- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Nghị định 332/2025/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Năng lượng nguyên tử về an toàn bức xạ và hạt nhân
| Cơ quan ban hành: | Chính phủ |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đang cập nhật |
| Số hiệu: | 332/2025/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
18/12/2025 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đang cập nhật |
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường, Công nghiệp |
TÓM TẮT NGHỊ ĐỊNH 332/2025/NĐ-CP
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
| CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Năng lượng
nguyên tử về bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn, an ninh, thanh sát hạt nhân,
thông báo, khai báo, cấp phép, thanh tra, kiểm tra về an toàn bức xạ
và hạt nhân, ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân và bồi thường
thiệt hại hạt nhân
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử số 94/2025/QH15;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 11/20220/QH15, Luật số 16/2023/QH15, Luật số 18/2023/QH15, Luật số 47/2024/QH15 và Luật số 54/2024/QH15;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn, an ninh, thanh sát hạt nhân, thông báo, khai báo, cấp phép, thanh tra, kiểm tra về an toàn bức xạ và hạt nhân, ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân và bồi thường thiệt hại hạt nhân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Năng lượng nguyên tử, bao gồm:
1. Quy định chi tiết một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về:
a) Chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử theo quy định tại khoản 7 Điều 7;
b) Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia theo quy định khoản 4 Điều 8;
c) An toàn bức xạ, bảo vệ bức xạ và an ninh hạt nhân theo quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, khoản 2 Điều 22, Điều 23, khoản 5 Điều 24, khoản 4 Điều 25;
d) Thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ theo quy định tại Điều 26, Điều 27;
đ) Vận chuyển, vận chuyển quá cảnh, nhập khẩu và xuất khẩu vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân theo quy định tại Điều 28, khoản 3 Điều 29, khoản 5 Điều 30, Điều 31, khoản 6 Điều 32;
e) Quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng theo quy định tại khoản 7 Điều 36, khoản 2 Điều 37, khoản 3 Điều 38, Điều 39, khoản 4 Điều 40;
g) Thông báo, khai báo, cấp phép về công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử theo quy định tại khoản 4 Điều 55, khoản 4 Điều 56, khoản 3 Điều 57, khoản 5 Điều 58;
h) Thanh tra, kiểm tra về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định tại Điều 59, Điều 60;
i) Thanh sát hạt nhân theo quy định tại khoản 5 Điều 62, khoản 1 Điều 63;
k) Ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân theo quy định tại Điều 65, khoản 3 Điều 66, khoản 3 Điều 67;
l) Bồi thường thiệt hại hạt nhân và bảo đảm tài chính theo quy định tại khoản 9 Điều 69, Điều 70.
2. Biện pháp thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về:
a) Địa điểm phải được khảo sát, đánh giá mức chiếu xạ hiện hữu theo quy định tại khoản 2 Điều 22;
b) Thiệt hại hạt nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 69.
3. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tiến hành hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại Việt Nam và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Chế biến chất phóng xạ là quá trình làm thay đổi tính chất hóa học, trạng thái vật lý của chất phóng xạ.
2. Chiếu xạ công chúng là chiếu xạ mà người dân nhận được do ảnh hưởng từ công việc bức xạ, sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân và chiếu xạ hiện hữu, không bao gồm chiếu xạ nghề nghiệp và chiếu xạ y tế.
3. Chiếu xạ nghề nghiệp là chiếu xạ mà nhân viên bức xạ nhận được trong quá trình làm việc. Chiếu xạ nghề nghiệp bao gồm chiếu xạ ngoài và chiếu xạ trong.
4. Chiếu xạ y tế là sự tác động của bức xạ ion hóa lên các đối tượng sau: người bệnh khi thực hiện chẩn đoán hoặc điều trị bệnh; người được kiểm tra hoặc giám định sức khỏe; người tình nguyện tham gia nghiên cứu y sinh học, người tình nguyện giúp đỡ và chăm sóc người bệnh khi người bệnh được chẩn đoán hoặc điều trị bằng bức xạ ion hóa.
5. Giới hạn liều là giá trị không được phép vượt quá của liều hiệu dụng hoặc liều tương đương đối với cá nhân do bị chiếu xạ từ các công việc bức xạ được kiểm soát.
6. Hệ thống bảo vệ thực thể là một bộ tích hợp các biện pháp bảo vệ thực thể, nhằm ngăn chặn, phát hiện và ứng phó với các hành vi xâm nhập, truy cập trái phép hoặc phá hoại đối tượng được bảo vệ. Các biện pháp bảo vệ thực thể bao gồm biện pháp về nhân sự, quy trình cần thực hiện và thiết bị bảo đảm an ninh.
7. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ, tài liệu với nội dung được kê khai theo quy định của Nghị định này.
8. Hồ sơ thông tin thiết kế cơ sở chịu thanh sát hạt nhân là hồ sơ bao gồm: thông tin chung về cơ sở; sơ đồ của cơ sở; các đặc trưng thiết kế của cơ sở; thiết bị liên quan đến quy trình kế toán hạt nhân và các biện pháp giám sát; dạng, lượng, vị trí và dòng dịch chuyển vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn sử dụng tại cơ sở; quy trình kế toán hạt nhân được áp dụng tại cơ sở.
9. Kế toán hạt nhân là việc thực hiện các biện pháp kiểm kê hạt nhân và lập báo cáo kế toán vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, bao gồm báo cáo kiểm kê, báo cáo thay đổi và báo cáo cân đối vật liệu.
10. Khu vực giám sát là khu vực mà các điều kiện chiếu xạ được theo dõi nhưng không cần thiết phải có biện pháp bảo vệ và quy định về an toàn đặc biệt như đối với khu vực kiểm soát.
11. Khu vực kiểm soát là khu vực phải áp dụng biện pháp bảo vệ và quy định an toàn đặc biệt nhằm kiểm soát sự chiếu xạ hoặc ngăn ngừa nhiễm bẩn phóng xạ lan rộng trong điều kiện làm việc bình thường, ngăn ngừa hoặc hạn chế mức độ chiếu xạ tiềm năng (là tình huống chiếu xạ không chắc chắn xảy ra nhưng có thể xảy ra do sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân, do một sự kiện hoặc một loạt các sự kiện mang tính xác suất, bao gồm hỏng thiết bị và lỗi trong vận hành).
12. Lưu giữ nguồn phóng xạ bao gồm lưu giữ nguồn phóng xạ đã qua sử dụng hoặc lưu giữ tạm thời nguồn phóng xạ trước khi đưa vào sử dụng tại khu vực riêng biệt, thuận tiện cho việc thực hiện công tác bảo đảm an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ.
13. Mức liều kiềm chế là giá trị liều chiếu xạ mà một cá nhân có thể nhận được từ một nguồn, một cơ sở hoặc một công việc bức xạ; được sử dụng như một thông số để đánh giá việc tối ưu hóa bảo vệ bức xạ; là căn cứ để xem xét, điều chỉnh các biện pháp bảo vệ nhằm bảo đảm mức liều thực tế mà một cá nhân có thể nhận được duy trì ở mức thấp nhất có thể đạt được một cách hợp lý.
14. Nguồn phóng xạ có mức độ nguy hiểm trên trung bình gồm nguồn phóng xạ thuộc Nhóm 1 và Nhóm 2; nguồn phóng xạ có mức độ nguy hiểm trung bình gồm nguồn phóng xạ thuộc Nhóm 3; nguồn phóng xạ có mức độ nguy hiểm dưới trung bình gồm nguồn phóng xạ thuộc Nhóm 4 và Nhóm 5 theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân nhóm nguồn phóng xạ.
15. Nguồn phóng xạ đã qua sử dụng là nguồn phóng xạ kín không còn được sử dụng và không có ý định tiếp tục được sử dụng trong công việc bức xạ đã được cấp phép.
16. Nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm soát là nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân bị thất lạc, bị chiếm đoạt, bị bỏ rơi, bị chuyển giao bất hợp pháp, không được khai báo theo quy định tại Luật Năng lượng nguyên tử và Nghị định này.
17. Rào cản vật lý là hàng rào, tường hoặc chướng ngại vật nhằm kiểm soát việc ra vào, trì hoãn và ngăn chặn việc xâm nhập trái phép vào khu vực cần bảo vệ.
18. Sử dụng nguồn phóng xạ là việc sử dụng nguồn phóng xạ hở, nguồn phóng xạ kín, nguồn phóng xạ gắn trong các thiết bị.
19. Thiết bị chiếu xạ là máy gia tốc, thiết bị xạ trị hoặc thiết bị chiếu xạ khử trùng, đột biến, xử lý vật liệu, chiếu xạ máu.
20. Thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động cơ sở bức xạ là việc thay đổi giới hạn vận hành so với quy định trong Giấy phép, thay đổi thông số kỹ thuật của thiết bị bức xạ có ảnh hưởng đến việc bảo đảm an toàn bức xạ của cơ sở.
21. Thẩm định để cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ, Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử, Chứng chỉ nhân viên bức xạ, Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử bao gồm các hoạt động: rà soát, kiểm tra, đánh giá có hệ thống các nội dung thông tin của các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ theo các quy định tại Luật Năng lượng nguyên tử, Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan; đánh giá việc triển khai công tác bảo đảm an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ, chuẩn bị ứng phó sự cố bức xạ, chất lượng dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử để xác định căn cứ cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ, Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử, Chứng chỉ nhân viên bức xạ, Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử cho tổ chức, cá nhân.
22. Thử nghiệm thiết bị bức xạ là việc kiểm tra, đánh giá đặc tính kỹ thuật của thiết bị so với thiết kế trước khi đưa thiết bị bức xạ hoặc bộ phận phát bức xạ sau khi lắp ráp, chế tạo vào hoạt động.
23.Sự cố y khoa liên quan đến bức xạ là các tình huống không mong muốn xảy ra trong quá trình chẩn đoán, chăm sóc và điều trị bằng bức xạ ion hóa do các yếu tố khách quan, chủ quan mà không phải do diễn biến bệnh lý hoặc cơ địa người bệnh, tác động sức khỏe, tính mạng của người bệnh.
Điều 3. Tổ chức, vận hành Nền tảng số về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử
1. Nền tảng số về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử (sau đây viết tắt là Nền tảng số) phải bảo đảm kết nối và chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin quốc gia, hệ thống thông tin chuyên ngành có liên quan; phù hợp với định hướng phát triển Chính phủ số; tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân, bảo vệ bí mật nhà nước và an ninh mạng.
2. Cơ sở dữ liệu trên Nền tảng số:
a) Cơ sở dữ liệu dùng chung gồm: cơ sở dữ liệu về hồ sơ và kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; cơ sở dữ liệu chuyên ngành an toàn bức xạ và hạt nhân; cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra an toàn bức xạ và hạt nhân; cơ sở dữ liệu về liều chiếu xạ cá nhân; cơ sở dữ liệu về quan trắc phóng xạ môi trường, sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân.
b) Cơ sở dữ liệu dùng riêng gồm: cơ sở dữ liệu về nhân viên bức xạ; cơ sở dữ liệu về đào tạo an toàn bức xạ và hạt nhân; cơ sở dữ liệu về hồ sơ báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ; cơ sở dữ liệu về hồ sơ quản lý thanh sát hạt nhân; cơ sở dữ liệu về hồ sơ quản lý thông tin nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu và cơ sở hạt nhân khác.
c) Cơ sở dữ liệu mở gồm: cơ sở dữ liệu về hoạt động nghiên cứu, phát triển năng lượng nguyên tử; cơ sở dữ liệu khác có liên quan.
d) Việc thu thập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu trên Nền tảng số phải tuân thủ các quy định pháp luật về dữ liệu, giao dịch điện tử, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân, công nghệ thông tin, tiếp cận thông tin, lưu trữ, thống kê, cơ yếu, viễn thông.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ chủ trì xây dựng, quản lý, vận hành Nền tảng số có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì xây dựng, triển khai, duy trì Nền tảng số và cơ sở dữ liệu trên Nền tảng số; phối hợp với các bộ, ngành và địa phương xây dựng, triển khai Nền tảng số;
b) Tổ chức hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng, tuyên truyền và phổ biến kỹ năng sử dụng Nền tảng số;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền kế hoạch, bố trí và huy động các nguồn lực để đầu tư, vận hành, duy trì và phát triển Nền tảng số.
4. Bộ, ngành, địa phương có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, hoàn thiện, duy trì, vận hành, nâng cấp Nền tảng số;
b) Chia sẻ thông tin, dữ liệu thuộc phạm vi quản lý trên Nền tảng số, bảo đảm dữ liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời để phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động chuyên môn;
c) Xây dựng và triển khai các giao diện lập trình ứng dụng (API) hoặc các giao thức kết nối chuẩn hóa để liên thông dữ liệu với Nền tảng số, tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật của Khung kiến trúc Chính phủ số Việt Nam.
Điều 4. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia
1. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức xây dựng, tham mưu, trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, an ninh hạt nhân và thanh sát hạt nhân;
b) Tổ chức việc thông báo, khai báo chất phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân và cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ theo thẩm quyền, cấp giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;
c) Thẩm định và tổ chức thẩm định an toàn bức xạ, an toàn và an ninh hạt nhân;
d) Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về an toàn bức xạ và hạt nhân; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử theo thẩm quyền;
đ) Tổ chức và phối hợp tổ chức thực hiện hoạt động thanh sát hạt nhân theo quy định của pháp luật;
e) Tham gia ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân theo thẩm quyền;
g) Xây dựng, vận hành và cập nhật Nền tảng số về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, thanh sát hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử;
h) Tổ chức và phối hợp tổ chức việc thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về an toàn bức xạ, an toàn, an ninh và thanh sát hạt nhân;
i) Quản lý hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trong phạm vi quản lý được giao;
k) Tổ chức thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, an ninh hạt nhân và thanh sát hạt nhân;
l) Sử dụng tổ chức hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k khoản này;
m) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ khác được cơ quan có thẩm quyền giao.
2. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng, nhiệm vụ tại khoản 1 Điều này.
Chương II
AN TOÀN BỨC XẠ, BẢO VỆ BỨC XẠ VÀ AN NINH HẠT NHÂN
Điều 5. Kiểm soát chiếu xạ
1. Nguyên tắc chung
a) Mọi công việc bức xạ phải được luận chứng để bảo đảm lợi ích mang lại lớn hơn những rủi ro có thể gây ra cho con người, tài sản, xã hội và môi trường.
b) Áp dụng các biện pháp kỹ thuật và hành chính để hạn chế mức liều chiếu xạ cá nhân đối với nhân viên bức xạ và công chúng ở mức thấp nhất có thể đạt được một cách hợp lý.
c) Bảo đảm liều chiếu xạ đối với nhân viên bức xạ và công chúng không vượt quá giới hạn liều quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Kiểm soát chiếu xạ nghề nghiệp
Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ có trách nhiệm:
a) Thiết lập khu vực kiểm soát tại nơi có mức liều hiệu dụng lớn hơn hoặc bằng 6 mSv/năm hoặc có khả năng gây nhiễm bẩn phóng xạ;
b) Thiết lập khu vực giám sát tại nơi có mức liều hiệu dụng lớn hơn 1 mSv/năm và nhỏ hơn 6 mSv/năm;
c) Áp dụng mức liều kiềm chế nhỏ hơn hoặc bằng 3/10 giá trị giới hạn liều đối với nhân viên bức xạ khi tính toán thiết kế che chắn bức xạ cho cơ sở bức xạ;
d) Không sử dụng người chưa đủ 18 tuổi làm công việc trực tiếp với thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân hoặc vật liệu phóng xạ; tạo điều kiện chuyển đổi công việc phù hợp cho nhân viên bức xạ là nữ khi mang thai (nếu có nguyện vọng).
đ) Tổ chức đào tạo an toàn bức xạ lần đầu khi tuyển dụng và định kỳ cập nhật kiến thức về an toàn bức xạ cho nhân viên bức xạ;
e) Thực hiện theo dõi và đánh giá liều chiếu xạ nghề nghiệp: trang bị liều kế cá nhân cho tất cả nhân viên làm việc trong khu vực kiểm soát và khu vực giám sát. Thực hiện đo liều chiếu xạ cá nhân theo quy định tại tổ chức được cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử; đo liều kế cá nhân với tần suất ít nhất 01 lần trong 03 tháng;
g) Tổ chức khám sức khỏe khi tuyển dụng, định kỳ hằng năm và khi nhân viên bức xạ chấm dứt công việc liên quan đến bức xạ;
h) Trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ cá nhân phù hợp với loại hình công việc bức xạ cho nhân viên bức xạ;
i) Thực hiện kiểm xạ khu vực làm việc một cách có hệ thống và định kỳ, không ít hơn một lần trong một năm để đánh giá điều kiện làm việc và xem xét lại việc phân loại khu vực;
k) Lập, cập nhật và lưu giữ đầy đủ hồ sơ an toàn bức xạ. Hồ sơ sức khỏe và hồ sơ liều bức xạ của nhân viên phải được lưu giữ trong 30 năm kể từ khi họ không còn làm công việc bức xạ.
3. Kiểm soát chiếu xạ công chúng
Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ có trách nhiệm:
a) Áp dụng mức liều kiềm chế nhỏ hơn hoặc bằng 3/10 giá trị giới hạn liều đối với công chúng khi tính toán thiết kế che chắn bức xạ cho khu vực mà công chúng có thể tiếp cận;
b) Kiểm soát mức xả thải chất thải phóng xạ vào môi trường theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử để bảo đảm liều đối với công chúng không vượt quá giới hạn;
c) Thực hiện kiểm xạ để bảo đảm việc đánh giá chiếu xạ công chúng một cách có hệ thống và định kỳ, không ít hơn một lần trong một năm.
4. Kiểm soát chiếu xạ y tế
Tổ chức, cá nhân vận hành thiết bị chiếu xạ, sử dụng thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ, thuốc phóng xạ, nguyên liệu làm thuốc là chất phóng xạ trong y tế phải:
a) Áp dụng các nguyên tắc kiểm soát chiếu xạ nghề nghiệp và công chúng. Đối với người bệnh áp dụng mức liều tham chiếu và tối ưu hóa liều nhận được ở mức thấp nhất có thể mà vẫn bảo đảm hiệu quả trong chẩn đoán;
b) Cung cấp đầy đủ thông tin, các biện pháp an toàn và bảo vệ chống bức xạ đi kèm hướng dẫn cho người hỗ trợ, chăm sóc và thăm người bệnh trước khi họ đi vào khu vực kiểm soát;
c) Chỉ cho phép người bệnh đã điều trị hoặc chẩn đoán bằng thuốc phóng xạ được xuất viện khi hoạt độ chất phóng xạ trong cơ thể không vượt quá mức quy định.
5. Kiểm soát chiếu xạ trong ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân
a) Bảo đảm liều hiệu dụng đối với nhân viên tham gia ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân không vượt quá 50 mSv trừ các trường hợp sau: vì mục đích cứu người; khi thực hiện các hành động nhằm ngăn chặn tổn thương nghiêm trọng hoặc gây tử vong hoặc ngăn chặn điều kiện có thể gây đến thảm họa ảnh hưởng đáng kể tới con người và môi trường; khi thực hiện các hành động để tránh liều tập thể lớn.
b) Bảo đảm nhân viên tham gia ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân phải được thông báo trước về mối rủi ro đối với sức khỏe của họ cũng như các biện pháp bảo vệ trước khi tiến hành hành động can thiệp với liều bức xạ nhận được vượt quá 50 mSv.
c) Bảo đảm trong mọi trường hợp không để nhân viên tham gia ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân nhận liều hiệu dụng vượt quá 500 mSv.
Liều bức xạ của nhân viên bức xạ khi tham gia ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân không được tính vào liều chiếu xạ nghề nghiệp để kiểm soát theo quy định về giới hạn liều. Trường hợp nhân viên tham gia ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân đã nhận liều hiệu dụng lớn hơn 200 mSv thì nhân viên đó phải được kiểm tra sức khỏe và tư vấn về y tế trước khi tiếp tục công việc bức xạ đang làm.
d) Quản lý, kiểm soát và lưu giữ hồ sơ liều bức xạ của nhân viên tham gia ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân.
6. Báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ
a) Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ có trách nhiệm lập và gửi báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ định kỳ hằng năm hoặc khi có yêu cầu của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân hoặc cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
b) Thời kỳ của báo cáo tính từ ngày 15 tháng 11 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 11 của kỳ báo cáo. Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo.
c) Nội dung báo cáo gồm: việc tuân thủ pháp luật về năng lượng nguyên tử khi tiến hành công việc bức xạ; thay đổi so với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép (nếu có); sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân và biện pháp khắc phục (nếu có).
7. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quy định và hướng dẫn cụ thể các nội dung sau đây:
a) Các biện pháp kiểm soát chiếu xạ nghề nghiệp và kiểm soát chiếu xạ công chúng; kiểm soát phóng xạ đối với cơ sở sử dụng sắt, thép phế liệu làm nguyên liệu sản xuất;
b) Yêu cầu đào tạo về an toàn bức xạ, nội dung, chương trình đào tạo an toàn bức xạ, quy trình cấp chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ đối với nhân viên bức xạ và người phụ trách an toàn bức xạ;
c) Phân nhóm nguồn phóng xạ, mức miễn trừ khai báo, cấp phép nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ; mức thanh lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ; mức được phép thải chất thải phóng xạ ra môi trường;
d) Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan xây dựng quy định và hướng dẫn cụ thể về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhân viên bức xạ.
8. Bộ Y tế có trách nhiệm quy định và hướng dẫn cụ thể về kiểm tra sức khỏe định kỳ đối với nhân viên bức xạ.
Điều 6. Trách nhiệm bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế
Tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ, thuốc phóng xạ trong y tế có trách nhiệm:
1. Thiết lập và thực hiện chương trình bảo đảm chất lượng toàn diện cho các hoạt động chẩn đoán và điều trị bằng bức xạ ion hóa;
2. Bảo đảm liều bức xạ của người chăm sóc, hỗ trợ và thăm người bệnh trong chẩn đoán, xét nghiệm hoặc điều trị bằng bức xạ ion hóa, thuốc phóng xạ không vượt quá mức liều kiềm chế theo quy định;
3. Thực hiện việc ghi đo, đánh giá liều, lập và lưu giữ hồ sơ quản lý liều chiếu đối với người bệnh được chẩn đoán, can thiệp và điều trị bằng kỹ thuật sử dụng liều chiếu xạ cao;
4. Ban hành mức liều tham chiếu chẩn đoán, quy trình chuyên môn kỹ thuật của thiết bị, hoạt động chẩn đoán và điều trị;
LuatVietnam đang cập nhật nội dung bản Word của văn bản…
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!