Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 07/2006/TT-BCN của Bộ Công nghiệp về việc hướng dẫn mua, bán công suất phản kháng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 07/2006/TT-BCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Công nghiệp | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 07/2006/TT-BCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Châu Huệ Cẩm |
Ngày ban hành: | 27/10/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 07/2006/TT-BCN
THÔNG TƯ
CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 07/2006/TT-BCN NGÀY 27 THÁNG 10 NĂM 2006
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 ngày 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện mua, bán công suất phản kháng quy định tại Điều 9 Nghị định số 105/2005/NĐ-CP như sau:
1. Bên mua điện để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có công suất sử dụng cực đại từ 80 kW hoặc máy biến áp có dung lượng từ 100 kVA trở lên và có hệ số công suất cosj < 0,85 phải mua công suất phản kháng.
Trường hợp bên bán điện không đảm bảo chất lượng điện theo quy định tại Nghị định số 105/2005/NĐ - CP ngày 17 ngày 8 năm 2005 của Chính phủ thì bên mua điện không phải mua công suất phản kháng khi hệ số công suất cosj < 0,85.
1. Việc mua công suất phản kháng của bên mua điện được xác định tại điểm đặt thiết bị đo đếm điện thông qua hệ số công suất trung bình.
Hệ số công suất trung bình được tính bằng lượng điện năng ghi được tại công tơ đo đếm điện năng tác dụng và điện năng phản kháng trong một kỳ ghi chỉ số công tơ.
Hệ số công suất trung bình (cosj) được xác định như sau:
Trong đó:
Ap: Điện năng tác dụng trong một chu kỳ ghi chỉ số công tơ (kWh);
Aq: Điện năng phản kháng trong một chu kỳ ghi chỉ số công tơ tương ứng (kVArh).
b. Khi không có công tơ đo đếm riêng cho phần điện năng sử dụng để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà chỉ có công tơ đo đếm điện năng chung, nếu hệ số công suất cosj < 0,85 thì bên mua điện vẫn phải mua công suất phản kháng cho cả phần điện năng chung đó.
4. Tiền mua công suất phản kháng được tính theo công thức :
Trong đó:
Tq: Tiền mua công suất phản kháng (chưa có thuế giá trị gia tăng);
Ta: Tiền mua điện năng tác dụng (chưa có thuế giá trị gia tăng);
k : Hệ số bù đắp chi phí do bên mua điện sử dụng quá lượng công suất phản kháng quy định (%).
Hệ số k được tính theo bảng sau:
Hệ số công suất trung bình (Cosj) |
k (%) |
Hệ số công suất trung bình (Cosj) |
k (%) |
0,85 0,84 0,83 0,82 0,81 0,80 0,79 0,78 0,77 0,76 0,75 0,74 0,73 0,72 |
0 1,19 2,41 3,66 4,94 6,25 7,59 8,97 10,39 11,84 13,33 14,86 16,44 18,06 |
0,71 0,70 0,69 0,68 0,67 0,66 0,65 0,64 0,63 0,62 0,61 0,60 dưới 0,60 |
19,72 21,43 23,19 25,00 26,87 28,79 30,77 32,81 34,92 37,10 39,34 41,67 44,07 |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Châu Huệ Cẩm
THÔNG TƯ
CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ
07/2006/TT-BCN NGÀY 27 THÁNG 10 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN MUA, BÁN CÔNG
SUẤT PHẢN KHÁNG
Căn cứ Luật Điện lực
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn
cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5
năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị
định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 ngày 8 năm 2005
của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Điện lực;
Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính, Bộ Công
nghiệp hướng dẫn thực hiện mua, bán công
suất phản kháng quy định tại Điều 9
Nghị định số 105/2005/NĐ-CP như sau:
I. QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Bên
mua điện để sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có công suất sử dụng cực đại
từ 80 kW hoặc máy biến áp có dung lượng từ
100 kVA trở lên và có hệ số công suất cosj < 0,85 phải mua công suất phản
kháng.
Trường
hợp bên bán điện không đảm bảo chất
lượng điện theo quy định tại Nghị
định số 105/2005/NĐ - CP ngày 17 ngày 8 năm 2005 của
Chính phủ thì bên mua điện không phải mua công suất
phản kháng khi hệ số công suất cosj < 0,85.
2. Tiền mua công suất phản kháng là số tiền bên mua
điện phải trả cho bên bán điện để bù
đắp các khoản chi phí mà bên bán điện phải
đầu tư thêm nguồn công suất phản kháng
hoặc thay đổi phương thức vận hành lưới
điện do bên mua điện sử dụng quá
lượng công suất phản kháng quy định.
3. Trong Thông tư này các từ
ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
a) Bên
mua điện là tổ chức, cá nhân có ký hợp
đồng mua điện của bên bán điện
để trực tiếp sử dụng hoặc bán
lại cho tổ chức, cá nhân khác.
b) Bên
bán điện là các đơn vị bán buôn và bán lẻ
điện có giấy phép hoạt động điện
lực trong lĩnh vực bán buôn và bán lẻ điện.
II. MUA, BÁN CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG
1. Việc mua công suất phản kháng của bên mua
điện được xác định tại
điểm đặt thiết bị đo đếm
điện thông qua hệ số công suất trung bình.
Hệ số công suất trung bình được tính
bằng lượng điện năng ghi được
tại công tơ đo đếm điện năng tác
dụng và điện năng phản kháng trong một
kỳ ghi chỉ số công tơ.
Hệ số công suất trung bình (cosj) được xác định như sau:
Trong đó:
Ap:
Điện năng tác dụng trong một chu kỳ ghi
chỉ số công tơ (kWh);
Aq:
Điện năng phản kháng trong một chu kỳ ghi
chỉ số công tơ
tương ứng (kVArh).
2. Trường hợp bên mua điện ký một
Hợp đồng cho nhiều công tơ đo đếm
điện tại một địa điểm
được cấp chung cùng một đường dây
trung thế hoặc cao thế thì điện năng tác
dụng là tổng sản lượng điện năng
tác dụng của các công tơ và điện năng
phản kháng là tổng sản lượng điện năng
phản kháng của các công tơ.
3. Trường hợp bên mua điện có sử
dụng điện ngoài mục đích sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ thì việc xác định hệ số
công suất như sau:
a. Khi có công tơ đo đếm riêng cho phần
điện năng sử dụng để sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ thì chỉ áp dụng mua
công suất phản kháng đối với phần
điện năng sử dụng cho mục đích này.
b. Khi không có công tơ đo đếm riêng cho phần
điện năng sử dụng để sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ mà chỉ có công tơ
đo đếm điện năng chung, nếu hệ
số công suất cosj < 0,85 thì bên mua điện vẫn phải mua công
suất phản kháng cho cả phần điện năng
chung đó.
4. Tiền mua công
suất phản kháng được tính theo công thức :
Trong đó:
Tq:
Tiền mua công suất phản kháng (chưa có thuế giá
trị gia tăng);
Ta:
Tiền mua điện năng tác dụng (chưa có
thuế giá trị gia tăng);
k : Hệ số bù đắp chi phí do bên mua
điện sử dụng quá lượng công suất
phản kháng quy định (%).
Hệ
số k được tính
theo bảng sau:
Hệ số công suất trung bình (Cosj) |
k (%) |
Hệ số công suất trung bình (Cosj) |
k (%) |
0,85 0,84 0,83 0,82 0,81 0,80 0,79 0,78 0,77 0,76 0,75 0,74 0,73 0,72 |
0 1,19 2,41 3,66 4,94 6,25 7,59 8,97 10,39 11,84 13,33 14,86 16,44 18,06 |
0,71 0,70 0,69 0,68 0,67 0,66 0,65 0,64 0,63 0,62 0,61 0,60 dưới 0,60 |
19,72 21,43 23,19 25,00 26,87 28,79 30,77 32,81 34,92 37,10 39,34 41,67 44,07 |
5. Bên mua điện phải thanh toán tiền mua công suất phản kháng cùng
kỳ với tiền mua điện năng tác dụng. Hoá
đơn mua công suất phản kháng thực hiện theo
mẫu đăng ký với Bộ Tài chính. Việc xử
lý nợ tiền mua công suất phản kháng
được thực hiện như xử lý nợ
tiền mua điện năng tác dụng.
6. Trường hợp bên mua điện có khả
năng phát công suất phản kháng lên hệ thống
điện và bên bán điện có nhu cầu mua công suất
phản kháng thì hai bên có thể thoả thuận việc mua
bán công suất phản kháng thông qua hợp đồng. Trường
hợp hai bên không thỏa thuận được thì
kiến nghị Bộ Công nghiệp xem xét quyết
định.
III. HIỆU
LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế Thông
tư liên tịch số 09/2001/TTLB-BCN-BVGCP ngày 31/10/2001
của Bộ Công nghiệp và Ban Vật giá Chính phủ về
hướng dẫn mua bán công suất phản kháng.
2. Tất cả các đơn
vị điện lực, các bên mua điện và bên bán
điện có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
3. Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc cần phản ánh về
Bộ Công nghiệp để kịp thời xem xét,
giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Châu
Huệ Cẩm