Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
VB song ngữ
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiếng Anh hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Nghị định 68/2005/NĐ-CP của Chính phủ về an toàn hoá chất

Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 68/2005/NĐ-CP Ngày đăng công báo:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Loại văn bản: Nghị định Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
20/05/2005
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Công nghiệp, Hóa chất - Vật liệu nổ công nghiệp

TÓM TẮT NGHỊ ĐỊNH 68/2005/NĐ-CP

* An toàn hoá chất - Theo Nghị định số 68/2005/NĐ-CP ban hành ngày 20/5/2005, Chính phủ quy định: tổ chức, cá nhân đưa vào sử dụng tại Việt Nam một loại hoá chất mới của nước ngoài phải có tài liệu đánh giá rủi ro hoá chất do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam xem xét và quyết định việc công nhận hoặc yêu cầu phải tổ chức đánh giá lại hoặc đánh giá bổ sung... Nhà sản xuất, nhập khẩu hoá chất nguy hiểm phải lập phiếu an toàn hoá chất khi giao hóa chất cho tổ chức, cá nhân tiếp nhận. Phiếu an toàn hoá chất phải luôn đi kèm theo hoá chất đó trong suốt quá trình lưu thông hoá chất và bao gồm các thông tin sau đây: Tên hoá chất, xuất xứ, nơi sản xuất, Thành phần, công thức hoá học, Đặc tính hoá lý, tính độc, Tính ổn định và hoạt tính, Mức độ nguy hiểm, Mức độ rủi ro đối với sức khoẻ, Mức độ rủi ro đối với môi trường... Trước khi đầu tư một cơ sở sản xuất, cất giữ hoá chất nguy hiểm, không phân biệt dự án thuộc nhóm A, B hoặc C theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng, chủ đầu tư phải xây dựng kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hoá chất trình cấp có thẩm quyền... Khi vận chuyển hoá chất nguy hiểm, chủ hàng phải có nhân viên áp tải. Nhân viên áp tải có trách nhiệm theo dõi, kiểm soát hàng trong suốt quá trình vận chuyển. Người điều khiển phương tiện vận chuyển, nhân viên xếp dỡ, nhân viên áp tải phải biết rõ tính chất nguy hiểm của hoá chất được vận chuyển, đặc tính sử dụng của bao bì và thùng chứa, biện pháp an toàn đề phòng và giải quyết sự cố. Nhân viên vận chuyển và áp tải phải được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và xử lý sự cố... Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định 68/2005/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 14/06/2005

Tải Nghị định 68/2005/NĐ-CP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 68/2005/NĐ-CP DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 68/2005/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 5 NĂM 2005

VỀ AN TOÀN HÓA CHẤT

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,

NGHỊ ĐỊNH:

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Đang theo dõi

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Đang theo dõi

1. Nghị định này quy định về an toàn trong sản xuất (bao gồm các quá trình sản xuất, chế biến, sang chai, đóng gói), mua bán, vận chuyển, cất giữ, sử dụng, thu gom, tiêu huỷ và thải bỏ các hóa chất nguy hiểm.

Đang theo dõi

2. Việc quản lý an toàn đối với chất phóng xạ, các chất ma tuý, chất hướng thần và tiền chất được quy định trong các văn bản pháp luật có liên quan, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Đang theo dõi

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài hoạt động hoá chất trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác. 

Đang theo dõi

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :

Đang theo dõi

1. Hoá chất là các nguyên tố hoá học và các hợp chất của chúng, tồn tại ở dạng tự nhiên hoặc được tạo ra trong các quá trình sản xuất, thông qua các phản ứng hoá học, quá trình chiết tách và tinh chế các hợp chất sẵn có trong thiên nhiên.

Đang theo dõi

2. Hoá chất nguy hiểm là hoá chất độc và hoá chất có thể gây nổ, gây cháy, gây ăn mòn mạnh; ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của người và tài sản, gây hại cho động thực vật, môi trường và gây ảnh hưởng xấu đến an ninh  quốc phòng.

Đang theo dõi

3. Hoá chất mới là hoá chất lần đầu tiên đưa vào sử dụng tại Việt Nam.

Đang theo dõi

4. Ngưỡng định lượng hoá chất nguy hiểm là giới hạn khối lượng hoặc nồng độ hoá chất mà nếu vượt quá giới hạn đó trong một không gian giới hạn có thể gây tử vong, gây tai biến, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của con người trong môi trường đó. 

Đang theo dõi

5. Hoạt động hoá chất là việc thực hiện một hoặc một số công đoạn của quá trình sản xuất, mua bán, vận chuyển, cất giữ, sử dụng, thu gom, tiêu huỷ, thải bỏ  hoá chất nguy hiểm và các hoạt động có liên quan khác.

Đang theo dõi

6. Chất thải nguy hại là chất thải có chứa một hoặc nhiều hoá chất nguy hiểm hoặc các hoá chất mà khi tương tác với các chất khác có thể gây nguy hại tới môi trường, động thực vật và sức khoẻ con người.

Đang theo dõi

7. Rủi ro hoá chất là khả năng xẩy ra các tình huống có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của người và tài sản, gây hại cho động thực vật, môi trường và có thể gây ảnh hưởng xấu đến an toàn xã hội trong quá trình hoạt động hoá chất.

Đang theo dõi

8. Đánh giá rủi ro hoá chất là quá trình xem xét, đánh giá mức độ tiềm ẩn nguy cơ xẩy ra sự cố hóa chất và khả năng áp dụng các giải pháp ngăn ngừa rủi ro trong quá trình sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, cất giữ, sử dụng, thu gom tiêu huỷ và thải bỏ hóa chất.

Đang theo dõi

Điều 4. Trách nhiệm đảm bảo an toàn trong hoạt động hoá chất

Đang theo dõi

1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất có trách nhiệm đảm bảo an toàn trong hoạt động hoá chất theo quy định của pháp luật tại cơ sở của mình và cho bản thân; áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm ngăn ngừa các tác động có thể làm ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và tài sản của nhân dân, hệ sinh thái động thực vật; bảo vệ môi trường; đảm bảo an ninh quốc phòng.

Đang theo dõi

2. Người lao động, học nghề, thực tập tại các cơ sở hoạt động hoá chất, trực tiếp tham gia vào công việc quản lý, sản xuất, mua bán, vận chuyển, cất giữ, sử dụng, thu gom, tiêu huỷ và thải bỏ các hóa chất nguy hiểm phải được huấn luyện để nắm vững các quy định của pháp luật có liên quan; hiểu biết về an toàn, về công nghệ, về bảo vệ sức khoẻ trong việc thực hiện nghề nghiệp đang làm; hiểu biết về quy trình khắc phục sự cố khẩn cấp; phải thông qua kiểm tra sát hạch về các nội dung trên trước khi được giao đảm nhiệm vị trí công tác và phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn lao động.

Đang theo dõi

CHƯƠNG II

NHẬN DẠNG VÀ KHAI BÁO HOÁ CHẤT

Đang theo dõi

Điều 5. Nhận dạng hoá chất nguy hiểm theo tên gọi

Đang theo dõi

1. Hoá chất nguy hiểm được xác định theo tên gọi và theo các tiêu chuẩn quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hoặc quy phạm quốc tế đã được Việt Nam công nhận.

Đang theo dõi

2. Tên của hoá chất nguy hiểm được viết theo danh pháp quốc tế, công thức hoá học và phải dịch ra tên thường gọi bằng tiếng Việt (nếu có).

Đang theo dõi

Điều 6. Khai báo hoá chất nguy hiểm

Đang theo dõi

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động hoá chất phải khai báo bằng văn bản với Sở quản lý chuyên ngành theo nhóm hoá chất nguy hiểm. Nội dung bản khai báo gồm tên hoá chất, đặc tính cơ - hoá - lý, thành phần của hoá chất, nguồn gốc xuất xứ của hoá chất, khối lượng và mục đích thực hiện hoạt động hoá chất.

Đang theo dõi

2. Các thông tin khai báo hoá chất phải bảo đảm kiểm tra đánh giá được mức độ nguy hiểm của hoá chất và khả năng thực hiện các biện pháp an toàn trong hoạt động hoá chất.

Đang theo dõi

3. Hoá chất nguy hiểm được sử dụng cho mục đích nghiên cứu, phát triển khoa học thuần tuý thì được miễn khai báo.

Đang theo dõi

4. Bộ Công nghiệp phối hợp các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thủ tục khai báo hoá chất nguy hiểm.

Đang theo dõi

Điều 7. Đánh giá rủi ro hóa chất

Đang theo dõi

1. Đánh giá rủi ro hoá chất phải được thực hiện đối với tất cả các hoá chất mới. Tổ chức, cá nhân trước khi đưa hoá chất mới vào lưu thông, sử dụng phải lập báo cáo đánh giá rủi ro hoá chất trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đưa vào danh mục trước khi triển khai các hoạt động hoá chất tiếp theo.

Đang theo dõi

2. Tổ chức, cá nhân đưa vào sử dụng tại Việt Nam một loại hoá chất mới của nước ngoài phải có tài liệu đánh giá rủi ro hoá chất do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam xem xét và quyết định việc công nhận hoặc yêu cầu phải tổ chức đánh giá lại hoặc đánh giá bổ sung.

Đang theo dõi

3. Bộ Công nghiệp hướng dẫn thủ tục và nội dung chi tiết báo cáo đánh giá rủi ro hóa chất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Đang theo dõi

Điều 8. Phiếu an toàn hoá chất nguy hiểm

Đang theo dõi

1. Nhà sản xuất, nhập khẩu hoá chất nguy hiểm phải lập phiếu an toàn hoá chất khi giao hóa chất cho tổ chức, cá nhân tiếp nhận. Phiếu an toàn hoá chất phải luôn đi kèm theo hoá chất đó trong suốt quá trình lưu thông hoá chất.

Đang theo dõi

2. Phiếu an toàn hoá chất phải bao gồm các thông tin sau đây :

Đang theo dõi

a) Tên hoá chất, xuất xứ; nơi sản xuất;

Đang theo dõi

b) Thành phần, công thức hoá học;

Đang theo dõi

c) Đặc tính hoá lý, tính độc;

Đang theo dõi

d) Tính ổn định và hoạt tính;

Đang theo dõi

đ) Mức độ nguy hiểm;

Đang theo dõi

e) Mức độ rủi ro đối với sức khoẻ;

Đang theo dõi

g) Mức độ rủi ro đối với môi trường;

Đang theo dõi

h) Tác động lên người và yêu cầu về thiết bị bảo vệ cá nhân;

Đang theo dõi

i) Biện pháp sơ cứu về mặt y tế khi cần thiết;

Đang theo dõi

k) Biện pháp xử lý khi có hoả hoạn;

Đang theo dõi

l) Biện pháp ngăn ngừa rủi ro, ngăn ngừa tai nạn;

Đang theo dõi

m) Biện pháp cất giữ;

Đang theo dõi

n) Biện pháp quản lý chất thải;

Đang theo dõi

o) Các yêu cầu trong vận chuyển;

Đang theo dõi

p) Các tiêu chuẩn Việt Nam và quy định luật pháp phải tuân thủ;

Đang theo dõi

q) Các thông tin cần thiết khác.

Đang theo dõi

Điều 9. Ghi nhãn hoá chất nguy hiểm

Đang theo dõi

1. Nhãn sản phẩm đối với hoá chất nguy hiểm phải tuân thủ quy định về  ghi nhãn hàng hoá theo quy định của pháp luật và phải có biển cảnh báo nguy hiểm in lên mặt ngoài bao bì phù hợp với tính chất nguy hiểm của hoá chất chứa bên trong. Nhãn hoá chất nguy hiểm phải đảm bảo độ bền cơ học, hoá học trong suốt quá trình tồn tại của hoá chất.

Đang theo dõi

2. Tổ chức, cá nhân hoạt động hoá chất phải cập nhật các quy định mới  về mẫu nhãn, hình thức ghi nhãn đối với các hoá chất nguy hiểm theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phù hợp với thay đổi theo Công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Đang theo dõi

Điều 10. Quảng cáo hóa chất nguy hiểm

Đang theo dõi

1. Việc quảng cáo cho sản phẩm là hóa chất phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động quảng cáo.

Đang theo dõi

2. Quảng cáo cho sản phẩm là hoá chất nguy hiểm phải có nội dung cảnh báo về tính độc, mức độ nguy hiểm của hoá chất.

Đang theo dõi

3. Cấm quảng cáo hoá chất thuộc danh mục hoá chất cấm kinh doanh đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật.

Đang theo dõi

CHƯƠNG III

CÁC QUY ĐỊNH AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG HOÁ CHẤT

Đang theo dõi

Điều 11. Đảm bảo an toàn hoá chất từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư

Đang theo dõi

1. Trước khi đầu tư một cơ sở sản xuất, cất giữ hoá chất nguy hiểm, không phân biệt dự án thuộc nhóm A, B hoặc C theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng, chủ đầu tư phải xây dựng kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hoá chất trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 25 phê duyệt.

Đang theo dõi

2. Kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hoá chất đối với một dự án phải ít nhất gồm các tài liệu và nội dung sau :

Đang theo dõi

a) Tóm tắt Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án;

Đang theo dõi

b) Các chỉ số về đặc tính vật lý và hoá học của hoá chất ở dạng nguyên liệu, bán thành phẩm hoặc sản phẩm hoàn chỉnh như điểm bắt cháy, điểm tự bốc cháy, điểm chớp cháy, giới hạn nổ, độc tính;

Đang theo dõi

c) Yêu cầu kỹ thuật về bao gói, bảo quản và vận chuyển;

Đang theo dõi

d) Đánh giá về mức độ an toàn, khả năng xẩy ra các sự cố hoá chất;

Đang theo dõi

đ) Biện pháp xử lý khi sự cố khẩn cấp.

Đang theo dõi

3. Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ quản lý chuyên ngành theo nhóm hóa chất tổ chức Hội đồng đánh giá, thẩm định và quyết định phê duyệt kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hoá chất của cơ sở; trong trường hợp kế hoạch không được phê duyệt phải có công văn thông báo cho cơ sở lý do không phê duyệt.

Đang theo dõi

4. Sau khi kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hoá chất được phê duyệt, chủ đầu tư mới được phép thực hiện việc đầu tư.

Đang theo dõi

5. Các quy định tại khoản 1 đến khoản 3 Điều này cũng được áp dụng cho các cơ sở sản xuất, cất giữ hoá chất nguy hiểm khi có kế hoạch cải tạo, mở rộng nhà xưởng để tăng quy mô sản xuất hoặc phạm vi hoạt động.

Đang theo dõi

Điều 12. Khoảng cách an toàn   

Đang theo dõi

1. Trừ các trạm bán xăng dầu, khí đốt cho các phương tiện vận tải, khoảng cách giữa các trang thiết bị của cơ sở sản xuất, cất giữ hoá chất nguy hiểm đến các vị trí và địa điểm sau đây phải đảm bảo khoảng cách an toàn để đạt ngưỡng định lượng hoá chất nguy hiểm:

Đang theo dõi

a) Các điểm dân cư, các trung tâm thương mại, công viên hoặc các địa điểm đông dân khác;

Đang theo dõi

b) Trường học, bệnh viện, rạp chiếu bóng, sân vận động hoặc các vị trí công cộng khác;

Đang theo dõi

c) Các nguồn cung cấp nước, các nhà máy nước và các khu bảo tồn nguồn nước;

Đang theo dõi

d) Nhà ga, bến cảng (trừ trường hợp được quy định là nhà ga, bến cảng chuyên dụng cho việc bốc dỡ hoá chất nguy hiểm), sân bay, đường giao thông thuỷ, bộ, đường sắt;

Đang theo dõi

đ) Vùng trồng trọt được bảo vệ, vùng chăn thả súc vật, vùng nước đánh bắt, nuôi trồng, cơ sở chế biến thuỷ sản, trại giống;

Đang theo dõi

e) Sông ngòi, hồ nước, cảnh quan và vùng thiên nhiên được bảo vệ;

Đang theo dõi

g) Vùng quân sự;

Đang theo dõi

h) Các vùng khác được bảo vệ theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

2. Bộ quản lý chuyên ngành đối với các nhóm hoá chất quy định tại khoản 1 Điều 25 soát xét, xây dựng bổ sung các văn bản hướng dẫn, quy định khoảng cách an toàn giữa cơ sở hoạt động hoá chất với các địa điểm quy định tại khoản 1 Điều này.

Đang theo dõi

3. Trong trường hợp các trang thiết bị của cơ sở sản xuất, cất giữ hoá chất nguy hiểm được lắp đặt, xây dựng không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở quản lý chuyên ngành tại địa phương có cơ sở vi phạm tiến hành kiểm tra, giám sát và có biện pháp yêu cầu cơ sở lập và thực hiện phương án thay đổi để đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này trong thời gian sớm nhất; trong trường hợp xét thấy có nguy cơ gây nguy hiểm cao thì áp dụng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp theo quy định của pháp luật để bảo đảm an toàn.

Đang theo dõi

Điều 13. Điều kiện để cơ sở hoạt động hoá chất

Cơ sở sản xuất, cất giữ, vận chuyển hoá chất nguy hiểm thuộc nhóm hoá chất hạn chế kinh doanh phải có giấy phép theo quy định của pháp luật và phải duy trì các điều kiện để được cấp giấy phép trong quá trình hoạt động hoá chất.

Đang theo dõi

Điều 14. Nghĩa vụ của cơ sở hoạt động hoá chất nguy hiểm

Đang theo dõi

1. Cơ sở sản xuất, cất giữ, sử dụng hoá chất nguy hiểm căn cứ vào nhóm và đặc tính của hoá chất, phải lắp đặt các trang thiết bị giám sát an toàn, các trang thiết bị cần thiết làm giảm đặc tính nguy hiểm của hoá chất như thông gió, điều chỉnh nhiệt độ, chống nắng, chống cháy, chống lửa, xả áp, phòng độc, tẩy uế, trung hoà, chống ẩm, chống sét, chống tĩnh điện, khử trùng, chống rò rỉ và phải thường xuyên bảo trì trang thiết bị đó, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về an toàn vận hành.

Đang theo dõi

2. Cơ sở sản xuất, cất giữ, sử dụng hoá chất nguy hiểm phải trang bị đầy đủ hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống báo động và đảm bảo hệ thống làm việc ổn định.

Đang theo dõi

3. Cơ sở sản xuất, cất giữ, sử dụng hoá chất có tính độc mạnh, hàng năm phải tổ chức đánh giá độ an toàn của các trang thiết bị tại cơ sở; cơ sở sản xuất, cất giữ, sử dụng các loại hoá chất nguy hiểm khác phải đánh giá độ an toàn của các trang thiết bị hai năm một lần.

Báo cáo kết quả đánh giá an toàn phải đề xuất được kế hoạch khắc phục, sửa chữa các hỏng hóc, thiếu sót về mặt an toàn đối với trang thiết bị tại cơ sở. Trong trường hợp phát hiện thấy có những biểu hiện nguy hiểm ở một thiết bị, phải đình chỉ ngay hoạt động của thiết bị đó để sửa chữa, thay thế và phải thực hiện những biện pháp đảm bảo an toàn theo quy định.

Báo cáo đánh giá an toàn phải gửi tới cơ quan quản lý chuyên ngành theo nhóm hoá chất.

Đang theo dõi

4. Cơ sở sản xuất, cất giữ, sử dụng hoá chất có tính độc mạnh phải có sổ sách ghi chép đầy đủ hàng ngày các số liệu về xuất, nhập, cất giữ, sử dụng hoá chất độc và phải thực hiện các biện pháp cần thiết để tránh làm mất mát, bán nhầm, sử dụng nhầm các hoá chất có tính độc mạnh. Trường hợp phát hiện có mất mát, bán nhầm, sử dụng nhầm hoá chất có độc tính mạnh phải báo ngay cho công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Sở quản lý chuyên ngành theo nhóm hoá chất tại địa phương biết để tìm biện pháp ngăn ngừa các hậu quả có thể xẩy ra.

Đang theo dõi

5. Khi hoá chất nguy hiểm xuất xưởng, cơ sở sản xuất phải gắn, treo hoặc in lên mặt ngoài bao bì nhãn an toàn hoá chất phù hợp các quy định tại Điều 9, đồng thời phải có phiếu ghi chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm phù hợp với đặc tính nguy hiểm của hoá chất chứa bên trong.

Đang theo dõi

6. Tổ chức, cá nhân hoạt động hoá chất phải thực hiện đúng theo hướng dẫn đã được ghi trên phiếu an toàn hoá chất và phiếu ghi các chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm.

Đang theo dõi

Điều 15. Bao bì, thùng, bồn chứa hoá chất nguy hiểm

Đang theo dõi

1. Bao bì, thùng, bồn chứa hoá chất nguy hiểm phải tuân thủ quy định của các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn quốc tế được Việt Nam công nhận. Bao bì, thùng, bồn chứa hoá chất nguy hiểm phải kín, lành lặn, có ghi đầy đủ tên và biển cảnh báo nguy hiểm của hóa chất chứa trong đó.

Đang theo dõi

2. Bao bì, thùng, bồn chứa hoá chất nguy hiểm phải được các doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép sản xuất và được cơ quan do Bộ Công nghiệp chỉ định kiểm tra, xác nhận đạt yêu cầu về chất lượng. Đối với các loại thùng, bồn chứa hoá chất nguy hiểm được chế tạo tại nước ngoài, phải được kiểm định về chất lượng phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam.

Bao bì, thùng, bồn chứa khi được sử dụng lại để chứa hoá chất nguy hiểm phải được kiểm tra, xử lý và phải có phiếu kiểm tra lưu lại trong thời gian ít nhất hai năm tại cơ sở.

Đang theo dõi

3. Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất đối với chất lượng bao bì, thùng chứa hoá chất nguy hiểm tại cơ sở sản xuất, cất giữ và sử dụng.

Đang theo dõi

4. Quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp vì lý do bí mật về an ninh quốc phòng.

Đang theo dõi

Điều 16. Cất giữ hoá chất nguy hiểm

Đang theo dõi

1. Hoá chất nguy hiểm phải được bảo quản trong kho, thiết bị chứa chuyên dụng, do nhân viên có đủ trình độ được chỉ định quản lý. Hình thức, phương pháp cất giữ, số lượng cất giữ phải tuân thủ các quy phạm an toàn và các văn bản pháp luật có liên quan. Theo định kỳ, phải kiểm tra tình trạng hoá chất bảo quản trong kho.

Đang theo dõi

2. Kho bảo quản, thiết bị chứa hoá chất nguy hiểm phải đáp ứng các quy định của quy phạm pháp luật về an toàn, phòng chống cháy, nổ. Phải có bảng ghi những quy định và hướng dẫn biện pháp an toàn cho người làm việc trong kho; phải có biển báo nguy hiểm treo ở nơi dễ nhận thấy. Trang thiết bị chữa cháy và khắc phục các sự cố khác phải phù hợp với quy mô kho và tính chất của hoá chất, được để nơi thuận tiện và cố định, các trang thiết bị của kho phải được định kỳ kiểm tra đảm bảo an toàn.

Đang theo dõi

3. Người ra vào kho chứa hoá chất nguy hiểm phải được kiểm tra và đăng ký vào sổ.

Đang theo dõi

4. Các loại hoá chất có tính độc mạnh và các hoá chất nguy hiểm khác nếu cùng được bảo quản chung mà có thể trở thành nguồn gây nguy hiểm mới hoặc làm tăng mức độ nguy hiểm thì phải bảo quản riêng rẽ các loại hoá chất này.

Đang theo dõi

5. Vào giữa quý IV hàng năm, cơ sở cất giữ hoá chất phải lập báo cáo về số lượng hoá chất được bảo quản, địa điểm bảo quản, nhân viên quản lý và các vấn đề có liên quan đến quản lý an toàn hoá chất, gửi Sở quản lý chuyên ngành tại địa phương.

Đang theo dõi

Điều 17. Tiêu huỷ và thải bỏ hoá chất nguy hiểm

Đang theo dõi

1. Việc tiêu huỷ, thải bỏ, xử lý hoá chất nguy hiểm, bao bì chứa hoá chất nguy hiểm, hoá chất tồn đọng quá hạn sử dụng, chất độc hoá học do chiến tranh để lại phải thực hiện theo đúng các quy định về quản lý chất thải nguy hại và các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật.

Đang theo dõi

2. Trường hợp có thay đổi lĩnh vực hoạt động hoặc ngừng hoạt động, cơ sở sản xuất, cất giữ, sử dụng hoá chất nguy hiểm phải lập phương án và triển khai thực hiện các biện pháp cần thiết để xử lý các trang thiết bị sản xuất, thiết bị bảo quản, các sản phẩm được cất giữ, nguyên liệu thô và phải có báo cáo chi tiết về quá trình xử lý gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở quản lý chuyên ngành theo nhóm hoá chất tại địa phương. Báo cáo phải xác định rõ các nguy cơ tiềm tàng có thể dẫn đến sự cố hoá chất.

Đang theo dõi

Điều 18. Xếp dỡ và vận chuyển hoá chất nguy hiểm

Đang theo dõi

1. Việc xếp dỡ, vận chuyển hoá chất nguy hiểm phải tuân theo các quy phạm kỹ thuật an toàn trong xếp dỡ, vận chuyển hàng nguy hiểm và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển và đường không.

Đang theo dõi

2. Khi thuê vận chuyển hoá chất nguy hiểm, chủ hàng phải thông báo  rõ cho cơ sở vận tải biết về tên, số lượng, tính độc hại của hoá chất, các biện pháp khẩn cấp nếu xẩy ra sự cố và các thông tin cần thiết có liên quan khác. Trường hợp cần phải có các chất hạn chế hoạt tính hay chất làm ổn định trong quá trình vận chuyển, chủ hàng phải cấp đầy đủ các chất đó và phải thông báo cho cơ sở vận chuyển biết rõ về yêu cầu đó. Chủ hàng không được bí mật gửi hoá chất nguy hiểm vận chuyển kèm với các loại hàng thông dụng khác hoặc cố tình thông báo sai lệch, khai báo hoá chất nguy hiểm dưới dạng một loại hàng hoá thông dụng khác.

Đang theo dõi

3. Khi vận chuyển hoá chất nguy hiểm, chủ hàng phải có nhân viên áp tải. Nhân viên áp tải có trách nhiệm theo dõi, kiểm soát hàng trong suốt quá trình vận chuyển. Người điều khiển phương tiện vận chuyển, nhân viên xếp dỡ, nhân viên áp tải phải biết rõ tính chất nguy hiểm của hoá chất được vận chuyển, đặc tính sử dụng của bao bì và thùng chứa, biện pháp an toàn đề phòng và giải quyết sự cố. Nhân viên vận chuyển và áp tải phải được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và xử lý sự cố.

Đang theo dõi

4. Hoá chất nguy hiểm khi chuyên chở phải được bao gói theo đúng yêu cầu kỹ thuật an toàn. Thùng, bồn chứa phải có khả năng chịu được sức ép bên ngoài và áp suất bên trong tạo ra trong điều kiện vận tải bình thường, đảm bảo cho hoá chất không bị rò rỉ, không bị tràn ra ngoài hoặc gây ra các rủi ro khác do thay đổi điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, áp suất trong khi vận chuyển. Bình chứa hoá chất bằng thuỷ tinh hoặc các bình chịu áp lực phải có biện pháp chống xô đẩy, va đập. Cấm vận chuyển hoá chất nguy hiểm chung với người, gia súc và các loại hàng hoá khác, trừ nhân viên vận chuyển, nhân viên áp tải.

Đang theo dõi

5. Trường hợp xẩy ra mất mát, bị tràn hay rò rỉ hoá chất có tính độc mạnh trong quá trình vận chuyển hoặc tại nơi xếp dỡ, nhân viên vận chuyển và áp tải hàng hoặc cơ sở nơi xẩy ra sự cố phải thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn khả năng xẩy ra các rủi ro hoá chất; đồng thời phải báo ngay cho Sở Tài nguyên và Môi trường và công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi xẩy ra sự cố biết và phải tổ chức cách ly hiện trường. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các Sở quản lý chuyên ngành liên quan, cử cán bộ chuyên môn đến xem xét, xử lý triệt để tác hại do sự cố gây ra tại hiện trường.

Cơ sở hoạt động hoá chất để xẩy ra sự cố có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nêu trên để xử lý triệt để các hậu quả do sự cố gây ra, đồng thời phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Đang theo dõi

6. Cấm mọi tổ chức, cá nhân gửi hoá chất nguy hiểm bằng đường bưu điện. Cấm các hành vi giấu giếm, không khai báo hoá chất nguy hiểm có trong các bưu phẩm hoặc khai báo sai, khai báo hoá chất nguy hiểm dưới dạng một vật phẩm bình thường gửi bưu điện.

Đang theo dõi

Điều 19. Nhân viên xếp dỡ, vận chuyển, áp tải

Đang theo dõi

1. Cơ sở vận tải và chủ hàng hoá chất nguy hiểm phải tổ chức đào tạo cho người điều khiển phương tiện vận chuyển, người quản lý và nhân viên xếp dỡ, nhân viên áp tải hàng nắm vững các kiến thức cơ bản về an toàn trong vận chuyển hoá chất nguy hiểm.

Đang theo dõi

2. Người điều khiển phương tiện vận tải, người quản lý, nhân viên xếp dỡ, nhân viên áp tải hoá chất nguy hiểm phải được sát hạch những kiến thức cơ bản về an toàn. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đạt yêu cầu qua sát hạch, người điều khiển phương tiện vận tải, người quản lý, nhân viên xếp dỡ, nhân viên áp tải hoá chất nguy hiểm mới được giao làm việc ở vị trí công tác được đào tạo.

Đang theo dõi

3. Khi vận chuyển hoá chất nguy hiểm, người vận chuyển, người áp tải cần tránh những khu đông dân cư và phải biết rõ các địa chỉ phải khai báo khi xảy ra các sự cố trên đường vận chuyển theo quy định tại khoản 5 Điều 18 của Nghị định này.

Đang theo dõi

Điều 20. Mua bán, xuất nhập khẩu hoá chất nguy hiểm

Đang theo dõi

1. Tổ chức, cá nhân mua bán, xuất nhập khẩu hoá chất nguy hiểm thuộc danh mục các hoá chất hạn chế kinh doanh phải có giấy phép do Bộ quản lý chuyên ngành cấp. Trong quá trình xem xét hồ sơ và cấp giấy phép, Bộ quản lý chuyên ngành phải tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

Đang theo dõi

2. Tổ chức, cá nhân không được phép thực hiện các hành vi sau :

Đang theo dõi

a) Mua hoá chất nguy hiểm thuộc danh mục các hoá chất hạn chế kinh doanh của cơ sở không có giấy phép sản xuất, chế biến hoá chất nguy hiểm;

Đang theo dõi

b) Bán các loại hoá chất nguy hiểm mà không kèm theo phiếu an toàn hoá chất, phiếu ghi chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm;

Đang theo dõi

c) Bán hoá chất nguy hiểm cho tổ chức, cá nhân không được phép chế biến, sử dụng hoá chất;

Đang theo dõi

d) Mua hoá chất có tính độc cao cho nhu cầu cá nhân. Bán hoá chất có tính độc cao cho cá nhân hay cơ sở không có giấy chứng nhận cam kết do công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp;

Đang theo dõi

đ) Làm giả, tự ý sửa đổi, mua bán, chuyển nhượng giấy chứng nhận cam kết, giấy mua hoá chất có tính độc cao.

Đang theo dõi

3. Cửa hàng bán hoá chất được phép kinh doanh hoá chất nguy hiểm chỉ được phép cất giữ số lượng nhỏ đủ để mua bán trong ngày.

Đang theo dõi

4. Khi bán các hoá chất có tính độc cao cho khách hàng, cơ sở mua bán hoá chất phải ghi lại và lưu giữ trong thời gian ít nhất một năm tên, địa chỉ của người mua, của cơ sở mua cũng như số lượng và mục đích sử dụng của người mua. Cơ sở chế biến hoá chất có tính độc cao phải kiểm tra số lượng bán ra hàng ngày. Trường hợp phát hiện có hiện tượng mất mát, bán nhầm hoá chất có tính độc cao phải báo ngay cho cơ quan công an gần nhất biết, đồng thời tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm hợp tác với công an và cơ quan có liên quan giải quyết để tránh hậu quả có thể xẩy ra.

Đang theo dõi

5. Cơ sở sản xuất, cơ quan nghiên cứu khoa học, y tế và các cơ sở khác khi có nhu cầu sử dụng thường xuyên các loại hoá chất độc cao phải xin cấp giấy chứng nhận được sử dụng hoá chất tại công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua đột xuất hoá chất có tính độc cao, không có trong danh mục hoá chất đã cam kết phải xin phép Công an nơi đăng ký cam kết, thông báo rõ mục đích, tên, số lượng, công dụng của hoá chất cần mua đột xuất.

Bộ Công an quy định hình thức, nội dung và thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận sử dụng hoá chất có tính độc cao.

Đang theo dõi

Điều 21. An toàn hoá chất trong phòng thí nghiệm

Đang theo dõi

1. Phòng thí nghiệm hoá chất phải có nội quy an toàn phòng thí nghiệm. Bản nội quy an toàn phải được đặt ở vị trí dễ thấy.

Đang theo dõi

2. Phòng thí nghiệm phải được trang bị các phương tiện, trang thiết bị bảo hộ phù hợp với tính chất nguy hiểm của hoá chất và tuân thủ quy định về đảm bảo an toàn phòng thí nghiệm.

Đang theo dõi

3. Nhân viên phòng thí nghiệm phải nắm rõ các đặc tính nguy hiểm của các hoá chất trong phòng thí nghiệm và nắm được các biện pháp phòng ngừa rủi ro và xử lý những sự cố bất thường có thể xẩy ra trong phòng thí nghiệm.

Đang theo dõi

Điều 22. Đình chỉ tạm thời hoạt động hoá chất nguy hiểm

Đang theo dõi

1. Trường hợp phát hiện một loại hóa chất trong danh mục được phép lưu thông trên thị trường nhưng có biểu hiện gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, tài sản của nhân dân, môi trường sinh thái hoặc an ninh - quốc phòng, Bộ quản lý chuyên ngành phải kịp thời ra quyết định đình chỉ tạm thời hoạt động hoá chất đối với loại hoá chất đó.

Đang theo dõi

2. Sau khi ra quyết định đình chỉ tạm thời, Bộ quản lý chuyên ngành thông báo quyết định của mình đến Bộ Công nghiệp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an và các cơ quan liên quan để thống nhất các biện pháp khẩn trương khắc phục rủi ro trong khi chờ nghiên cứu đánh giá rủi ro bổ sung và thực hiện các thủ tục điều chỉnh Danh mục hóa chất bị cấm.

Đang theo dõi

CHƯƠNG IV

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN HOÁ CHẤT

Đang theo dõi

Điều 23. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn hoá chất

Đang theo dõi

1. Ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn hoá chất.

Đang theo dõi

2. Quy định tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy phạm an toàn áp dụng trong hoạt động hoá chất và các dịch vụ có liên quan.

Đang theo dõi

3. Tổ chức và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ về an toàn hoá chất; tổ chức, chỉ đạo việc xây dựng quy hoạch và đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật về an toàn hoá chất.

Đang theo dõi

4. Tổ chức hệ thống thông tin về an toàn hoá chất.

Đang theo dõi

5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an toàn hoá chất.

Đang theo dõi

6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về an toàn hoá chất; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về an toàn hoá chất.

Đang theo dõi

7. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn hoá chất.

Đang theo dõi

Điều 24. Quản lý nhà nước về an toàn hoá chất

Đang theo dõi

1. Chính phủ thống nhất quản lý về an toàn hoá chất trong phạm vi cả nước.

Đang theo dõi

2. Bộ Công nghiệp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về an toàn hoá chất, có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo các hoạt động an toàn hoá chất trong phạm vi trách nhiệm của mình:

Đang theo dõi

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ  ban hành các chính sách về an toàn hoá chất; tổ chức, hướng dẫn triển khai và kiểm tra quá trình thực hiện;

Đang theo dõi

b) Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn hoá chất;

Đang theo dõi

c) Xây dựng, quản lý hệ thống dữ liệu về an toàn hoá chất trong phạm vi quản lý chuyên ngành;

Đang theo dõi

d) Quy định, hướng dẫn nội dung và thủ tục đánh giá rủi ro hoá chất;

Đang theo dõi

đ) Quy định, hướng dẫn lập phiếu an toàn hoá chất, khoảng cách an toàn đối với cơ sở sản xuất, cất giữ hoá chất;

Đang theo dõi

e) Phối hợp Bộ Khoa học và Công nghệ quy định điều kiện, hướng dẫn đánh giá cơ sở có đủ điều kiện hoạt động hoá chất; xây dựng tiêu chuẩn bao bì, thùng chứa, bồn chứa hoá chất; tổ chức và quản lý nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực an toàn hoá chất;

Đang theo dõi

g) Phối hợp Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn an toàn đối với các trang thiết bị trong hoạt động hoá chất;

Đang theo dõi

h) Phối hợp với các Bộ quản lý chuyên ngành quy định ngưỡng định lượng hoá chất nguy hiểm;

Đang theo dõi

i) Phối hợp Bộ Thương mại xây dựng danh mục hoá chất thuộc nhóm sản phẩm hàng hoá hạn chế kinh doanh; quy định, hướng dẫn ghi nhãn hoá chất;

Đang theo dõi

k) Thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ cho phép nhập khẩu, sử dụng hoá chất thuộc danh mục cấm được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ phục vụ sản xuất công nghiệp;

Đang theo dõi

l) Chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý chuyên ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống, khắc phục sự cố hoá chất trong phạm vi cả nước; kiểm tra, thanh tra về an toàn hoá chất.

Đang theo dõi

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các nội dung quản lý nhà nước nêu tại Điều 23 Nghị định này. 

Đang theo dõi

4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn hoá chất tại địa phương theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 25. Thẩm quyền xây dựng danh mục các nhóm hoá chất nguy hiểm

Đang theo dõi

1. Các Bộ quản lý chuyên ngành, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành danh mục chi tiết theo nhóm hoá chất nguy hiểm và ngưỡng định lượng hoá chất nguy hiểm theo quy định :

Đang theo dõi

a) Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp Bộ Công nghiệp xây dựng danh mục hoá chất thuộc nhóm hoá chất độc và các sản phẩm có hoá chất độc, danh mục hoá chất cấm sản xuất kinh doanh;

Đang theo dõi

b)  Bộ Thương mại xây dựng danh mục xăng dầu, khí đốt;

Đang theo dõi

c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng danh mục hoá chất dùng làm thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật;

Đang theo dõi

d) Bộ Y tế xây dựng danh mục hoá chất dùng trong lĩnh vực y tế, hoá chất diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng;

Đang theo dõi

đ) Bộ Thuỷ sản xây dựng danh mục hoá chất sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng thuỷ sản.

Đang theo dõi

2. Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi danh mục, các Bộ phải có văn bản sửa đổi, bổ sung và công bố danh mục mới.

Đang theo dõi

Điều 26. Chế độ báo cáo

Đang theo dõi

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất có trách nhiệm báo cáo về an toàn hoá chất tại đơn vị mình cho cơ quan quản lý chuyên ngành theo nhóm hoá chất quy định tại Nghị định này.

Mẫu báo cáo do Bộ Công nghiệp quy định.

Đang theo dõi

2. Bộ quản lý chuyên ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp tình hình an toàn hoá chất hàng năm gửi Bộ Công nghiệp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Đang theo dõi

CHƯƠNG V

KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Đang theo dõi

Điều 27. Kiểm tra, thanh tra hoá chất nguy hiểm

Bộ quản lý chuyên ngành chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn hoá chất đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hoá chất; kiến nghị xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về an toàn hoá chất.

Đang theo dõi

Điều 28. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán, vận chuyển, cất giữ, sử dụng các loại hoá chất thuộc danh mục hàng hoá cấm kinh doanh, gây ra những sự cố hoá chất hoặc có các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn hoá chất thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 29. Khen thưởng, kỷ luật

Đang theo dõi

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất có thành tích trong công tác an toàn hóa chất thì được khen thưởng theo các quy định của nhà nước.

Đang theo dõi

2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định của pháp luật về việc quản lý an toàn trong sản xuất, buôn bán, vận chuyển, cất giữ, sử dụng, tiêu huỷ và thải bỏ các hóa chất; sách nhiễu hoặc có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo các quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

CHƯƠNG VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Đang theo dõi

Điều 30. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Đang theo dõi

Điều 31. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Đang theo dõi

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Nghị định 68/2005/NĐ-CP của Chính phủ về an toàn hoá chất

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Nghị định 68/2005/NĐ-CP

01

Luật Tổ chức Chính phủ

02

Nghị định 26/2011/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất

03

Thông tư 12/2006/TT-BCN của Bộ Công nghiệp về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/2005/NĐ-CP ngày 20/5/2005 của Chính phủ về an toàn hoá chất

04

Nghị định 108/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hoá chất

văn bản cùng lĩnh vực

image

Thông tư 54/2025/TT-BCT của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 09/2025/TT-BCT ngày 01/02/2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, phương pháp xác định, phê duyệt khung giá phát điện; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt khung giá nhập khẩu điện và Thông tư 12/2025/TT-BCT ngày 01/02/2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện; nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực; nội dung chính của hợp đồng mua bán điện

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×