Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Tiêu chuẩn TCVN 14476-1:2025 Hệ thống tự động hóa công nghiệp và tích hợp - Quy trình chuẩn hóa cho kỹ thuật hệ thống sản xuất - Phần 1: Tổng quan

Số hiệu: TCVN 14476-1:2025 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ Lĩnh vực: Công nghiệp
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
28/07/2025
Hiệu lực:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Người ký: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.

TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 14476-1:2025

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14476-1:2025

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14476-1:2025 PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14476-1:2025 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 14476-1:2025

ISO/TR 18828-1:2018

HỆ THỐNG TỰ ĐỘNG HÓA CÔNG NGHIỆP VÀ TÍCH HỢP - QUY TRÌNH CHUẨN HÓA CHO KỸ THUẬT HỆ THỐNG SẢN XUẤT - PHẦN 1: TỔNG QUAN

Industrial automation systems and integration - standardized procedures for production systems engineering - Part 1: Overview

Lời nói đầu

TCVN 14476-1:2025 hoàn toàn tương đương với ISO/TR 13828-1:2018;

TCVN 14476-1:2025 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 184 Hệ thống tự động hóa và tích hợp biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 14476 (ISO 18828), Hệ thống tự động hóa công nghiệp và tích hợp - Quy trình chuẩn hóa cho kỹ thuật hệ thống sản xuất gồm các phần sau:

- TCVN 14476-1:2025 (ISO/TR 18828-1:2018), Phần 1:Tổng quan

- TCVN 14476-2:2025 (ISO 18828-2:2016), Phần 2: Quá trình tham chiếu cho lập kế hoạch sản xuất liền mạch

- TCVN 14476-3:2025 (ISO 18828-3:2017), Phần 3: Luồng thông tin trong quá trình lập kế hoạch sản xuất

- TCVN 14476-4:2025 (ISO 18828-4:2018), Phần 4: Chỉ số hiệu quả trọng yếu (KPI) trong quá trình lập kế hoạch sản xuất

-TCVN 14476-5:2025 (ISO 18828-5:2019), Quy trình chuẩn hóa cho kỹ thuật hệ thống sản xuất - Phần 5: Quản lý thay đổi sản xuất

 

Lời giới thiệu

Bộ TCVN 14476 (ISO 18828) đề cập đến các quá trình chuẩn hóa đối với kỹ thuật hệ thống sản xuất. Người lập kế hoạch sản xuất có thể là một người hưởng lợi chính của một khung công việc tiếp cận các khía cạnh như quá trình sản xuất, luồng thông tin, chỉ số hiệu quả trọng yếu (KPI) và thay đổi sản xuất. Các phần của bộ TCVN 14476 (ISO 18828) tại thời điểm xuất bản được minh họa trong Hình 1 .

Hình 1 - Các phần của bộ TCVN 14476 (ISO 18828)

Mỗi phần trong bộ TCVN 14476 (ISO 18828) là một tiêu chuẩn riêng biệt và có thể được hiểu trong bối cảnh nội dung của chính phần đó mà không cần tham chiếu đến các phần khác. Tuy nhiên, TCVN 14476- 2 (ISO 18828-2), TCVN 14476-3 (ISO 18828-3) và TCVN 14476-4 (ISO 18828-4) có liên kết chặt chẽ và có giá trị gia tăng khi triển khai cùng nhau. Phụ lục A minh họa phạm vi và bối cảnh vòng đời của bộ TCVN 14476 (ISO 18828).

Hình 2 cho thấy các liên kết và quan hệ có thể có giữa từng phần của bộ TCVN 14476 (ISO 18828) và các luồng thông tin cơ bản của chúng. Đối tượng thụ hưởng tổng thể của tất cả các hoạt động theo TCVN 14476 (ISO 18828) được xác định trong các quá trình tiêu chuẩn hóa dành cho các kỹ sư hệ thống sản xuất. Thông tin quá trình lập kế hoạch là kết quả chính mà các kỹ sư hệ thống sản xuất thu được từ TCVN 14476-2 (ISO 18828-2). Tuy nhiên, thông tin quá trình lập kế hoạch có thể được coi là đầu vào cho các luồng thông tin (TCVN 14476-3 (ISO 18828-3)) và các KPI (TCVN 14476-4 (ISO 18828-4)) tương ứng. Các luồng dữ liệu có nguồn gốc từ các luồng thông tin (TGVN 14476-3 (IS0 18828-3)) và dữ liệu thống kê từ KPI (TCVN 14476-4 (ISO 18828-4)). Cả thông tin quá trình lập kế hoạch và dữ liệu thống kê đều có thể ảnh hưởng đến các quá trình thay đổi sản xuất và chúng là đầu vào cho thay đổi sản xuất (TCVN 14476- 5 (ISO 18828-5)). Từ đó, thông tin quá trình thay đổi được cung cấp cho kỹ sư hệ thống sản xuất để đổi lại.

Hình 2 - Quan hệ giữa các phần khác nhau của bộ TCVN 14476 (ISO 13828)

Tiêu chuẩn này cung cấp tổng quan về bộ TCVN 14476 (ISO 18828):

- Điều 4 cung cấp tổng quan về từng phần của bộ TCVN 14476 (ISO 18828);

- Điều 5 mô tả quan hệ giữa các phần khác nhau của bộ TCVN 14476 (ISO 18828) và các trường hợp trong công nghiệp được sử dụng để giải thích về ứng dụng chung của các phần tiêu chuẩn hóa: TCVN 14476-2 (ISO 18828-2), TCVN 14476-3 (ISO 18828-3) và TCVN 14476-4 (ISO 18828-4) có quan hệ với nhau, trong khi TCVN 14476-5 (ISO 18828-5) cung cấp thông tin chi tiết về quá trình thay đổi sản xuất có thể được hiểu không chỉ trong phạm vi công việc của các kỹ sư hệ thống sản xuất mà còn liên quan đến những thay đổi trong toàn bộ hệ thống sản xuất.

 

HỆ THỐNG TỰ ĐỘNG HÓA CÔNG NGHIỆP VÀ TÍCH HỢP - QUY TRÌNH CHUẨN HÓA CHO KỸ THUẬT HỆ THỐNG SẢN XUẤT - PHẦN 1: TỔNG QUAN

Industrial automation systems and integration - standardized procedures for production systems engineering - Part 1: Overview

1 Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này mô tả khung công việc của bộ TCVN 14476 (ISO 18828) trong việc lập kế hoạch sản xuất liền mạch.

Những nội dung sau đây nằm trong phạm vi của tiêu chuẩn này:

- tổng quan chung về khung công việc của bộ TCVN 14476 (ISO 18828):

- mô tả chi tiết về từng phần;

- các khía cạnh liên quan và việc áp dụng khung công việc.

Những nội dung sau đây nằm ngoài phạm vi của tiêu chuẩn này:

- mô tả quá trình chi tiết;

- luồng dữ liệu chi tiết;

- các KPI chi tiết;

- mô hình dữ liệu chi tiết;

- thảo luận chuyên sâu về các phần của bộ TCVN 14476 (ISO 18828).

2 Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.

TCVN 14476-2 (ISO 18828-2), Hệ thống tự động hóa công nghiệp và tích hợp - Quy trình chuẩn hóa cho kỹ thuật hệ thống sản xuất - Phần 2: Quá trình tham chiếu cho lập kế hoạch sản xuất liền mạch

3 Thuật ngữ, định nghĩa và chữ viết tắt

Trong tiêu chuẩn này, các thuật ngữ và định nghĩa được đưa ra trong TCVN 14476-2 (ISO 18828)-2 được áp dụng.

4 Tổng quan và ngữ cảnh của từng phần trong bộ TCVN 14476 (ISO 18828)

4.1 Tổng quan về TCVN 14476-2 (ISO 18828-2)

TCVN 14476-2 (ISO 18828-2) mô tả quá trình lập kế hoạch tham chiếu nhằm thiết lập sự hiểu biết nhất quán về quá trình lập kế hoạch sản xuất trong giai đoạn vòng đời của quá trình chuẩn bị sản xuất. Quá trình lập kế hoạch tham chiếu này được gán giữa quá trình thiết kế sản phẩm và quá trình sản xuất.

Quá trình lập kế hoạch tham chiếu bao gồm hai chiều, chiều thứ nhất là chiều của các nguyên tắc lập kế hoạch. Để xác định các nguyên tắc lập kế hoạch quan trọng nhất có thể xảy ra trong các công ty sản xuất, dữ liệu từ nhiều công ty khác nhau chỉ ra một trọng tâm chính. Bốn nguyên tắc lập kế hoạch riêng biệt được xác định:

a) sản xuất;

b) lắp ráp;

c) logistic;

d) lập kế hoạch bố trí.

Mỗi quá trình bắt nguồn từ các nguyên tắc lập kế hoạch này đều trải qua tất cả các giai đoạn thiết kế sản phẩm và các giai đoạn sản phẩm tạo nên chiều thứ hai của quá trình lập kế hoạch tham chiếu. Quá trình lập kế hoạch tham chiếu mở rộng từ các giai đoạn sau của giai đoạn thiết kế sản phẩm đến giai đoạn sản xuất. Trong giai đoạn chuẩn bị sản xuất, TCVN 14476-2 (ISO 18828-2) xác định bốn giai đoạn liên quan đến cấp trường thành khác nhau:

- giai đoạn lập kế hoạch ý tưởng;

- giai đoạn lập kế hoạch sơ bộ;

- giai đoạn lập kế hoạch chi tiết;

- giai đoạn tối ưu hóa tiếp theo kéo dài tới các giai đoạn sản xuất đầu tiên của vòng, đời sản phẩm.

Dựa trên hai chiều, tức là nguyên tắc lập kế hoạch và cấp trường thành, quá, trình lập kế hoạch tham chiếu chứa cho mỗi giao điểm một bước quá trình chung, riêng biệt. Mỗi bước quá trình bao gồm một chức năng, thông tin đầu vào, thông tin kiểm soát và thông tin đầu ra. cấu trúc tuân theo cách tiếp cận phân cấp: các quan hệ ở các cấp cao hơn xảy ra khá dày đặc, trong khi các cấp chi tiết giải quyết để xóa sơ đồ luồng quá trình.

Các mô hình quá trình chi tiết được trình bày trong TCVN 14476-2 (ISO 18828-2) thể hiện và triển khai một cách thống nhất việc định danh các tham số đầu vào, điều khiển và đầu ra liên quan đến quá trình lập kế hoạch sản xuất, đồng thời phản ánh cấu trúc của quá trình lập kế hoạch. Việc thu hẹp phạm vi một cách có hệ thống khi xem xét cơ sở của các chiều lập kế hoạch, tức là các nguyên tắc lập kế hoạch và cấp trưởng thành, cho phép có cái nhìn tổng quan rõ ràng về các giao diện giữa các quá trình và các hiệu ứng nhóm có thể xảy ra. Ví dụ, cách thể hiện này có thể cho phép hỗ trợ chuỗi quy trình về phương pháp và kỹ thuật.

TCVN 14476-2 (IS0 18828-2) tập trung chủ yếu vào phần giới thiệu chi tiết về các nguyên tắc lập kế hoạch tập trung liên quan đến các cấp trường thành, cũng như các mô hình chung toàn diện được sử dụng để tăng cường sự hiểu biết. Ngoài ra, các hình minh họa cung cấp lời giải thích đồ họa về luồng quá trình cho từng cấp quá trình. Một bản tóm tắt thông tin về cấu trúc mức được đưa ra trước các mô tả chi tiết về lĩnh vực và truyền tải một bức tranh rõ ràng và minh bạch về cấu trúc tổng thể của nội dung, mục đích và ứng dụng của tiêu chuẩn.

4.2 Tổng quan về TCVN 14476-3 (ISO 18828-3)

TCVN 14476-3 (ISO 18828-3) quy định các luồng thông tin chính trong lập kế hoạch sản xuất. Các luồng thông tin này bắt nguồn từ các bước quá trình được xác định trong ngữ cảnh của quá trình lập kế hoạch tham chiếu. Tuy nhiên, mỗi luồng thông tin đứng riêng lẻ và do đó có thể được coi là một luồng thông tin riêng biệt, tách biệt, mô tả các luồng dữ liệu cần thiết cho mục tiêu chính. Các luồng thông tin bắt nguồn từ quá trình lập kế hoạch tham chiếu. Chúng đại diện cho quan điểm định hướng thông tin về quá trình lập kế hoạch tổng thể và tính đến cả các nguyên tắc lập kế hoạch và các giai đoạn lập kế hoạch và cung cấp thông tin bổ sung tập trung vào tính minh bạch của các luồng. Các giao diện quá trình bao gồm các giai đoạn quy trình, tức là lập kế hoạch ý tưởng, sơ bộ và chi tiết và các nguyên tắc lập kế hoạch.

Trong TCVN 14476-3 (ISO 18828-3), các nguyên tắc lập kế hoạch được xác định bị giới hạn ở các nguyên tắc lập kế hoạch cơ bản, quan trọng nhất được tìm thấy trong nhiều công ty sản xuất. Giới thiệu về các nguyên tắc lập kế hoạch cung cấp phần chính của quá trình lập kế hoạch tham chiếu cho lập kế hoạch sản xuất liền mạch (TCVN 14476-2 (ISO 18828-2)). Theo TCVN 14476-2 (ISO 18828-2), các luồng thông tin chính sử dụng cùng các nguyên tắc lập kế hoạch sản xuất:

- chế tạo;

- lắp ráp;

- logistic;

- lập kế hoạch bố trí.

TCVN 14476-3 (ISO 18828-3) cung cấp tổng quan chung về các luồng thông tin chính trong quá trình lập kế hoạch tham chiếu. Nó cũng mô tả năm luồng thông tin chính đã xác định và các mô hình thiết lập và quá trình riêng biệt của chúng. Mỗi mô hình thông tin lấy tất cả các giao diện quá trình bắt nguồn từ quá trình lập kế hoạch tham chiếu. Chúng mô tả tổng thể trao đổi thông tin giữa các hoạt động đi kèm và loại dữ liệu được trao đổi. Về này, chúng giống với sơ đồ hoạt động của Ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất (UML).

Tất cả các luồng thông tin đều tuân theo một mô hình cơ bản, mô tả chúng một cách thống nhất. Ngoài ra, mô tả chi tiết về từng phần của luồng thông tin giải thích mục đích của nó và các đối tượng dữ liệu liên quan, cũng như mối liên kết giữa các nguyên tắc lập kế hoạch. Tất cả các sơ đồ đều sử dụng cấu trúc ký hiệu trạng thái chung. Bên cạnh mô tả chi tiết về các phần quá trình của luồng thông tin, giải thích sâu hơn về từng đối tượng thông tin sẽ bổ sung thêm nội dung cho các thực thể liên quan.

Mỗi luồng thông tin xoay quanh một đối tượng luồng cụ thể. Sự tập trung như vậy làm tăng tính minh bạch của các tương tác và luồng dữ liệu cho từng đối tượng và do đó làm tăng lợi ích của chính luồng đó. Người dùng cuối quan tâm đến một luồng cụ thể có thể dễ dàng kiểm tra toàn bộ dữ liệu của họ và duyệt qua luồng, cụ thể của họ. Các nhà cung cấp phần mềm cũng có thể hưởng lợi từ cách tiếp cận hướng đối tượng/quá trình. Việc xác định đầu vào và đầu ra cho từng hoạt động cho phép nhanh chóng suy ra luồng thông tin sơ bộ ban đầu. Ngoài ra, luồng chức năng gián tiếp xác định giao diện người dùng, logic ứng dụng và kinh doanh hiện có và môi trường lập trình áp dụng.

Các phụ lục bao gồm đề xuất về danh sách kiểm tra để đối sánh chuẩn đối tượng thông tin và áp dụng nội dung, của TCVN 14476-3 (ISO 18823-3) vào trường hợp kinh doanh.

4.3 Tổng quan về TCVN 14476-4 (ISO 18828-4)

TCVN 14476-4 (ISO 18828-4) trình bày chi tiết về việc sử dụng KPI trong giai đoạn lập kế hoạch sản xuất. Nó bắt nguồn từ việc xác định thiếu các tham số kiểm soát đầy đủ và dẫn đến việc phát triển một khung công việc để giám sát và cải tiến các quá trình lập kế hoạch sản xuất. Các KPl được mô tả trong TCVN 14476-4 (ISO 18828-4) về cơ bản liên quan đến việc theo dõi hiệu suất của các quá trình lập kế hoạch cho các hệ thống sản xuất kỹ thuật. Chúng nhằm mục đích cải tiến quá trình chuẩn hóa chất lượng giám sát quá trình sản xuất. Các chỉ số trọng yếu được xác định trong TCVN 14476-4 (ISO 18828-4) mô tả một điều kiện toán học trừu tượng theo cách mà chúng có thể áp dụng nhất quán, theo định nghĩa của chúng, trong các nguyên tắc lập kế hoạch khác nhau và, nếu được điều chỉnh cho phù hợp, trong các lĩnh vực khác nữa.

Các KPI được thảo luận trong TCVN 14476-4 (ISO 18828-4) liên quan đến các tác vụ được thực hiện trong quá trình lập kế hoạch sản xuất. Tuy nhiên, tất cả các chỉ số trọng yếu được trình bày đều là khuyến nghị và cũng có thể được sử dụng theo tính hợp lệ chung của quy trình tham chiếu từ TCVN 14476-2 (ISO 18828-2) và liên quan đến nội dung được mô tả ở đó.

Do bản chất của chúng, KPI chỉ có thể được thiết lập liên quan đến và được sử dụng cho mục đích so sánh liên tục với cải tiến quy trình, nếu ngưỡng được xác định rõ ràng và áp dụng. Do đó, đối với các quá trình lập kế hoạch sản xuất, việc chú ý đến ranh giới hệ thống của phân tích là bắt buộc.

TCVN 14476-4 (ISO 18828-4) mô tả tổ chức KPI trong hệ thống đa cấp cung cấp các mức chỉ số trọng yếu khác nhau cho các quá trình, từ đánh giá quá trình lập kế hoạch trong các chỉ số trọng yếu hướng quá trình đến đánh giá kết quả cụ thể của tác vụ lập kế hoạch. Trong cấu trúc tổ chức này, trong khi các chỉ số trọng yếu hướng quá trình có giá trị trong nhiều lĩnh vực khác nhau, thì các chỉ số trọng yếu hướng kết quả có xu hướng có quan hệ chặt chẽ với các nguyên tắc lập kế hoạch được xác định trước của quá trình lập kế hoạch sản xuất. Hệ thống đa cấp được sử dụng chỉ ra một chỉ số trọng yếu quan trọng ở mọi cấp. Ngoài ra, mỗi KPI sử dụng một mẫu chung để cấu trúc và lập tài liệu cho từng chỉ số theo cùng một cách chuẩn hóa. Cấu trúc bao gồm công thức rõ ràng và đơn vị/chiều tương ứng, cũng như các tham số và biến đầu vào tương ứng, nói chung là hợp lệ.

Sự khác biệt giữa các KPI liên quan đến quá trình và kết quả bao gồm một phần chính của tiêu chuẩn và có giải thích về sự khác biệt giữa các chỉ số trọng yếu hướng đến quá trình và hướng đến kết quả. Các chỉ số hướng đến quá trình có thể được xác định bằng phạm vi sử dụng rộng rãi của chúng, vì chúng không dành riêng cho một lĩnh vực cụ thể hay dành riêng cho từng giai đoạn phát triển. Các chỉ số trọng yếu định hướng theo kết quả dựa trên kết quả lập kế hoạch cụ thể phụ thuộc nhiều hơn vào bối cảnh và có phạm vi hiệu lực hẹp được xác định trước. Dựa trên các nguyên tắc lập kế hoạch cốt lõi được xác định trong quá trình lập kế hoạch tham chiếu, TCVN 14476-4 (ISO 18828-4) tập trung vào việc trình bày các KPI kết quả mẫu có thể áp dụng để sử dụng.

Việc có sẵn tiêu chuẩn này sẽ tăng, cường các lựa chọn đối sánh chuẩn trong một công ty và thậm chí giữa nhiều công ty nếu cần.

4.4 Tổng quan về TCVN 14476-5 (ISO 18828-5)

TCVN 14476-5 (ISO 18828-5) đề cập đến các quá trình thay đổi sản xuất và việc quản lý chúng. Trong thực tế, các hệ thống sản phẩm cần thiết cho việc sản xuất và lắp ráp các sản phẩm cũng phải chịu nhiều thay đổi khác nhau. Một số trong số này được lập kế hoạch và triển khai cụ thể để đạt được hiệu quả cao hơn của các hệ thống sản xuất. Tuy nhiên, những thay đổi khác phải chịu các quá trình ít có cấu trúc hoặc được lập kế hoạch hơn. Điểm chung của tất cả các loại biện pháp thay đổi này là tài liệu áp dụng của các hệ thống sản xuất và tình trạng sản xuất thực tế là không nhất quán tạm thời hoặc vĩnh viễn. Điều này có nghĩa là tất cả các nhà sản xuất sẽ thấy các quá trình sản xuất của họ lệch khỏi kế hoạch ban đầu ở một mức nào đó. Việc giám sát liên tục tình trạng thực tế và tình trạng đã lập kế hoạch của hệ thống cho phép nhà sản xuất kiểm tra, đánh giá và cuối cùng đạt được các mục tiêu đã đề ra về chất lượng, thời gian cần thiết và hiệu quả về chi phí.

Bất kỳ thay đổi muộn nào đối với quá trình sản xuất đều cần có sự đồng thuận của nhiều bên tham gia và đòi hỏi một quá trình ra quyết định lặp đi lặp lại, tốn nhiều thời gian. TCVN 14476-5 (ISO 18828-5) phát triển mô tả chính thức về quy trình Quản lý thay đổi sản xuất (MCM) và cung cấp các ý tưởng về tổ chức và kỹ thuật để lập bản đồ và xử lý toàn diện các thay đổi sản xuất giữa hoạt động và kế hoạch sản xuất. Tiêu chuẩn cung cấp các phương pháp luận để ghi nhận và theo dõi các biện pháp thay đổi, đồng thời giúp dự báo hợp lý và điều phối năng lực cần thiết cho các quá trình thay đổi trong các bộ phận lập kế hoạch và sản xuất. Ngoài ra, sơ đồ mô hình dữ liệu cung cấp chế độ xem hướng đối tượng về MCM. Mô hình dữ liệu trình bày chế độ xem phần mềm có thể triển khai, cho phép các nhà cung cấp công nghệ thông tin phát triển các công cụ chuẩn hóa. Một khía cạnh quan trọng của mô hình dữ liệu nằm ở loại đối tượng thay đổi trung tâm. Nó được liên kết với các đối tượng của nhà máy kỹ thuật số, tức là quy trình, sản phẩm và nguồn lực. Đối tượng thay đổi liên quan đến tất cả các đối tượng của nhà máy kỹ thuật số và cung cấp chế độ xem lớp n hướng quan hệ cho quá trình MCM.

TCVN 14476-5 (ISO 18828-5) bao gồm các mô hình quá trình của MCM dựa trên cấu trúc nhiều cấp. Mỗi mô hình quá trình được trình bày chi tiết theo các giai đoạn tiến triển theo cách tiếp cận từ trên xuống. MCM bao gồm hai giai đoạn cấu trúc, tạo thành cấp gốc của quá trình MCM:

- yêu cầu thay đổi sản xuất;

- lệnh thay đổi sản xuất.

Có một mô tả chi tiết về cả hai bước quá trình và các quan hệ tiếp theo với các vai trò và đối tượng. Mức trừu tượng giảm dần khi đi sâu vào các mức. Do đó, mức dưới cùng của các mô hình quá trình cung cấp các bước quá trình rõ ràng và có cấu trúc bao gồm dữ liệu đầu vào và đầu ra. Ngoài ra, bên cạnh mô tả chi tiết về chính các quá trình, một mô hình vai trò trình bày những nhân tố chính, tác vụ của họ, trách nhiệm của họ và mục đích của họ trong quá trình thay đổi sản xuất.

TCVN 14476-5 (ISO 18828-5) kết thúc với thông tin chi tiết về mô hình dữ liệu được đưa vào trong quá trình công việc chung của quá trình MCM.

5 Ứng dụng của khung công việc bộ TCVN 14476 (ISO 18828)

5.1 Quy định chung

Mỗi phần của bộ TCVN 14476 (ISO 18828) có thể được áp dụng như một phần riêng lẻ và việc hiểu một phần riêng lẻ không nhất thiết phụ thuộc vào các phần khác. Tuy nhiên, có thể đạt được lợi ích lớn bằng cách kết hợp các phần của bộ TCVN 14476 (ISO 18828) trong quá trình áp dụng. Hình 3 minh họa ba ví dụ về trường hợp sử dụng của việc triển khai bộ TCVN 14476 (ISO 18828) trong một khung công việc. Các trường hợp sử dụng này được mô tả trong 5.2 đến 5.4 và dựa trên các kịch bản triển khai thực tế của bộ TCVN 14476 (ISO 18828) của các đối tác công nghiệp lớn của Đức.

Hình 3- Các ví dụ về trường hợp sử dụng của ứng dụng khung công việc bộ TCVN 14476 (ISO 18828)

5.2 Trường hợp sử dụng 1: Đối sánh chuẩn của chức năng phần mềm quản lý vòng đời sản phẩm dựa trên quá trình lập kế hoạch

Hỗ trợ lập kế hoạch kỹ thuật số đã tăng trưởng đều đặn trong vài năm qua và hứa hẹn tiết kiệm thời gian và chi phí bằng cách đảm bảo sản phẩm và sản xuất ngay từ giai đoạn đầu của quá trình tạo sản phẩm. Do có nhiều hình thức hệ thống hỗ trợ, việc lựa chọn và tích hợp các hệ thống phù hợp cho một ứng dụng cụ thể đã trở thành một thách thức đối với lĩnh vực. Trong trường hợp sử dụng này, việc đánh giá và lựa chọn các công cụ lập kế hoạch kỹ thuật số đã được thử nghiệm bằng mô hình quá trình lập kế hoạch tham chiếu. Quá trình lập kế hoạch tham chiếu cung cấp cơ sở so sánh liên quan đến các chức năng lập kế hoạch. Mục tiêu của trường hợp sử dụng này là đánh giá và lựa chọn hỗ trợ lập kế hoạch kỹ thuật số. ở hầu hết các công ty, các giải pháp phần mềm khác nhau được sử dụng. Sử dụng quá trình lập kế hoạch tham chiếu, các chức năng lập kế hoạch thiết yếu đã được xác định cần được hỗ trợ bởi một công cụ lập kế hoạch kỹ thuật số trong trường hợp sử dụng này. Khi thực hiện như vậy, các giao diện với các chức năng lập kế hoạch liền kề đã được tính đến. Do thiết kế chức năng của quá trình lập kế hoạch tham chiếu, chín chức năng lập kế hoạch có thể được tiếp quản cho trường hợp sử dụng này. Dựa trên các chức năng lập kế hoạch này, hai giải pháp phần mềm chính trong lĩnh vực quản lý vòng đời sản phẩm đã được đánh giá. Tóm lại, quá trình lập kế hoạch tham chiếu đã cung cấp thành công cơ sở để đánh giá lựa chọn phần mềm.

5.3 Trường hợp sử dụng 2: Đánh giá hiệu suất quá trình lập kế hoạch trong tạo mẫu ô tô

Trong trường hợp sử dụng này, đánh giá các quá trình lập kế hoạch đã được thử nghiệm bằng cách sử dụng các KPI lập kế hoạch sản xuất. KPI là điều kiện tiên quyết để kiểm soát các quá trình lập kế hoạch cũng như cải tiến liên tục của chủng. Các quá trình lập kế hoạch tạo mẫu sản phẩm trong ngành công nghiệp ô tô, chiếm vị trí đặc biệt trong quy trình tạo sản phẩm, đã được sử dụng ở đây như một nghiên cứu điển hình. Các quá trình lập kế hoạch bao gồm lắp ráp các nguyên mẫu sản phẩm ở mọi giai đoạn phát triển, cũng như thiết bị của nó với công nghệ đo lường và thử nghiệm. Nội dung công việc được lập kế hoạch không chỉ bao gồm việc chế tạo các cụm hoặc tổng hợp riêng lẻ mà còn bao gồm toàn bộ xe. Trong các lần lặp lại lập kế hoạch trước đây, ngày càng xảy ra tình trạng các hoạt động lập kế hoạch tương tự khác nhau về thời gian chu kỳ lập kế hoạch từ vài giờ hoặc vài ngày đến vài tháng. Để có được hiểu biết sâu hơn về các sai lệch này, xác định các nguyên nhân tiềm ẩn và từ đó kiểm soát các sai lệch, các chỉ số KPI trong lập kế hoạch sản xuất đã được sử dụng. Với sự trợ giúp của quá trình lập kế hoạch tham chiếu chức năng, một quá trình lập kế hoạch cụ thể của công ty đã được đưa ra, trên cơ sở đó có thể tiến hành đánh giá theo cách hướng đến bộ xử lý. Đánh giá cho thấy thời gian chờ thông tin và thời gian phản hồi là một phần đáng kể trong thời gian xử lý thông lượng của việc lập kế hoạch lắp ráp nguyên mẫu. Ngoài ra, thời gian thu thập thông tin khá cao. Cùng với nhau, điều này làm tăng nguy cơ lập kế hoạch lặp lại có thể xảy ra do thông tin không chính xác hoặc thay đổi sau đó. Về cơ bản, các lần lặp lại xảy ra thường xuyên trong quá trình lập kế hoạch, vì các điều kiện khung công việc thường thay đổi ở giai đoạn lập kế hoạch sớm như vậy. Tuy nhiên, cần tránh lặp lại do thông tin sai lệch. Để tránh thông tin sai lệch như vậy trong quá trình lập kế hoạch, các quá trình công việc chuyên dụng được hỗ trợ bởi công nghệ thông tin đã được triển khai để đảm bảo rằng nội dung thông tin phù hợp được truyền từ quá trình lập kế hoạch này sang, quá trình lập kế hoạch khác. Tóm lại, các khía cạnh chính để cải tiến lập kế hoạch trong trường hợp sử dụng này đã được xác định với sự trợ giúp của các KPI lập kế hoạch.

5.4 Trường hợp sử dụng 3: Quản lý thay đổi giữa xưởng sản xuất và kế hoạch

Những thay đổi liên tục trong quá trình sản xuất đang vận hành, dù diễn ra tại xưởng sản xuất hay, ví dụ, trong lập kế hoạch, chế tạo thiết bị vận hành, quản lý ý tưởng hoặc kỹ thuật công nghiệp, đều là những thách thức lặp đi lặp lại đối với nhân viên của các doanh nghiệp công nghiệp hiện đại. Những thay đổi đối với xưởng sản xuất có thể được đưa vào từ bất kỳ khu vực nào trong số những khu vực này và có tác động qua lại đối với những thay đổi đã lập kế hoạch hoặc những thay đổi hiện đang được triển khai. Tổng quan về tất cả các biện pháp thay đổi này là cần thiết cho bất kỳ khu vực công việc nào được xem xét, để tạo điều kiện đánh giá tác động của những thay đổi mới và việc triển khai hiệu quả của chúng. Quản lý thay đổi trong sản xuất (tức là MCM) là bắt buộc. Bước đầu tiên trong việc giới thiệu ý tưởng MCM như vậy trong trường hợp sử dụng 3 để chạy các quá trình là đánh giá trong phạm vi của một dự án thí điểm. Tuy nhiên, ngay cả việc giới thiệu một dự án thí điểm trong khi các quá trình đang diễn ra cũng đặt ra một thách thức. Các phương pháp công việc mới cần được kết hợp và đánh giá cùng với các quá trình đang hoạt động. Phạm vi của dự án thí điểm đã được xác định cùng với những người và khu vực liên quan. Các quá trình công việc hợp lý đã được trình bày chi tiết và những thay đổi trong quá trình vận hành sản xuất đã được ghi lại theo cách chính thức. Ngoài các trường hợp ứng dụng chính thức như hệ thống đề xuất của công ty, một khuyến nghị về việc sử dụng MCM cho các quá trình thay đổi có tính động lực cao cũng đã được đưa vào. ở đây, ý tưởng tập trung vào việc hỗ trợ các quá trình hiện có trong công ty. Quá trình thông tin được mô tả trong ý tưởng cộng tác MCM thể hiện sự hỗ trợ cho việc giao tiếp minh bạch trong trường hợp này và không cố gắng sao chép hoặc thay thế các quá trình lập kế hoạch hoặc triển khai hiện có. Tuy nhiên, do định nghĩa trung lập của nó, ý tưởng MCM cần được điều chỉnh cho các quá trình cụ thể của công ty. Tóm lại, việc triển khai MCM trong trường hợp sử dụng này đã cung cấp một sự trợ giúp về cấu trúc cho việc áp dụng quản lý thay đổi về tổ chức và chức năng giữa xưởng sản xuất và bộ phận lập kế hoạch.

 

Phụ lục A

(tham khảo)

Miền và ngữ cảnh vòng đời

Hình A.1 - Miền và ngữ cảnh vòng đời của bộ TCVN 14476 (ISO 18828)

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] ISO 10303-238, Industrial automation systems and integration - Product data representation and exchange - Part 238: Application protocol: Application interpreted model for computerized numerical controllers

[2] ISO 10303-242, Industrial automation systems and integration - Product data representation and exchange - Part 242: Application protocol: Managed model-based 3D engineering

[3] ISO 11354-1, Advanced automation technologies and their applications - Requirements for establishing manufacturing enterprise process interoperability - Part 1: Framework for enterprise interoperability

[4] ISO 13584-1, Industrial automation systems and integration - Parts library - Part 1: Overview and fundamental principles

[5] ISO 15531-1, Industrial automation systems and integration - Industrial manufacturing management data - Part 1: General overview

[6] ISO 15704, Industrial automation systems - Requirements for enterprise-reference architectures and methodologies

[7] ISO 15926-1, Industrial automation systems and integration -Integration of life-cycle data for process plants including oil and gas production facilities - Part 1: Overview and fundamental principles

[8] ISO 16100-1, Industrial automation systems and integration - Manufacturing softv/are capability profiling for interoperability - Part 1: Frame work

[9] IS0 18629-1, Industrial automation systems and integration - Process specification language - Part 1: Overview and basic principles

[10] TCVN 14476-3 (ISO 18828-3), Hệ thống tự động hóa công nghiệp và tích hợp - Các quá trình chuẩn hóa cho kỹ thuật hệ thống sản xuất- Phần 3: Luồng thông tin trong quá trình lập kế hoạch sản xuất

[11] ISO 18828-4, Hệ thống tự động hóa công nghiệp và tích hợp - Các quá trình chuẩn hóa cho kỹ thuật hệ thống sản xuất- Phần 4: Các chỉ số hiệu quả trọng yếu (KPI) trong quá trình lập kế hoạch sản xuất

[12] ISO 18828-5, Hệ thống tự động hóa công nghiệp và tích hợp - Các thủ tục chuẩn hóa cho kỹ thuật hệ thống sản xuất- Phần 5: Quản lý thay đổi sản xuất

[13] ISO 19439, Enterprise integration - Framework for enterprise modelling

[14] ISO 19440, Enterprise integration - Constructs for enterprise modelling

[15] ISO/PAS 19450, Automation systems and integration - Object-Process Methodology

[16] ISO 22400-1, Automation systems and integration - Key performance indicators (KPIs) for manufacturing operations management - Part 1: Overview, concepts and terminology

[17] ISO 22400-2, Automation systems and integration - Key performance indicators (KPIs) for manufacturing operations management - Part 2: Definitions and descriptions

[18] IEC 62264-1, Enterprise-control system integration - Part 1: Models and terminology

[19] IEC 62264-3, Enterprise-control system integration - Part 3: Activity models of manufacturing operations management

[20] Barkmeyer Edward J. SIMA Reference Architecture - Part 1: Activity Models, NIST Interagency/ Internal Report (NISTIR) 5939, National Institute of Standards and Technology, Gaithersburg, MD, 1996

[21] Feng Shaw A Machining Process Planning Activity Model for System Integration, NIST Interagency/ Internal Report (NISTIR) 5808, National Institute of Standards and Technology, Gaithersburg, MD, 1996

[22] Piak Carol, & Smith Chad Orlicky's Material Requirements Planning (MRP), 2011

[23] ProSTEP iViP, Recommendation - Modem Production Planning Process. Reference process for production planning, version 2.0, 2012

[24] ProSTEP iViP, Recommendation - Manufacturing Change Management. Management of Changes during Production, 2015

[25] ProSTEP iViP, MCM Adaptation Guideline, 2016

[26] U.S. Air Force Wright Aeronautical Laboratories. Integrated Computer Aided Manufacturing (ICAM) Architecture Part II, Volume IV - Functional Modeling manual (IDEFO), 1981

[27] VDI 4499:2008-02, Digital factory - Fundamentals

 

Mục lục

Lời nói đầu

Lời giới thiệu

1 Phạm vi áp dụng

2 Thuật ngữ và định nghĩa

3 Thuật ngữ, định nghĩa và chữ viết tắt

4 Tổng quan và ngữ cảnh của từng phần trong bộ TCVN 14476 (ISO 18828)

5 Ứng dụng của khung công việc bộ TCVN 14476 (ISO 18828)

Phụ lục A (tham khảo) - Miền và ngữ cảnh vòng đời

Thư mục tài liệu tham khảo

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14476-1:2025

01

Quyết định 1935/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia

02

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14476-3:2025 Hệ thống tự động hóa công nghiệp và tích hợp - Quy trình chuẩn hóa cho kỹ thuật hệ thống sản xuất - Phần 3: Luồng thông tin trong quá trình lập kế hoạch sản xuất

03

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14476-2:2025 ISO 18828-2:2016 Hệ thống tự động hóa công nghiệp và tích hợp - Quy trình chuẩn hóa cho kỹ thuật hệ thống sản xuất - Phần 2: Quá trình tham chiếu cho lập kế hoạch sản xuất liền mạch

04

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14476-4:2025 ISO 18828-4:2018 Hệ thống tự động hóa công nghiệp và tích hợp - Các quy trình chuẩn hóa cho kỹ thuật hệ thống sản xuất - Phần 4: Chỉ số hiệu quả trọng yếu (KPI) trong quá trình lập kế hoạch sản xuất

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×