Hình 15 - Mô hình dữ liệu dùng cho công bố thành phần
Kết quả đánh giá về cấu trúc phân cấp và thành phần của bộ đầu nối thể hiện trong Bảng 10 đã được ánh xạ tới các phần tử và thuộc tính của "công bố thành phần" được quy định bởi bảng của nhà phát triển TCVN 13789 (IEC 62474) và lược đồ XML của TCVN 13789 (IEC 62474) khi tham khảo Hình 15.
Bảng 11- Ánh xạ giữa yêu cầu công bố thành phần và thông tin các DS và DSG
| Năng lực TCVN 13789 (IEC 62474) | Bảng X8.10a của nhà phát triển TCVN 13789 (IEC 62474) | Ví dụ về thông tin thành phần | |
| Lớp trả lời | Tên ưu tiên (Quy chuẩn) | Thông tin thành phần được cung cấp tương ứng với các trường bắt buộc hoặc tùy chọn trong TCVN 13789 (IEC 62474)XML, lược đồ X8.10 | |
| Thông tin thành phần | Thành phần (Lớp thành phần) | Danh sách Chất phải Công bố Xem Lớp Trả lời | Xem Bảng 11, Danh sách Chất phải Công bố (Lớp nhận dạng Duy nhất) |
| Bộ phận Sản phẩm Xem Lớp Trả lời | Xem Bảng 11, Bộ phận Sản phẩm (Lớp Bộ phận Sản phẩm) | ||
| Vật liệu Xem Lớp Trả lời |
| ||
| Chất Xem Lớp Trả lời |
| ||
| là công bố vật liệu đầy đủ |
| ||
| đã hoàn chỉnh về SCIP |
| ||
| Bộ phận Sản phẩm (Lớp Bộ phận Sản phẩm) | Nhận dạng Sản phẩm Xem Lớp trả lời | Xem Bảng 11, Nhận dạng Sản phẩm (Lớp Nhận dạng Sản phẩm) | |
| Bộ phận Sản phẩm |
| ||
| Vật liệu | Xem Bảng 11, Vật liệu (Lớp Vật liệu) | ||
| Chất |
| ||
| Tệp đính kèm |
| ||
| Sử dụng An toàn |
| ||
| Số đơn vị | 1 | ||
| là Mặt hàng | Đúng | ||
| Lời bình |
| ||
| Nhận dạng Sản phẩm (Lớp Nhận dạng Sản phẩm) | Khối lượng | 4,000 3 g | |
| Phần trăm Khối lượng |
| ||
| Định dạng Trường hợp xuất hiện |
| ||
| Chủng loại Sản phẩm |
| ||
| Nhận dạng |
| ||
| Tên khác |
| ||
| Quốc gia Chế tạo |
| ||
| tên | Vỏ bọc | ||
| nhận dạng |
| ||
| địa điểm chế tạo |
| ||
| Ngày hiệu lực |
| ||
| Phiên bản |
| ||
| Tên người yêu cầu |
| ||
| Nhận dạng người yêu cầu |
| ||
| Vật liệu (Lớp Vật liệu) | Nhận dạng Vật liệu | Ví dụ: nhận dạng="chemSHERPA_Danh sách Vật liệu" Thẩm quyền="chemSHERPA" Phiên bản="2.00.00" Nhận dạng đề mục="R101" | |
| Năng lực TCVN 13789 (IEC 62474) | Nhận dạng Lớp Vật liệu | Nhận dạng = "MCL" Thẩm quyền="TCVN 13789 (IEC 62474)" Phiên bản= "M2.00" Nhận dạng đề mục="M-119" | |
| Thuộc tính Vật liệu |
| ||
| Khối lượng | 4,0 g | ||
| Phần trăm Khối lượng |
| ||
| Chất | Xem Bảng 11, Chất (Lớp Chất) | ||
| Tệp đính kèm |
| ||
| Mô tả Sử dụng |
| ||
| tên | Thép/thép đúc/thép thiêu kết | ||
| là Mặt hàng | Đúng | ||
| lời bình | Ví dụ: 1@@@ | ||
| Chất (Lớp chất) | Nhận dạng Chất Xem Lớp Trả lời |
| |
| DsgID |
| ||
| Khối lượng |
| ||
| Phần trăm Khối lượng | 0,2 | ||
| Miễn trừ | định dạng="EU-RoHS-Phụ lục III" thẩm quyền-TCVN 13789 (IEC 62474)" phiên bản="E1.0" Nhận dạng miễn trừ="00034-A-00" Chỉ số quy định-'6(a)-I" mô tả-"Chì như một nguyên tố hợp kim trong thép cho mục đích gia công chứa đến 0,35 % chì theo trọng lượng và trong các cấu kiện mẻ thép mạ kẽm nhúng nóng chứa tới 0,2 % chì theo trọng lượng" | ||
| Ngưỡng thành phần Xem Lớp Trả lời | Xem Bảng 11, Danh sách Chất phải Công bố (Lớp Nhận dạng Duy nhất) | ||
| Sử dụng An toàn |
| ||
| tên | Chì | ||
| lời bình | @0 | ||
| Mô tả Sử dụng |
| ||
| Danh sách Chất phải công bố (Lớp Nhận dạng Duy nhất) | thẩm quyền | Xem 7.3.1.3 Thẩm quyền danh sách -TCVN 13789 (IEC 62474)"; Nhận dạng danh sach ="TCVN13789 (IEC 62474)-DSL"; Phiên bản Danh sách- D20.00" | |
|
| nhận dạng | ||
|
| phiên bản | ||
| Nhân dạng Chất (Lớp Đề mục duy nhất) | Nhân dạng Danh sách |
| |
| Nhân dạng đề mục | Định dạng đề mục="7439-92-1" | ||
| Ngưỡng thành phần | Trên Ngưỡng | đúng | |
| (Lớp ngưỡng) | Ứng dụng báo cáo | Tất cả | |
|
| Ngưỡng báo cáo | 0,1 % khối lượng của mặt hàng | |
| a Các yêu cầu bắt buộc được in đậm và các thành phần và thuộc tính mới được xác định ở dạng in chữ nghiêng. | |||
Hình 16 là một trường hợp XML về khai báo thành phần với thông tin lớp vật liệu và miễn trừ.





Hình 16 - Trường hợp XML của công bố thành phần
CHÚ THÍCH: Cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) (http://std.iec.ch/IEC 62474/IEC 62474.nsf/) không hỗ trợ dịch vụ web cung cấp một URI cho lược đồ XML dưới dạng không gian tên tham chiếu duy nhất. Phiên bản mới nhất của tệp XSD (ví dụ: IEC 62474_Schema_X8.10-20200229.xsd) trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) có thể được tải xuống máy tính lớn, máy chủ, hoặc máy tính cá nhân, v.v., để xác thực một trường hợp xuất hiện XML.
7.3.5 Ví dụ về công bố thành phần bao gồm cờ "là công bố vật liệu đầy đủ"
IEC 62474:2018, 7.3.1 cho phép cung cấp tối đa một công bố thành phần đầy đủ về tất cả các chất có trong sản phẩm và vị trí của chúng trong sản phẩm. Điều kiện chi tiết của của công bố vật liệu đầy đủ được quy định trong thuộc tính 'là công bố vật liệu đầy đủ' của lớp thành phần của bảng X8.10 của nhà phát triển TCVN 13789 (IEC 62474), và cũng được mô tả trong 4.8.5 của tiêu chuẩn này. Kiểu dữ liệu của thuộc tính 'là công bố vật liệu đầy đủ' ở dạng hàm bool (ký hiệu "là đúng/sai") vì vậy nó thường được gọi "là cờ công bố vật liệu đầy đủ".
Nếu công bố thành phần đáp ứng ít nhất các điều kiện sau, liệu cờ "là công bố vật liệu đầy đủ" có cho phép người trả lời chỉ ra cách công bố thành phần này như một lựa chọn công bố thành phần đầy đủ của sản phẩm hay không.
i) Báo cáo tất cả các chất DS và DSG có mặt ở mức bằng hoặc cao hơn mức ngưỡng theo báo cáo theo TCVN 13789 (IEC 62474) DSL/RSL hoặc các DSL khác.
ii) Báo cáo các chất khác không được liệt kê trên DSL/RSL có trong sản phẩm theo "mức ngưỡng báo cáo" (xem 4.8 5).
Bảng 10 nêu một ví dụ về bộ đầu nối với tất cả các chất DS và DSG có mặt ở mức bằng hoặc cao hơn ngưỡng báo cáo của DSL theo tiêu chuẩn TCVN 13789 (IEC 62474) đáp ứng điều kiện i) được liệt kê cao hơn các yêu cầu công bố vật liệu đầy đủ.
Để đáp ứng điều kiện ii), phạm vi của 'các chất khác', 'Công bố các chất thấp hơn Ngưỡng báo cáo' và 'dung sai thông tin kinh doanh bí mật (CBI)' phải được quy định giữa một người yêu cầu và người trả lời hoặc bởi người trả lời. Nếu tất cả các chất được tô màu xám trong Bảng 10 đáp ứng điều kiện ii), có thể khai báo cờ 'là Công bố Vật liệu Đầy đủ' là "đúng" như hình bên dưới tham khảo Hình 16.

7.3.6 Ví dụ về công bố lớp vật liệu
IEC 62474:2018, 4.6 e) khuyến cáo rằng các lớp vật liệu được công bố đại diện cho ít nhất 90 % sản phẩm. Trong ví dụ được trình bày trong Bảng 12, thông tin chính xác hơn và 100 % thành phần sản phẩm được công bố. Thông tin lớp vật liệu có thể được báo cáo dưới dạng khối lượng hoặc phần trăm khối lượng nhưng không thể sử dụng cả hai. Vi dụ này thể hiện thông tin về lớp vật liệu theo tiêu chuẩn TCVN 13789 (IEC 62474) theo khối lượng.
CHÚ THÍCH: Thông tin Phần trăm khối lượng trong Bảng 12 chỉ mang tính tham khảo cho biết tất cả các lớp vật liệu đại diện cho 100 % khối lượng sản phẩm.
Dựa trên dữ liệu trong Bảng 10, bộ đầu nối bao gồm bảy IEC MCL khác nhau được thể hiện trongBảng 12. Hình 17 cho thấy cấu trúc công bố lớp vật liệu và Hình 18 cung cấp tệp XML.
Bảng 12 - Công bố thành phần -Thông tin về loại vật liệu cho 100 % thành phần sản phẩm
| Phân loại | Tên Lớp | Nhận dạng lớp Vật liệu | Khối lượng | Phần trăm Khối lượng Chú thích: chỉ để tham khảo |
| 2 Vật liệu hữu cơ M-20 Nhựa nhiệt dẻo không độn | Acryionitrile-Butadiene- styrene (ABS) | M206 | 5g | 49.1347% |
| 1 Vật liệu vô cơ M-10 Thép và vật liệu kim loại đen | Hợp kim đen khác, thép không gỉ | M-119 | 4g+0.2gx2=4.4g | 43.2386% |
| 1 Vật liệu vô cơ M-12 Kim loại màu và hợp kim | Niken và hợp kim của niken | M-123 | 0.3mg | 0.0029% |
| 2 Vật liệu hữu cơ M-20 Nhựa nhiệt dẻo không độn | Các loại nhựa nhiệt dẻo không độn khác | M-249 | 0.5g | 4.9135% |
| 1 Vật liệu vô cơ M-12 Kim loại màu và hợp kim | Đồng và hợp kim của đồng | M-121 | 0.03gx9=0.27g | 2.6533% |
| 1 Vật liệu vô cơ M-12 Kim loại màu và hợp kim | Thiếc và hợp kim của thiếc (kể cả chất hàn không chứa Pb) | M-126 | 0.6mgx9=5.4mg | 0.0531% |
| 1 Vật liệu vô cơ M-12 Kim loại màu và hợp kim | Kim loại màu và hợp kim khác | M-149 | 0.2mgx2=0.4mg | 0.0039% |
|
| 100% | |||

Hình 17 - Cấu trúc khai báo lớp vật liệu



Hình 18 - Công bố các lớp vật liệu -Trường hợp XML cho 100% thành phần sản phẩm
CHÚ THÍCH: Cơ sở dữ liệu IEC 62474 (http://std.iec.ch/IEC 62474/IEC 62474.nsf/) không hỗ trợ dịch vụ web cung cấp một URI cho lược đồ XML dưới dạng không gian tên tham chiếu duy nhất. Phiên bản mới nhất của tệp XSD (ví dụ: IEC 62474_Schema_X8.10-20200229.xsd) trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) có thể được tải xuống máy tính lớn, máy chủ, hoặc máy tính cá nhân, v.v., để xác thực một trường hợp XML.
7.3.7 Ví dụ về công bố phù hợp bao gồm thông tin ECHA SCIP
Có các yêu cầu thông tin duy nhất của cơ sở dữ liệu ECHA SCIP và các yếu tố tương ứng của nó với các cấu trúc được xác định trong của TCVN 13789 (IEC 62474) XML lược đồ X8.10 như được mô tả trong Điều 6. Để làm rõ các yêu cầu về thông tin ECHA SCIP, Bảng 13, Bảng 14 và Bảng 15 trích dẫn thông tin sản phẩm được chỉ định trong ECHA [Yêu cầu thông tin chi tiết cho SCIP cơ sở dữ liệu,https://echa.europa.eu/documents/10162/28213971/scipjnformation_requirements_en.pdf].
Trong Bảng 13, những yêu cầu thông tin đó của cơ sở dữ liệu ECHA SCIP liên quan đến sản phẩm thông tin được sắp xếp tới các phần tử và thuộc tính theo quy định của TCVN 13789 (IEC 62474) bảng của nhà phát triển và lược đồ XML TCVN 13789 (IEC 62474) X8.10.
Bảng 13 - Ánh xạ giữa thông tin sản phẩm và Cơ sở dữ liệu ECHA SCIP
| Năng lực TCVN 13789 (IEC 62474) | Bảng của nhà phát triển TCVN 13789 (IEC 62474) X8. 10a | Yêu cầu thông tin tương ứng trong cơ sở dữ liệu ECHA SCIPb Trích dẫn tham khảo: ECHA [yêu cầu thông tin chi tiết cho Cơ sở dữ liệu SCIP], tháng 9 năm 2019 | |
| Lớp trả lời | Tên ưu tiên (quy định) | ||
| Thông tin sản phẩm | Sản phẩm (Lớp Sản phẩm) | Nhận dạng Sản phẩm | xem Bảng 13 Nhận dạng Sản phẩm (Lớp Nhận dạng Sản phẩm) bên dưới |
| Sự phù hợp | xem Bảng 14 Sự phù hợp | ||
| Thành phần | xem Bảng 15 Thành phần | ||
| Công bố lớp vật liệu |
| ||
| Danh sách Truy vấn |
| ||
| Tập đính kèm | Hình (Các) hướng dẫn sử dụng an toàn Hướng dẫn tháo rời Hướng dẫn_Tháo rời_AAA-zxcv.pdf | ||
| Miễn trừ |
| ||
| Sử dụng An toàn Thông tin về việc sử dụng an toàn chất trong sản phẩm | (Các) hướng dẫn sử dụng an toàn Ví dụ: (Các) hướng dẫn sử dụng an toàn | ||
| Kiểu đơn vị |
| ||
| Tên Họ sản phẩm |
| ||
|
| là Mặt hàng | Đúng | |
|
| lời bình | Đặc tính Ví dụ Chiều cao 1,8 m Chiều rộng 1,95 m Chiều dài 4,0 m Màu đỏ Số cửa 3 kiểu động cơ Đốt Dung tích khối 1 100 cm3 | |
| Nhận dạng Sản phẩm (Lớp Nhận dạng Sản phẩm) | Khối lượng | 1 100 (kg) | |
| Phần trăm Khối lượng |
| ||
| Nhận dạng trường hợp |
| ||
| Chủng loại Sản phẩm Chủng loại Sản phẩm hoặcBộ phận Sản phẩm | chủng loại mặt hàng (tên và mã) [Mã TARIC/CN và mô tả] xem Bảng 13 Chủng loại Sản phẩm (Lớp Đề mục Duy nhất) bên dưới | ||
| Nhận dạng Nhận dạng liên kết với Sản phẩm hoặc Bộ phận Sản phẩm | Nhận dạng Mặt hàng đầu tiên Nhận dạng mặt hàng khác xem Bảng 13 Nhận dạng (Lớp Đề mục Duy nhất) bên dưới | ||
| Tên khác Các tên khác áp dụng cho sản phẩm hoặc bộ phận sản phẩm | Tên khác xem Bảng 13 Tên khác (Lớp Tên khác) bên dưới | ||
| Quốc gia chế tạo Danh sách thông tin về quốc gia chế tạo | Sản xuất tại Liên minh Châu Âu xem Bảng 13 Quốc gia chế tạo (Lớp Quốc gia chế tạo) Bên dưới | ||
| Tên | Tên mặt hàng Ví dụ: Xe cơ giới (xe chở khách) | ||
| nhận dạng Mã nhận dạng sản phẩm như được xác định bởi công ty công bố | Ví dụ Model AAA | ||
| địa điểm chế tạo |
| ||
| Ngày hiệu lực |
| ||
| phiên bản |
| ||
| Tên người yêu cầu |
| ||
| Nhận dạng người yêu cầu |
| ||
| Chủng loại Sản phẩm (Lớp Đề mục Duy nhất) | Nhận dạng danh sách | Chủng loại mặt hàng (tên và mã) [Mã TARIC/CN và mô tả] Ví dụ 8703 22 10: Xe ô tô và các xe cơ giới khác được thiết kế chủ yếu để vận chuyển người | |
| Nhận dạng đề mục | |||
| Nhận dạng (Lớp Đề mục Duy nhất) | Nhận dạng Danh sách | Nhận dạng Mặt hàng Đầu tiên Ví dụ: Mã EAN 558101011110 | |
|
| |||
| Nhận dạng (Lớp Đề mục Duy nhất) | Nhận dạng danh sách | Nhận dạng mặt hàng khác Ví dụ: Mã sản phẩm chung (GPC): 770300000 Số tham chiếu: AAA111X000 | |
| Nhận dạng Đề mục | |||
| Tên khác (Lớp Tên khác) | kiểu bốn kiểu tùy chọn: thương hiệu, model, kir47u, khác | Tên khác Ví dụ: Thương hiệu: Thương hiệu Y Model: Model AAA Kiểu: Kiểu ZXCV | |
| Kiểu khác nếu kiểu="khác" được chọn; nếu không không áp dụng thuộc tính này | |||
| tên Tên bộ phận sản phẩm của mặt hàng tương ứng với 'kiểu'. | |||
| Quốc gia Chế tạo (Lớp Quốc gia Chế tạo) | Thông tin quốc gia Một "Quốc gia chế tạo" | Sản xuất tại Liên minh Châu Âu Ví dụ: Không: Mã Quốc gia | |
| a Các yêu cầu bắt buộc được in đậm và các yếu tố và thuộc tính mới được xác định được in ở dạng chữ nghiêng. b Thông tin được tố màu xám là yêu cầu bắt buộc. | |||
Trong công bố phù hợp, nếu người trả lời đã công bố trạng thái là 'đúng' dựa trên ngưỡng báo cáo của ECHA SVHC được quy định là "0,1% khối lượng của mặt hàng" và đã cung cấp thông tin khối lượng phần trăm, người yêu cầu có thể xác định dải hàm lượng (ví dụ: ≥ 20,0 % w/w và < 100 % w/w) của SCIP 'Yếu tố lo ngại'.
Bảng 14 cho thấy ánh xạ của các trường dữ liệu trong cơ sở dữ liệu ECHA SCIP với công bố phù hợp với lược đồ X8.10 của TCVN 13789 (IEC 62474) XML.
Bảng 14 - Ánh xạ giữa công bố về các yêu cầu phù hợpvà cơ sở dữ liệu ECHA SCIP
| Năng lực TCVN 13789 (IEC 62474) | Bảng X8.10a của nhà phát triển TCVN 13789 (IEC 62474) | Yêu cầu thông tin tương ứng trongcơ sở dữ liệu ECHA SCIPb Trích dẫn tham khảo: ECHA [Yêu cầu thông tin chi tiết đối với Cơ sở dữ liệu SCIP], tháng 9 năm 2019 | |
| Lớp trả lời | Tên ưu tiên (quy định) | ||
| Thông tin sự phù hợp | Sự phù hợp (Lớp phù hợp) | Danh sách chất phải công bố | Yếu tố Lo ngại Phiên bản Danh sách ứng viên xem Bảng 14 Danh sách chất phải công bố (Lớp Nhận dạng Duy nhất) |
| DsDsg | Yếu tố Lo ngại Đề mục Danh sách Ứng viên /Chất | ||
|
| xem Bảng 14 DsDsg (Lớp DsDsg) | ||
| đã hoàn chỉnh về SCIP Câu trả lời Đúng/Sai nêu rõ liệu công bố về sự phù hợp chứa đựng, ít nhất, thông tin bắt buộc yêu cầu phải đưa vào Cơ sở dữ liệu SCIP của EU | Đúng | ||
| DsDsg (Lớp DsDsg) | Nhận dạng DsDsg | Yếu tố Lo ngại đề mục Danh sách ứng viên /Chất xem Bảng 14 Định dạng DsDsg (Lớp Định dạng Đề mục) | |
| Khối lượng | Ví dụ: khối lượng tổng=123 mg | ||
| Phần trăm Khối lượng | Yếu tố Lo ngại Dải hàm lượng ví dụ 0,11 % CHÚ THÍCH: Giả sử phần trăm khối lượng 'chất S' SVHC trong mặt hàng này là 0,11 %. | ||
| Ngưỡng Phù hợp | Yếu tố Lo ngại dải hàm lượng xem Bảng 14 Ngưỡng Phù hợp (Lớp Ngưỡng Phù hợp) | ||
| Miễn trừ |
| ||
| Sử dụng an toàn Thông tin về việc sử dụng an toàn chất này trong sản phẩm | Không có sẵn | ||
| Thông tin Bộ phận Sản phẩm Thông tin bổ sung về Mặt hàng Xem Lớp Thông tin bộ phận Sảnphẩm | xem Lớp Thông tin Bộ Phận Sản phẩm trong Bảng 14 để có thông tin về vật liệu và bộ phận sản phẩm. | ||
|
|
| tên | Yếu tố Lo ngại Đề mục Danh sách Ứng viên /Chất Ví dụ: Danh sách Ứng viên Chất S |
| Mô tả sử dụng | Ví dụ Đặc tính Đường kính 0,050 m Trọng lượng 0,005 kg | ||
| lời bình |
| ||
| Danh sách chất phải công bố (Lớp Nhận dạng Duy nhất) | thẩm quyền | Yếu tố Lo ngại Phiên bản Danh sách Ứng viên Ví dụ: TCVN 13789 (IEC 62474)-DSL | |
| nhận dạng | |||
| phiên bản | |||
| Nhận dạng DsDsg (Lớp Nhận dạng Đề mục) | nhận dạng đề mục | Yếu tố Lo ngại Đề mục Danh sách Ứng viên /Chất Ví dụ: EC xxx-xxx-x; CAS yyyy-yy-y | |
| Mô tả đề mục | |||
| Ngưỡng Phù hợp (Lớp Ngưỡng Phù hợp) | Cao hơn Ngưỡng Phù hợp | Yếu tố Lo ngại Dải hàm lượng Ví dụ: Đúng | |
|
| Ứng dụng phải báo cáo | Ví dụ: Công bố một ứng dụng tương ứng phải báo cáo của TCVN 13789 (IEC 62474) DSL, đó là 'Tất cả' | |
|
| Ngưỡng báo cáo | Yếu tố Lo ngại Dải hàm lượng Ví dụ: Công bố một ngưỡng báo cáo tương ứng của TCVN 13789 (IEC62474) DSL, đó là '0,1% khối lượng của mặt hàng' | |
| Thông tin Bộ phận phẩm (Lớp Thông tin bộ phận Sản phẩm) | Nhận dạng nhận dạng mặt hàng đó là như vậy hoặc là một đối tượng phức tạp | Thành phần đối tượng phức tạp (mặt hàng) Nhận dạng mặt hàng lần đầu tiên Số tham chiếu Ví dụ RR005R001 | |
|
| Nhận dạng nhận dạng mặt hàng là như vậy hoặc đối tượng phức tạp | Thành phần đối tượng phức tạp (mặt hàng) Nhận dạng mặt hàng khác | |
|
|
| Chủng loại sản phẩm Nhận dạng mặt hàng phải công bố từ một danh sách hài hòa dựa trên mô tả và mã Danh pháp Kết hợp (CN) của Liên minh Châu Âu | Thành phần đối tượng phức tạp(mặt hàng) Chủng loại mặt hàng (tên và mã) Ví dụ: 4016 93 00 90: Các mặt hàng khác |
| Sử dụng an toàn Thông tin về sử dụng an toàn chất trong sản phẩm | Thành phần đối tượng phức tạp(mặt hàng) (Các) hướng dẫn sử dụng an toàn Ví dụ (Các) hướng dẫn sử dụng an toàn [Hướng dẫn cụ thể] | ||
| Nhận dạng Lớp Vật liệu Nhận dạng chủng loại vật liệu (hoặc lớp vật liệu) từ danh sách chủng loại vật liệu ECHA hoặc danh sách lớp vật liệu khác (MCL) (ví dụ: TCVN 13789 (IEC 62474) MCL) | Yếu tố Lo ngại Chủng loại vật liệu Ví dụ:66554. Cao su và chất đàn hồi > Ethylene- propylene-non-conjugated diene rubber (Cao su ethylene- propylene-không kết hợp diene (EPDM); Lưu hóa Ví dụ S401 Nhựa sơn chemSHERPA_Danh sách Vật liệu (phiên bản 2.00.00) | ||
| Đặc tính vật liệu Nhận dạng (các) thuộc tính hoặc đặc tính của vật liệu kết hợp với Chủng loại Vật liệu và áp dụng được cho vật liệu | |||
| Mô tả sử dụng Nhận dạng lớp chủng loại hỗn hợpkết hợp với hệ thống chủng loại sảnphẩm châu Âu (EuPCS) |
| ||
| Quốc gia chế tạo | Thành phần đối tượng Phức tạp (mặt hàng) Nhận dạng Sản xuất tại Liên minh Châu Âu Ví dụ No | ||
| Tệp đính kèm |
| ||
| Đối tượng phức tạp trung bình Nhận dạng đối tượng phức tạp nằm trong hệ thống phân cấp xây dựng của Sản phẩm nhằm giúp nhận dạng vị trí của mặt hàng phải công bố chứa Danh sách ứng viên REACH SVHC | Thành phần (mặt hàng) đối tượng phức tạp Trung bình Nhận dạng xem Bảng 14 Đối tượng Phức tạp Trung bình (Lớp Đối tượng Phức tạp Trung bình) | ||
| tên | Thành phần đối tượng phức tạp(mặt hàng) Nhận dạng Tên mặt hàng Ví dụ: Gioăng chữ O (dùng cho động cơ) | ||
|
|
| số lượng đơn vị Số trường hợp bộ phận yêu cầu trong một sản phẩm đã công bố | Thành phần đối tượng Phức tạp (mặt hàng) Số lượng đơn vị Ví dụ 4 |
|
| Đối tượng phức tạp trungbình (Lớp đối tượng phức tạp trung bình) | Chủng loại sản phẩm | Thành phần đối tượng Phức tạp Trung bình (mặt hàng) Nhận dạng Chủng loại mặt hàng (tên và mã) [Mã TARIC/CN và mô tả] Ví dụ: 8407 34 10: Động cơ đốt trong kiểu piston hoặc kiểu quay đánh lửa bằng tia lửa điện Động cơ kiểu piston loại dùng để truyền động các xe thuộc Chương 87 - Có dung tích xi lanh trên 1 000 cm3 - Dùng cho lắp ráp công nghiệp: máy kéo do người đi bộ điều khiển thuộc phân nhóm 8701 10; xe cơ giới thuộc nhóm 8703; xe cơ giới thuộc nhóm 8704 với một động cơ có dung tích xi lanh dưới 2 800 cm3; xe cơ giới có động cơ thuộc nhóm 8705 |
| a Các yêu cầu bắt buộc được in đậm và các phần tử và thuộc tính mới được xác định được in ở dạng chữ nghiêng. b Thông tin được tô màu xám là yêu cầu bắt buộc. | |||
Chỉ các mẫu ánh xạ điển hình tới cơ sở dữ liệu ECHA SCIP được minh họa trong Bảng 14 và công bố vật liệu chi tiết cho cơ sở dữ liệu ECHA SCIP được thể hiện trên Hình 19.




Hình 19 - Trường hợp XML - Công bố sự phù hợpbao gồm thông tin cơ sở dữ liệu ECHA SCIP
CHÚ THÍCH 1: Phần còn lại của các DS và DSG được liệt kê trong TCVN 13789 (IEC 62474) DSL trong Xe cơ giới (chở khách) không được thể hiện trên Hình 19 để đơn giản hóa.
CHÚ THÍCH 2: Cơ sở dữ liệu IEC 62474 (http://std.iec.ch/IEC 62474/IEC 62474.nsf/) không hỗ trợ dịch vụ web cung cấp một URI cho lược đồ XML dưới dạng không gian tên tham chiếu duy nhất. Phiên bản mới nhất của tệp XSD (ví dụ: IEC 62474_Schema_X8.10-20200229.xsd) trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) có thể được tải xuống máy tính lớn, máy chủ, hoặc máy tính cá nhân, v.v., để xác thực một trường hợp XML.
7.3.8 Ví dụ về công bố thành phần bao gồm thông tin ECHA SCIP
Dữ liệu về xe cơ giới (chở khách) được cung cấp trong Bảng 13, Bảng 14 và thông tin thành phần ánh xạ tới lược đồ X8.10 của TCVN 13789 (IEC 62474) XML được cấu trúc cho cơ sở dữ liệu ECHA SCIP theo công bố thành phần của lược đồ X8.10 của TCVN 13789 (IEC 62474) XML như thể hiện trong Bảng 15 dưới đây.
Thông thường một vật liệu không phù hợp với định nghĩa này của mặt hàng, nhưng có những trường hợp vật liệu có thể được coi là mặt hàng, ví dụ như gioăng chữ O. Trong ví dụ này, giả định vật liệu giả thiết của vòng chữ O có một hình dạng cụ thể và đáp ứng định nghĩa của mặt hàng, cờ 'là Mặt hàng' được đặt ở vị trí Đúng trong vật liệu này.
Trong một mặt hàng phải công bố như vậy, bộ phận sản phẩm và vật liệu có thể được coi là như nhau, vì vậy bộ phận sản phẩm được công bố là mặt hàng bao gồm DS hoặc DSG (xem 4.8.10.2). Chủng loại vật liệu trong Yếu tố Lo ngại có thể được công bố bằng cách sử dụng phần tử Vật liệu tùy chọn của lược đồ TCVN 13789 (IEC 62474) XML.
Trong công bố thành phần, nếu người trả lời đã công bố trạng thái là 'Đúng' dựa trên ngưỡng báo cáo của ECHA SVHC được chỉ định là "0,1% khối lượng của mặt hàng" và được cung cấp khối lượng hoặc phần trăm khối lượng, người yêu cầu có thể xác định dải hàm lượng (ví dụ: ≥ 20,0 % w/w và < 100 % w/w) của SCIP Yếu tố Lo ngại'.
Bảng 15 - Ánh xạ giữa các yêu cầu công bố thành phần bao gồm 'mặt hàng phải công bố' và cơ sở dữ liệu ECHA SCIP
| Nănglực TCVN 13789 (IEC 62474) | Bảng X8.10a của nhà phát triển TCVN 13789 (IEC 62474) | Yêu cầu thông tin tương ứng trongcơ sở dữ liệu ECHA SCIPb Trích dẫn tham khảo: ECHA [Yêu cầu thông tin chi tiết cho Cơ sở dữ liệu SCIP], tháng 9 năm 2019 | |
| Lớp trả lời | Tên ưu tiên (quy định) | ||
| Thông tin thành phần | Thành phần (Lớp thành phần) | Danh sách các chất phải công bố Xem Lớp Nhận dạng duy nhất | Yếu tố lo ngại Phiên bản Danh sách Ứng viên xem Bảng 15 Danh sách các Chất phải Công bố (Lớp Nhận dạng Duy nhất) bên dưới |
| Bộ phận Sản phẩm | đối tượng phức tạp trung gian thành phần (mặt hàng) các Nhận dạng xem Bảng 15 Bộ phận Sản phẩm Dùng cho phần Trung bình bên dưới | ||
| Vật liệu |
| ||
| Chất |
| ||
| là công bố vật liệu đầy đủ | Đúng | ||
| đã hoàn chỉnh về SCIP Câu trả lời Đúng/Sai nêu rõ liệu công bố sự Phù hợp có bao gồm, ít nhất, thông tin yêu cầu để đưa vào cơ sở dữ liệu SCIP của EU haykhông | Đúng | ||
| Bộ phận Sản phẩm (Lớp bộ phận sảnphẩm) dùng cho phần Trung bình | Nhận dạng sản phẩm | xem Bảng 15 Nhận dạng Sản phẩm Dùng cho Trung bình bên dưới | |
| Bộ phận Sản phẩm | Thành phần đối tượng phức tạp (mặt hàng) các Nhận dạng xem Bảng 15 Bộ phận Sản phẩm (Lớp Bộ phận Sản phẩm) bên dưới | ||
| Vật liệu |
| ||
| Chất |
| ||
| Tệp đính kèm |
| ||
| Sử dụng an toàn Thông tin về sử dụng an toàn của chất trong sản phẩm | Thành phần đối tượng phức tạp (mặt hàng) (Các) hướng dẫn sử dụng an toàn Ví dụ: Khác: [Hướng dẫn cụ thể] | ||
| Số lượng đơn vị Số trường hợp bộ phận cần thiết trong một sản phẩm đã công bố | Thành phần đối tượng phức tạp (mặt hàng) Số đơn vị Ví dụ: 1 | ||
| là Mặt hàng | Đúng | ||
|
|
| lời bình | Ví dụ Đặc tính Trọng lượng 100 kg Loại động cơ Đốt Dung tích khối 1 100 cm3 |
| Nhận dạng Sản phẩm (Lớp Nhận dạng Sản phẩm) dùng cho phần Trung bình | Khối lượng | 100 kg | |
| Phần trăm Khối lượng |
| ||
| Nhận dạng duy nhất |
| ||
| Chủng loại Sản phẩm Chủng loại Sản phẩm hoặc Bộ phận Sản phẩm | Chủng loại mặt hàng (tên và mã) [Mã TARIC/CN và mô tả] xem Bảng 15 Chủng loại Sản phẩm (Lớp Đề mục Duy nhất) Dùng cho phần Trung bình bên dưới | ||
| Nhận dạng Nhận dạng được liên kết với Sản phẩm hoặc Bộ phận sản phẩm | nhận dạng Mặt hàng Đầu tiên nhận dạng mặt hàng khác xem Bảng 15 Nhận dạng (Lớp Đề mục Duy nhất) Dùng cho phần Trung bình bên dưới | ||
| Tên khác Các tên khác áp dụng cho sản phẩm hoặc bộ phận sản phẩm | Các tên khác xem Bảng 15 Tên khác (Lớp Tên khác) Dùng cho phần Trung bình bên dưới | ||
| Quốc gia chế tạo Danh sách thông tin quốc gia chếtạo | Sản xuất tại Liên minh Châu Âu xem Bảng 15 Quốc gia chế tạo (Lớp Quốc gia chế tạo) cho Trung cấp bên dưới | ||
| tên | Tên mặt hàng Ví dụ: động cơ đốt trong | ||
| nhận dạng mã nhận dạng sản phẩm như đã được xác định bởi công ty công bố | Ví dụ: Model B-1100 | ||
| Địa điểm chế tạo |
| ||
| ngày có hiệu lực |
| ||
| phiên bản |
| ||
| Tên người yêu cầu |
| ||
| nhận dạng người yêu cầu |
| ||
| Thông tin thành phần | Chủng loại Sản phẩm (Lớp Đề mục Duy nhất)dùng cho phần Trung bình | nhận dạng danh sách | Chủng loại mặt hàng (tên và mã) [Mã TARIC/CN và mô tả] Ví dụ: 8407 34 10: Đánh lửa bằng tia lửa điệnđộng cơ đốt trong kiểu piston hoặc kiểuquay; -- Động cơ kiểu piston tịnh tiến loại được sử dụng để truyền độngxe của Chương 87 |
| nhận dạng đề mục | |||
| nhận dạng (Lớp Đề mục Duy nhất) dùng cho phần Trung bình | nhận dạng danh sách | Mã định danh mặt hàng đầu tiên Ví dụ EAN/mã vạch 558101011110 | |
| nhận dạng đề mục | |||
| nhận dạng (Lớp Đề mục Duy nhất dùng cho phần Trung bình | nhận dạng danh sách | nhận dạng mặt hàng khác Ví dụ Số ưu tiên A1100C001 | |
| nhận dạng đề mục | |||
| Tên khác (Lớp Tên khác)dùng cho phần Trung bình | kiểu bốn kiểu tùy chọn, thương hiệu, model, kiểu,khác | Các tên khác Ví dụ Thương hiệu: B Motors Model: Model B-1100 Kiểu: Kiểu Đốt cháy | |
| Kiểu khác nếu kiểu="khác" được chọn;nếu không, không áp dụng thuộc tính này | |||
| tên Tên bộ phận sản phẩm của mặt hàng tương ứngvới 'kiểu' | |||
| Quốc gia chế tạo (Lớp Quốc gia chế tạo)đối với Trung bình | Quốc gia chế tạo "thông tin quốc gia chế tạo" | Sản xuất tại Liên minh Châu Âu Ví dụ Không có: Mã quốc gia | |

|
|
| tên | Thành phần đối tượng phức tạp (mặt hàng) Nhận dạng Tên mặt hàng Ví dụ: Gioăng chữ O (dùng cho động cơ) |
| nhận dạng Mã nhận dạng sản phẩm như đã được xác định bởi công ty công bố | Ví dụ: Model M0.05 | ||
| địa điểm chế tạo |
| ||
| ngày hiệu lực |
| ||
| phiên bản |
| ||
| tên người yêu cầu |
| ||
| nhận dạng người yêu cầu |
| ||
| Chủng loại Sản phẩm (Lớp Đề mục Duy nhất) | Nhận dạng Danh sách | Chủng loại mặt hàng (tên và mã) [Mã TARIC/CN và mô tả] Ví dụ: 4016 93 00 90: Các sản phẩm khác bằng cao sulưu hóa trừ cao su cứng;- khác; - Vòng đệm, vòng đệm và các vòng đệm khác. | |
| Nhận dạng Đề mục | |||
| Nhận dạng (Lớp Đề mục Duy nhất) | Nhận dạng Danh sách | Thành phần đối tượng phức tạp (mặt hàng) định danh Nhận dạng mặt hàng đầu tiên Ví dụ: Số tham chiếu RR005R001 | |
| Nhận dạng Đề mục | |||
| Nhận dạng (Lớp Đề mục duy nhất) | Nhận dạng Danh sách | nhận dạng mặt hàng khác | |
| Nhận dạng Đề mục | |||
| Tên khác (Lớp Tên khác) | kiểu bốn tùy chọn kiểu: thương hiệu, model,kiểu, khác | Các tên khác Ví dụ: Thương hiệu: Khớp nối cao su LL Model: Model M0.05 Kiểu: Kiểu cao SU-R | |
| Kiểu khác nếu kiểu='khác" được chọn; nếu không thuộc tính này không ápdụng | |||
| tên Tên bộ phận sản phẩm của mặt hàng tương ứng với 'kiểu' | |||
| Quốc gia chế tạo (Lớp Quốc gia chế tạo) | Thông tin quốc gia Một "Quốc gia chế tạo" | Sản xuất tại Liên minh Châu Âu Ví dụ: Không: Mã Quốc gia |

|
|
| Ngưỡng thành phần | Thành phần quan tâm Dải nồng độ Xem Bảng 15 Ngưỡng Thành phần (Lớp Ngưỡng) bên dưới |
| Sử dụng an toàn | Không có dữ liệu | ||
| tên | Thành phần quan tâm Đề mục Danh sách Ứng viên / Chất Ví dụ Các chất trong Danh sách ứng viên | ||
| lời bình |
| ||
| mô tả sử dụng |
| ||
| Danh sách Chất phải Công bố (Lớp Nhận dạng Duy nhất) | thẩm quyền | Thành phần quan tâm Phiên bản Danh sách Ứng viên Ví dụ danh tính = "TCVN 13789 (IEC 62474)-DSL" thẩm quyền = "TCVN 13789 (IEC 62474)" phiên bản = D20. 00" | |
| nhận dạng | |||
| phiên bản | |||
| Nhận dạng Chất (Lớp Đề mục Duy nhất) | Nhận dạng Danh sách | Thành phần quan tâm đề mục Danh sách Ứng viên /Chất Ví dụ EC xxx-xxx-x; CAS yyyy-yy-y | |
| Nhận dạng Đề mục | |||
| Ngưỡng thành phần (Lớp ngưỡng) | cao hơn ngưỡng | Thành phần quan tâm Dải nồng độ Ví dụ ĐÚNG | |
| Ứng dụng phải báo cáo | Ví dụ Công bố tương Ứng dụng phải báo cáo của TCVN 13789 (IEC 62474) DSL đó là ‘tất cả' | ||
| Ngưỡng báo cáo | Thành phần quan tâm Dải nồng độ Ví dụ Công bố một ngưỡng báo cáo tương ứng của TCVN 13789 (IEC 62474) DSL đó là '0,1% khối lượng của mặt hàng' | ||
| a Các yêu cầu bắt buộc được in đậm và các thành phần và thuộc tính mới được xác định được in ở dạng chữ nghiêng. b Thông tin được tố màu xám là yêu cầu bắt buộc. | |||
Chỉ các mẫu ánh xạ điển hình tới cơ sở dữ liệu ECHA SCIP được minh họa trong Bảng 15 và công bố vật liệu chi tiết cho cơ sở dữ liệu ECHA SCIP được hiển thị trong Hình 20.




Hình 20- Ví dụ XML - Công bố thành phần với 'mặt hàng có thể công bố'bao gồm thông tin Cơ sở dữ liệu ECHA SCIP
CHÚ THÍCH: Cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) (http://std.iec.ch/IEC 62474/IEC 62474.nsf/) không hỗ trợ dịch vụ web cung cấp một URI cho lược đồ XML dưới dạng trang tên tham khảo duy nhất. Phiên bản mới nhất của tệp XSD (ví dụ: IEC 62474_Schema_X8.10-20200229.xsd) trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) có thể được tải xuống máy tính lớn, máy chủ, hoặc máy tính cá nhân, v.v., để xác thực một thể hiện XML.
Phụ lục A
(tham khảo)
Hướng dẫn cách thức công bố các chất có thành phần chưa biết hoặc thay đổi, các chất phản ứng phức tạp và các vật liệu sinh học (UVCB)
Hai phương pháp được cung cấp dưới đây để báo cáo vật liệu các UVCB như thủy tinh và gốm. Chủng là những ví dụ về cách thức báo cáo chất có thể được thực hiện đối với các tình huống mà (các) chất phải báo cáo có thể có mặt hoặc không có trong UVCB. Các phương pháp này được trình bày vì chúng đã được phát triển chủ yếu để sử dụng cho ngành công nghiệp điện tử (phương pháp JEITA) và ngành công nghiệp ô tô (phương pháp IMDS). Tùy thuộc vào các yêu cầu báo cáo cụ thể của người dùng, có thể áp dụng một trong hai cách tiếp cận này hoặc một cách tiếp cận khác.
Phương pháp của Hiệp hội Công nghiệp Điện tử và Công nghệ Thông tin Nhật Bản (JEITA)
Theo quy định REACH, thủy tinh được coi là một chất UVCB. Tuy nhiên, vì boron trioxit (B2O3, CAS 1303-86-2), chì monoxit (PbO, CAS 1317-36-8), chì (II, IV) oxit (Pb3O4, CAS 1314-41-6), chì zirconat titanat (PZT, CAS 12626-81-2), chì titanate (PT, CAS 12060-00-3) được chỉ định là các chất rất đáng lo ngại, bắt buộc phải có một phương pháp được định nghĩa rõ ràng để mô tả thủy tinh hoặc gốm để hỗ trợ các yêu cầu báo cáo REACH.
Trước hết, nhất thiết phải hiểu đầy đủ (các hiện tượng) hóa học cơ bản của các chất diễn ra trong thủy tinh hoặc gốm để chuẩn bị một công bố đúng.
Đối với thủy tinh hoặc gốm dược điều chế bằng cách sử dụng boron trioxit (B2O3, CAS 1303-86- 2), chì monoxit (PbO, CAS 1317-36-8), chì (II, IV) oxit (Pb3O4, CAS 1314-41-6):
Mặc dù những chất đó được sử dụng làm hóa chất ban đầu, các sản phẩm cuối cùng như thủy tinh hoặc gốm không chứa các chất đó vì chúng được kết hợp vào nền thủy tinh hoặc gốm và mất đi bản chất hóa học ban đầu của chúng. Boron trioxit (B2O3, CAS 1303-86-2), chì monoxit (PbO, CAS 1317-36-8), chì (II, IV) oxit (Pb3O4, CAS 1314-41-6) trở thành vật liệu cấu thành của UVCB trong thủy tinh hoặc gốm. Do đó, không nhất thiết phải công bố boron trioxit (B2O3, CAS 1303-86-2), chì monoxit (PbO, CAS 1317-36-8), chì (II, IV) oxit, Pb3O4 (CAS 1314-41-6) với tư cách là một REACH SVHC.
Đối với gốm được điều chế bằng cách sử dụng chì-zirconate-titanate (PZT) (CAS 12626-81-2) hoặc chì titanate (PT) (CAS 12060-00-3):
Mặc dù gốm được điều chế bằng chì zirconate titanate (PZT) và chì titanate (PT) được coi là một UVCB, gốm tạo ra có thể có cấu trúc tinh thể giống như PZT hoặc PT. Nếu đúng như vậy, nhất thiết phải công bố sự có mặt của PZT hoặc PT như là các REACH SVHC.
Các ví dụ về công bố theo phương pháp JEITA được nêu trong các Bảng A.1, A.2, A.3, A.4 và A.5.
Thủy tinh đơn giản:
•● Gốm
L ▲ Gốm không chứa các chất phải công bố
Bảng A.1 - Ví dụ về công bố thủy tinh đơn giản bằng phương pháp JEITA
| Vật liệu | Chất | |
|
| Tên | Khối lượng (%) |
| Thủy tinh | Thủy tinh không có các chất phải công bố | 100 |
Thủy tinh dược điều chế bằng B2O3:

Bảng A.2 - Ví dụ đối với thủy tinh được điều chế bằng B2O3 theo phương pháp JEITA
| Vật liệu | Chất | |
|
| Tên | Khối lượng (%) |
| Thủy tinh | Thủy tinh không có các chất phải công bố | 85 |
| B2O3 (Với bình luận như "Đây là ký hiệu nhận dạng của thành phần hóa học. Đây không phải là một SVHC theo định nghĩa của REACH.") | 15 | |
| CHÚ THÍCH: Bởi vì các bình luận được hâu hết các công cụ tự động hóa diễn giải như chỉ mang tính chất thông tin, nên có thể không có hành động nào được thực hiện dựa trên bình luận này. Điều này có thể tạo ra một phán quyết sai lầm trong một công cụ tự động hóa mà ở đó một yêu cầu mang tính pháp lý vô tình được kích hoạt bởi công bố này. Đối với ví dụ trên, công cụ tự động hóa có thể diễn giải một cách không chính xác việc liệt kê B2O3 như một REACH SVHC trong sản phẩm. | ||
Thủy tinh được điều chế với PbO:

Bảng A.3 - Ví dụ về thủy tinh được điều chế bằng PbO theo phương pháp JEITA
| Vật liệu | Nhóm chất | Chất | ||
| Tên | Khối lượng vật liệu (%) | Tên | Khối lượng (%) | |
| Thủy tinh |
|
| Thủy tinh không có chất phải công bố | 20 |
| Chì/Các hợp chất chì | 74,3 | PbO (Với bình luận như "Đây là ký hiệu nhận dạng thành phần hóa học. Hợp chất chì trong thủy tinh không phải là một SVHC như REACH đã định nghĩa.") | 80 | |
|
|
|
|
|
|
Gốm đơn giản

Bảng A.4 - Ví dụ về gốm đơn giản theo phương pháp JEITA
| Vật liệu | Chất | |
|
| Tên | Khối lượng (%) |
| Gốm | Gốm không có các chất phải công bố | 100 |
Gốm được điều chế với PZT:

Bảng A.5 - Ví dụ về gốm có chứa PZT theo phương pháp JEITA
| Vật liệu | Nhóm chất | Chất | ||
| Tên | Khối lượng vật liệu (%) | Tên | Khối lượng (%) | |
| Gốm |
|
| Gốm không có các chất phải công bố | 5 |
| Chì/Các hợp chất chì | 70 | Chì zirconate titanate (PZT) | 95 | |
Hệ thống dữ liệu vật liệu quốc tế (IMPS)
Theo quy định REACH, kính là chất UVCB. Nó được coi là một trạng thái của một chất và không chứa các nguyên tố hoặc oxit riêng lẻ sau khi UVCB được hình thành. Cách tiếp cận này được sử dụng cho các mục nhập IMDS. Các thành phần và các phụ gia phải công bố vẫn phải được báo cáo riêng biệt.
IMDS đã ban hành một cách tiếp cận cập nhật hiệu quả vào tháng 6 năm 2014 yêu cầu tất cả các mục nhập cho thủy tinh, gốm và men phải được mô tả bằng một chất (giả) duy nhất. Bằng cách sử dụng cách tiếp cận này, IMDS hỗ trợ cập nhật số lượng lớn hơn các mục nhập.
Ví dụ về công bố theo phương pháp IMPS được nêu trong các Bảng A.6, A.7 và A.8.
Thủy tinh đơn giản:
![]()
Bảng A.6 - Ví dụ về thủy tinh đơn giản theo phương pháp IMPS
| Vật liệu | Chất | |
|
| Tên | Khối lượng (%) |
| Thủy tinh | Thủy tinh không có các chất phải công bố | 100 |
Thủy tinh đặc biệt:

Bảng A.7 - Ví dụ về thủy tinh đặc biệt bằng phương pháp IMPS
| Vật liệu | Chất | |
|
| Tên | Khối lượng (%) |
| Thủy tinh | Thủy tinh không có các chất phải công bố | 70 |
| Thủy tinh các loại, không phải công bố | 10 | |
| Phần sắc tố, không phải công bố | 20 | |
Thủy tinh chứa chì:

Nếu thủy tinh có chứa bất kỳ chất nào khác phải công bố thì điều này có thể được công bố thêm, theo các quy tắc chung của Khuyến cáo IMDS 001.
Các quy tắc tương tự cũng được áp dụng đối với vật liệu gốm và men, bằng cách sử dụng các chất giả sau:
• ▲ Gốm không có các chất phải công bố
• ▲ Men không có các chất phải công bố
Ví dụ sau được đưa ra khi phương pháp mô tả nêu trên được áp dụng cho phương pháp ghi chú của TCVN 13789 (IEC 62474).
Ví dụ trong Bảng A.8 giống với công bố PbO theo phương pháp JEITA được nêu ở trên, và cho thấy công bố của một loại thủy tinh đã được điều chế bằng cách thêm 80% oxit chì, trong trường hợp này là theo cách tiếp cận công bố của IMDS.
Bảng A.8 - Ví dụ đối với thủy tinh chừa chì theo phương pháp IMPS
| Vật liệu | Nhóm chất | Chất | ||
| Tên | Khối lượng vật liệu (%) | Tên | Khối lượng (%) | |
| Thủy tinh |
|
| Thủy tinh không có các chất phải công bố | 25,7 |
| Chì/Các hợp chất chì | 74,3 | Chì | 74,3 | |
Thư mục tài liệu tham khảo
IEC 61249-2-21, Materials for printed boards and other interconnecting structures - Part 2-21: Reinforced base materials, clad and unclad - Non-halogenated epoxide woven E-glass reinforced laminated sheets of defined flammability (vertical burning test), copper-clad (IEC 61249-2-21, Vật liệu dùng cho bảng mạch và các cấu trúc kết nối khác - Phần 2-21: Vật liệu cơ bản được gia cường, phủ và không phủ - Các tấm nhiều lớp được gia cố bằng thủy tinh epoxit không halogen có tính dễ cháy xác định (thử nghiệm đốt thẳng đứng), phủ đồng)
TCVN 13788:2023 (IEC 62430:2009), Thiết kế có ý thức về môi trường - Nguyên tắc, yêu cầu và hướng dẫn.
IEC TS 62474-1, Material declaration for products of and for the electrotechnical industry - Part 1: Guidance for the implementation (Công bố vật liệu dùng cho các sản phẩm của ngành kỹ thuật điện và dùng cho ngành kỹ thuật điện - Hướng dẫn áp dụng TCVN 13789).
IEC TR 62635:2012, Guidelines for end-of-life information provided by manufacturers and recyclers and for recyclability rate calculation of electrical and electronic equipment (Hướng dẫn về thông tin cuối vòng đời do nhà chế tạo và nhà tái chế cung cấp và để tính toán tỷ lệ tái chế của thiết bị điện và điện tử)
IEC 63000:2016, Technical documentation for the assessment of electrical and electronic products with respect to the restriction of hazardous substances (Tài liệu kỹ thuật để đánh giá các sản phẩm điện và điện tử liên quan đến việc hạn chế các chất độc hại)
IEC 82045-1:2001, Document management - Part 1: Principles and methods (Quản lý tài liệu - Phần 1: Nguyên tắc và phương pháp)
IEC 82045-2:2004, Document management - Part 2: Metadata elements and information reference model (Quản lý tài liệu - Phần 2: Phần tử siêu dữ liệu và mô hình tham chiếu thông tin)
IEC PAS 62596:20091, Electrotechnical products - Determination of restricted substances - Sampling procedure - Guidelines (Sản phẩm kỹ thuật điện - Xác định các chất bị hạn chế - Quy trình lấy mẫu - Hướng dẫn)
IEC Guide 113, Materials declaration questionnaires - Basic guidelines[3] (Hướng dẫn IEC 113, Bảng câu hỏi công bố vật liệu - Hướng dẫn cơ bản)
ISO 639-1:2002, Codes for the representation of names of languages - Part 1: Alpha-2 code (Mã biểu thị tên của các ngôn ngữ- Phần 1: Mã Alpha-2)
ISO 639-2:1998, Codes for the representation of names of languages - Part 2: Alpha-3 code (Mã biểu thị tên của các ngôn ngữ- Phần 1: Mã Alpha-3)
ISO 1043-1:2011, Plastics - Symbols and abbreviated terms - Part 1: Basic polymers and their special characteristics (Chất dẻo - Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt - Phần 1: Các polyme cơ bản và các đặc tính đặc biệt của chúng)
ISO 1043-2:2011, Plastics - Symbols and abbreviated terms - Part 2: Fillers and reinforcing materials (Chất dẻo - Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt - Phần 2: Chất độn và vật liệu gia cố)
ISO 1043-3:2016, Plastics - Symbols and abbreviated terms - Part 3: Plasticizers (Chất dẻo - Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt - Phần 3: Chất dẻo)
ISO 1043-4:2021, Plastics - Symbols and abbreviated terms - Part 4: Flame retardants (ISO 1043-4:2021, Chất dẻo - Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt- Phần 4: Chất làm chậm cháy)
ISO 1629:2013, Rubber and latices - Nomenclature (Cao su và vĩ độ - Danh pháp)
TCVN ISO 9000:2015, Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng
ISO 13584-42:2010, Industrial automation systems and integration - Parts library - Part 42: Description methodology: Methodology for structuring parts families (Hệ thống tự động hóa công nghiệp và tích hợp - Thư viện bộ phận - Phần 42: Phương pháp luận mô tả: Phương pháp luận để cấu trúc họ bộ phận)
TCVN ISO 14020:2000, Nhãn môi trường và công bố môi trường - Nguyên tắc chung
TCVN ISO 14021, Nhãn môi trường và công bố về môi trường - Tự công bố về môi trường (Ghi nhãn môi trường kiểu II)
TCVN ISO 14024:2018, Nhãn môi trường và công bố môi trường - Ghi nhãn môi trường kiểu I - Nguyên tắc và thủ tục
TCVN ISO 14025:2006, Nhãn môi trường và công bố môi trường - Ghi nhãn môi trường kiểu III - Nguyên tắc và thủ tục
TCVN ISO 14040:2009, Quản lý môi trường - Đánh giá vòng đời của sản phẩm - Nguyên tắc và khuôn khổ
ISO/TR 14062:20022, Environmental management - Integrating environmental aspects Into product design and development (ISO/TR 14062:2002 , Quản lý môi trường - Tích hợp các khía cạnh môi trường vào thiết kế và phát triển sản phẩm)
The International System of Units (S) (Hệ thống đơn vị quốc tế (S))
EN 10027-1, Designation systems for steels - Part 1: steel names (Hệ thống chỉ định cho thép - Phần 1: tên thép)
IPC 1752A, Materials Declaration Management Standard (tiêu chuẩn Quản lý Công bố Vật liệu)
IMDS Recommendation 001, General structure (Khuyến cáo IMDS 001, Cấu trúc chung)
Directive 2011/65/EU of the European Parliament and of the Council of 8 June 2011 on the restriction of the use of certain hazardous substances in electrical and electronic equipment (recast) (Chỉ thị 2011/65 / EU của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng ngày 8 tháng 6 năm 2011 về việc hạn chế sử dụng một số chất độc hại trong thiết bị điện và điện tử (đúc lại))
Regulation (EC) No 1907/2006 of the European Parliament and of the Council of 18 December 2006 concerning the Registration, Evaluation, Authorisation and Restriction of Chemicals (REACH) (Quy định (EC) số 1907/2006 của Nghị viện Châu Ầu và của Hội đồng ngày 18 tháng 12 năm 2006 liên quan đến Đăng ký, Đánh giá, Cấp phép và Hạn chế Hóa chất (REACH))
American Chemical Society (ACS), Chemical Abstracts Service (CAS), 2540 Olentangy River Road, P.O. Box 3012, Columbus, Ohio 43210-0012, U.S.A (Hiệp hội Hóa học Hoa Kỳ (ACS), Dịch vụ Tóm tắt Hóa học (CAS), 2540 Olentangy River Road, P.O. Box 3012, Columbus, Ohio 43210-0012, U.S.A)
United Nations Economic Commission for Europe (UNECE), Globally Harmonized System of Classification and Labelling of Chemicals (GHS), 2003 (Ủy ban Kinh tế Liên hợp quốc về Châu Âu (UNECE), Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS), 2003)
Regulation (EC) No 1272/2008 of the European Parliament and of the Council of 16 December 2008 on classification, labelling and packaging of substances and mixtures, amending, and amending Regulation (EC) No 1907/2006 (Quy định (EC) số 1272/2008 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng ngày 16 tháng 12 năm 2008 về phân loại, ghi nhãn và đóng gói các chất và hỗn hợp, sửa đổi và bổ sung Quy định (EC) số 1907/200)
Regulation (EU) 2019/424 of 15 March 2019 laying down ecodesign requirements for servers and data storage products pursuant to Directive 2009/125/EC of the European Parliament and of the Council and amending Commission Regulation (EU) No 617/2013 (Quy định (EU) số 2019/424 ngày 15 tháng 3 năm 2019 đặt ra các yêu cầu về thiết kế sinh thái cho máy chủ và các sản phẩm lưu trữ dữ liệu theo Chỉ thị 2009/125/EC của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng và sửa đổi Quy định của Ủy ban (EU) số 617/2013.
Administrative Measures for the Restriction of the Use of Hazardous Substances in Electrical and Electronic Products (China RoHS 2) (Các biện pháp hành chính để hạn chế sử dụng các chất độc hại trong sản phẩm Điện và Điện tử (Trung Quốc RoHS 2)
California Electronic Waste Recycling Act of 2003 (SB 20, Chapter 526, Statutes of 2003, as amended by SB 50, Chapter 863, Statutes of 2004) (Luật Tái chế Chất thải Điện tử California năm 2003 (SB 20, Chương 526, Luật năm 2003, như được sửa đổi bởi SB 50, Chương 863, Luật năm 2004)
U. S. Toxic Substances Control Act (TSCA), [viewed 2022-10-11], available at https: //www.epa.gov/laws-regulations/summary-toxic-substances-control-act (Luật kiểm soát các chất độc hại của Hoa Kỳ (TSCA), [đã thông qua ngày 11-10-2022], có sẵn tại https://www.epa.gov/laws-quy định/tóm tắt-chất độc-kiểm soát-hành động)
chemSHERPA by JAMP (Joint Article Management Promotion-consortium), [viewed 2022-10-11], available at https://chemsherpa. net/english (chemSHERPA của JAMP (Hiệp hội xúc tiến quản lý bài viết chung), [thông qua ngày 11-10-2022], có tại https://chemsherpa.net/english
XMLSpy by Altova, [viewed 2022-10-11], available at https: //www.altova.com/xmlspy-xml-editor (XMLSPY của Altova, [thông qua ngày 11-10-2022], có tại https://www.altova.com/xmlspy-xml-editor).
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Hướng dẫn về chức năng của công bố vật liệu theo TCVN 13789 (IEC 62474)
5 Hướng dẫn về cơ sở dữ liệu theo TCVN 13789 (IEC 62474)
6 Công bố vật liệu đối với các yêu cầu cơ sở dữ liệu SCIP của EU
7 Ví dụ về công bố vật liệu
Phụ lục A (tham khảo) - Hướng dẫn cách thức công bố các chất có thành phần chưa biết hoặc thay đổi, các chất phản ứng phức tạp và vật liệu sinh học (UVCB)
Thư mục tài liệu tham khảo
[3] Đã hủy bỏ.
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!