Thông tư hướng dẫn mua, bán công suất phản kháng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 09/2001/TTLT-BCN-BVGCP
Cơ quan ban hành: | Ban Vật giá Chính phủ; Bộ Công nghiệp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 09/2001/TTLT-BCN-BVGCP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Hoàng Trung Hải; Nguyễn Ngọc Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/10/2001 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 09/2001/TTLT-BCN-BVGCP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA LIÊN
TỊCH BỘ CÔNG NGHIỆP - BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ
SỐ 09/2001/TTLT-BCN-BVGCP NGÀY 31-10-2001 HƯỚNG DẪN
MUA, BÁN CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG
Căn cứ Điều 32 Nghị
định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động điện
lực và sử dụng điện;
Để bảo đảm việc cung
cấp, sử dụng điện tin cậy an toàn và hiệu quả, Bộ Công nghiệp - Ban Vật giá
Chính phủ hướng dẫn việc mua, bán công suất phản kháng như sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1- Bên mua điện khi sử dụng điện vào mục đích sản xuất, kinh
doanh, địch vụ có công suất sử dụng từ 80 KW hoặc máy biến áp có dung lượng từ
100 KVA trở lên và có hệ số công suất (cosj < 0,85 phải mua công suất
phản kháng.
Bên bán điện có trách nhiệm đảm bảo chất lượng điện theo quy định tại Nghị định số 45/2001/NĐ-CP. Bên mua điện có trách nhiệm đảm bảo hệ số công suất (cosj) ³ 0,85. Trường hợp bên bán điện không đảm bảo chất lượng điện theo quy định tại Nghị định số 45/2001/NĐ-CP và thỏa thuận trong hợp đồng, bên mua điện không phải mua công suất phản kháng khi hệ số công suất (cosj) < 0,85.
2. Trong Thông tư này các khái niệm dưới đây được hiểu như
sau:
- Công suất phản kháng là một thành phần tham gia vào các
quá trình từ hóa các thiết bị điện và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng điện
năng. Bên bán điện có trách nhiệm tạo phương thức vận hành tối ưu, cân bằng
công suất phản kháng trên toàn hệ thống điện để đảm bảo chất lượng điện năng
theo quy định đồng thời bên mua điện cũng có trách nhiệm đảm bảo hệ số công
suất (cosj)
³
0,85.
- Tiền mua công
suất phản kháng là số tiền bên mua
điện phải trả cho bên bán điện để bù đắp các khoản chi phí mà bên bán điện phải
đầu tư theo nguồn công suất phản kháng hoặc thay đổi phương thức vận hành lưới
điện do bên mua điện sử dụng quá lượng công suất phản kháng quy định.
- Tiền bán công suất phản kháng của bên mua điện cho bên bán
điện là số tiền bên bán điện phải trả
cho bên mua điện khi có nhu cầu bổ sung lượng công suất phản kháng hao hụt trên
lưới điện với điều kiện bên mua điện có khả năng phát công suất phản kháng vào
lưới điện.
3.Việc mua công suất phản kháng của bên mua điện được xác
định thông qua hệ số công suất trung bình. Hệ số công suất trung bình được tính
bằng lượng điện năng ghi được tại công tơ đo đếm điện năng tác dụng và điện
năng phản kháng trong một kỳ ghi chỉ số công tơ.
4. Bên mua điện phải thanh toán tiền mua công suất phản kháng cùng kỳ với tiền mua điện năng tác dụng. Hoá
đơn mua công suất phản kháng thực hiện theo mẫu đã đăng ký với Bộ
Tài chính. Việc xử lý nợ tiền mua công suất phản kháng được thực hiện
như xử lý nợ tiền điện năng tác dụng.
II- PHƯƠNG PHÁP TÍNH TIỀN MUA CÔNG SUẤT
PHẢN KHÁNG CỦA BÊN MUA ĐIỆN
1- Cách xác định hệ số công suất trung bình:
a) Hệ số công suất trung bình (cosj) được xác định như sau:
Cosj |
= |
Ap Ap2 + Aq2 |
Trong đó:
Ap: Điện năng tác dụng trong một chu kỳ ghi chỉ
số công tơ (kWh),
Aq:
Điện năng phản kháng trong một chu kỳ ghi chỉ số công tơ tương ứng (kVArh).
b) Trường hợp bên mua điện ký một hợp đồng kinh tế cho nhiều
công tơ tại một địa điểm được cấp chung cùng một đường dây trung thế, cao thế
thì hệ số công suất trung bình được xác định bằng cách cộng sản lượng điện năng
tác dụng và điện năng phản kháng của các công tơ để tính cosj
trung bình.
c) Trường hợp bên mua điện có sử dụng điện ngoài mục đích
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì việc xác định hệ số công suất như sau:
- Khi có công tơ đo đếm phần điện năng sử dụng để sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ thì chỉ áp dụng mua công suất phản kháng đối với phần điện
năng sử dụng cho mục đích này.
Khi không tách riêng được phần điện năng sử dụng để sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ mà chỉ có công tơ đo đếm điện năng chung, nếu hệ số
công suất cosj
< 0,85 bên mua điện vẫn phải mua công suất phản kháng cho cả phần điện năng
chung đó.
2. Phương pháp xác định tiền mua công suất phản kháng:
Tiền mua công suất phản kháng (chưa có thuế giá trị gia
tăng) được tính theo công thức: Tq = Ta x k%
Trong đó:
Tq: Tiền mua công suất phản kháng (chưa có thuế
giá trị gia tăng),
Ta: Tiền mua điện năng tác dụng (chưa có thuế giá
trị gia tăng),
k : Hệ số đắp chi phí do bên mua điện sử dụng quá lượng công
suất phản kháng quy định (%).
Hệ số k được tính theo bảng sau:
Số |
Hệ số công suất (Cosj) |
k (%) |
Số thứ tự |
Hệ số công suất (Cosj) |
k (%) |
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 |
0,85 0,84 0,83 0,82 0,81 0,80 0,79 0,78 0,77 0,76 0,75 0,74 0,73 0,72 |
0 1,19 2,41 3,66 4,94 6,25 7,59 8,97 10,39 11,84 13,33 14,86 16,44 18,06 |
15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 |
0,71 0,70 0,69 0,68 0,67 0,66 0,65 0,64 0,63 0,62 0,61 0,60 dưới 0,60 |
19,72 21,43 23,19 25,00 26,87 28,79 30,77 32,81 34,92 37,10 39,34 41,67 44,07 |
III- VIỆC BÁN CÔNG
SUẤT PHẢN KHÁNG CỦA
BÊN MUA ĐIỆN CHO BÊN BÁN ĐIỆN
Bên mua điện bán công suất phản kháng khi thiết bị bù của
bên mua điện có khả năng phát công suất phản kháng lên lưới và bên bán điện có nhu
cầu mua. Tiền bán công suất phản kháng do hai bên mua, bán điện thỏa thuận
trong hợp đồng. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì kiến nghị Bộ
Công nghiệp, Ban Vật giá Chính phủ quyết định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký
và áp dụng thống nhất trong cả nước. Mọi quy định trước đây trái với Thông tư
này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân mua bán điện kịp thời phản ánh về Bộ Công nghiệp, Ban Vật giá Chính phủ sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.