Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 5887/BTC-CST của Bộ Tài chính điều chỉnh thuế nhập khẩu ưu đãi đối với sản phẩm hóa dầu và lọc dầu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 5887/BTC-CST
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 5887/BTC-CST | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 10/05/2013 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Công nghiệp |
tải Công văn 5887/BTC-CST
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5887/BTC-CST | Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2013 |
Kính gửi: | - Bộ Công Thương; |
Theo quy định hiện hành, Chính phủ đã có cơ chế ưu đãi tài chính đối với 2 dự án Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn và Nhà máy lọc dầu Dung Quất, trong đó có quy định ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm hóa dầu và lọc dầu của 02 nhà máy này như sau:
1. Cơ chế tài chính áp dụng cho Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Lọc hóa dầu Bình Sơn được quy định tại Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 26/7/2012: “Trường hợp thuế nhập khẩu sản phẩm lọc hóa dầu do Nhà nước quy định thấp hơn mức giá trị ưu đãi tính trong giá bán (3% đối với sản phẩm hóa dầu, 5% đối với LPG và 7% đối với xăng dầu), Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện việc bao tiêu sản phẩm cho Công ty Bình Sơn và đưa mức giá trị ưu đãi vào giá bao tiêu sản phẩm”.
- Các sản phẩm của Công ty Bình Sơn gồm: LPG; xăng không chì (RON 92, RON 95); Dầu hỏa/nhiên liệu phản lực; Diesel; FO; lưu huỳnh; Polypropylen; Propylene.
2. Cơ chế tài chính áp dụng cho Công ty TNHH lọc hóa dầu Nghi Sơn được quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư số 262022000036 ngày 14/4/2008 “Trong 10 năm đầu kể từ khi đi vào vận hành thương mại (dự kiến vào năm 2013), Dự án được áp dụng mức giá bán buôn tại cổng nhà máy bằng giá nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu 7% đối với các sản phẩm lọc dầu (trừ LPG 5%) và 3 % đối với các sản phẩm hóa dầu. Trong thời hạn nêu trên, nếu Nhà nước qui định mức thuế nhập khẩu thấp hơn thì Nhà nước sẽ bù giá cho Công ty liên doanh”.
- Các sản phẩm của Công ty lọc hóa dầu Nghi Sơn gồm: LPG; xăng không chì (RON 92, RON 95, RON 98); Dầu hỏa/nhiên liệu phản lực; Diesel; FO; lưu huỳnh; Polypropylen; Benzen; Para - xylen.
Như vậy, việc điều hành thuế nhập khẩu ưu đãi đối với sản phẩm hóa dầu và lọc dầu mà 02 nhà máy Bình Sơn và Nghi Sơn có sản xuất sẽ chịu ảnh hưởng của cơ chế ưu đãi thuế nhập khẩu đối với hai nhà máy lọc dầu nêu trên như sau: Trường hợp quy định mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với sản phẩm lọc dầu và sản phẩm hóa dầu thấp hơn 7% (đối với xăng dầu); 5% (đối với LPG) và 3% (đối với sản phẩm hóa dầu) thì: Nhà nước sẽ phải bù giá cho Công ty Bình Sơn và cho Công ty Nghi Sơn kể từ năm 2013 (khi dự án đi vào vận hành thương mại).
Vì vậy, để NSNN không bị ảnh hưởng bởi cơ chế ưu đãi thuế cho 02 nhà máy này, Bộ Tài chính đã rà soát thuế suất của các sản phẩm hóa dầu và lọc dầu mà 02 nhà máy có sản xuất và trao đổi với quý cơ quan, đơn vị phương án điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi như sau:
a) Thuế suất MFN hiện hành và các cam kết trong WTO:
Stt | Mô tả sản phẩm | Mức cam kết với các nhà máy lọc dầu trong nước | Mức thuế MFN hiện hành1 | Mức cam kết WTO đến năm 2018 | Khung thuế suất của UBTVQH2 |
| Sản phẩm lọc dầu |
|
|
|
|
1 | Xăng | 7% | 12% | 40% | 0-40% |
| Dầu hỏa, FO | 7% | 10% | 40% | 0-40% |
| Diezen | 7% | 8% | 40% | 0-40% |
2 | Nhiên liệu động cơ máy bay (nhiên liệu phản lực) | 7% | 7% | 40% | 0-40% |
3 | Lưu huỳnh (nhóm 2802) | 7% | 3% | 3% | 0-3% |
4 | Propylen (hoặc LPG nói chung) (nhóm 2711) | 5% | 5% | 5% | 0-5% |
| Sản phẩm hóa dầu |
|
|
|
|
1 | Polypropylen (nhóm 3902) | 3% | 0% | 6% | 0-8% |
2 | Benzen (nhóm 2707 và 2902) | 3% | 0% | 5% | 0-5% |
3 | Para-xylen (nhóm 2707 và 2902) | 3% | 0% | 5% | 0-5% |
Như vậy, mức thuế suất MFN của các sản phẩm xăng, dầu, nhiên liệu bay, sản phẩm Propylen đang cao hơn hoặc bằng so với mức cam kết của Chính phủ đối với các nhà máy lọc dầu trong nước nên nhà nước không phải bù giá cho Công ty Bình Sơn và cho Công ty Nghi Sơn (đối với các trường hợp có mức thuế suất nhập khẩu cao hơn mức cam kết thì Nhà nước sẽ thực hiện thu điều tiết theo hướng dẫn tại Thông tư số 24/2013/TT-BTC ngày 01/3/2013)
Các sản phẩm lưu huỳnh thuộc nhóm 2802 có mức thuế suất MFN hiện hành đang thấp hơn mức cam kết với 02 Nhà máy là 4%; các sản phẩm hóa dầu (Polypropylen; Benzen; Para - xylen) đang thấp hơn mức cam kết là 3% nên cần phải điều chỉnh tăng thuế suất thuế nhập khẩu của các mặt hàng này để tránh việc Nhà nước phải bù giá cho Công ty Bình Sơn và Công ty Nghi Sơn nếu có sản phẩm bán ra.
b) Phương án điều chỉnh thuế đề xuất:
- Đối với sản phẩm lưu huỳnh: do mức cam kết WTO của mặt hàng lưu huỳnh là 3%, nếu điều chỉnh tăng thuế MFN lên trên mức 3% sẽ vi phạm cam kết. Theo Thông tư số 24/2013/TT-BTC ngày 1/3/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thu điều tiết đối với sản phẩm lọc dầu và hóa dầu tiêu thụ trong nước của Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên lọc hóa dầu Bình Sơn thì mặt hàng lưu huỳnh không đưa vào diện thu điều tiết nên không phải bù giá đối với trường hợp Công ty Bình Sơn nhưng đối với Công ty Nghi Sơn thì sẽ phải tính đến việc bù giá khi nhà máy có sản phẩm bán ra.
- Đối với các sản phẩm hóa dầu là Polypropylen; Benzen; Para - xylen, có mức cam kết WTO đối với các sản phẩm hóa dầu là 5% và 6% nên việc điều chỉnh tăng lên bằng hoặc cao hơn mức 3% (mức cam kết với 02 Nhà máy) là thực hiện được. Các mặt hàng này đều thuộc đối tượng phải điều tiết (theo Thông tư số 24/2013/TT-BTC đối với Công ty Bình Sơn) hoặc bù giá đối với Công ty Nghi Sơn nên thuộc đối tượng phải điều chỉnh tăng thuế. Do vậy, Bộ Tài chính dự kiến điều chỉnh tăng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của các mặt hàng Polypropylen; Benzen; Para - xylen từ 0% lên 3%, bằng với mức cam kết của Chính phủ đối với 02 nhà máy Bình Sơn và Nghi Sơn.
- Theo kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng Polypropylen (nhóm 3902); Benzen (nhóm 2707 và 2902); Para-xylen (nhóm 2707 và 2902) từ năm 2010 đến hết quý I/2013 như sau:
Đơn vị tính: 1.000USD
Mã HS | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Quý I/2013 | ||||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | |
27071000 | 3 | 45 | 4 | 57 |
|
|
|
|
27073000 | 14.675 | 13.902 | 12.319 | 14.700 |
|
|
|
|
29024300 | 86 | 93 | - | 1 |
|
|
|
|
29021020 | 564.888 | 758.628 | 620.981 | 972.979 |
|
|
|
|
39021090 | 27.610 | 38.907 | 12.717 | 24.529 | 614.480 | 902.513 | 82.177 | 122.666 |
39021030 |
|
|
|
| 15.298 | 22.785 | 910 | 1.371 |
Tổng cộng |
| 811.575 |
| 1.012.266 |
| 925.298 |
| 124.037 |
Như vậy, kim ngạch nhập khẩu trung bình tính theo trị giá từ năm 2010 đến nay khoảng từ 811 triệu USD đến 1,012 tỷ USD, nếu điều chỉnh mức thuế nhập khẩu ưu đãi từ 0% lên 3% thì số thuế dự kiến thu được hàng năm 24,34 - 30,36 triệu USD (tương đương 506 - 631 tỷ đồng3).
c) Về năng lực sản xuất của 2 Nhà máy:
Hiện nay Dự án Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn đã được Chính phủ ký Bản thỏa thuận Bảo lãnh và Cam kết của Chính phủ (GGU) ký ngày 15/1/2013, dự kiến sẽ đi vào hoạt động thương mại từ năm 2017. Nhà máy lọc dầu Dung Quất đã đi vào sản xuất và hoạt động thương mại từ năm 2011 và có sản phẩm phát sinh như sau:
Năm | Sản phẩm | Đơn vị tính | Số lượng xuất bán | Số lượng sản xuất |
2011 | Polypropylene loại I | kg | 13.532.675 | 13.532.675 |
Polypropylene loại T | kg | 102.239.925 | 102.456.750 | |
Polypropylene offspec | kg | 85.575 | 142.125 | |
Lưu huỳnh | Tấn | 269,20 | 267,21 | |
2012 | Polypropylene loại T | kg | 131.427.675 | 131.355.475 |
Polypropylene offspec | kg | 142.991 | 77.010 | |
Lưu huỳnh | Tấn | 664,2 | 669,29 |
Mục tiêu của việc điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm hóa dầu (Polypropylen, Benzen, Para-xylen) từ 0% lên 3% ngoài ý nghĩa bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước đối với các mặt hàng trong nước đã có đầu tư sản xuất còn nhằm để đảm bảo Nhà nước không phải bù giá đối cả hai Công ty và Tập đoàn Dầu khí không phải bao tiêu sản phẩm lọc, hóa dầu của cả 02 công ty trong trường hợp thuế nhập khẩu thấp hơn mức cam kết.
Tuy nhiên, những ngành hàng nào sử dụng Benzen, propylen và para-xylen làm nguyên liệu sản xuất và ảnh hưởng của việc tăng thuế suất đối với các ngành hàng này như thế nào? năng lực của 2 nhà máy có đáp ứng đủ nhu cầu trong nước hay không? Chất lượng sản phẩm và giá thành sản phẩm của hai nhà máy? Theo đó, Bộ Tài chính đề nghị Bộ Công Thương nghiên cứu, cho biết thông tin liên quan đến nội dung nêu trên để Bộ Tài chính xem xét ban hành Thông tư điều chỉnh tăng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với các mặt hàng Polypropylen (nhóm 3902); Benzen (nhóm 2707 và 2902); Para-xylen (nhóm 2707 và 2902) cho phù hợp.
Đề nghị quý cơ quan, đơn vị nghiên cứu, có ý kiến để Bộ Tài chính hoàn chỉnh văn bản trước khi ban hành.
Ý kiến tham gia xin được gửi lại Bộ Tài chính trước ngày 17/05/2013.
Trân trọng sự phối hợp công tác của quý cơ quan, đơn vị./.
Nơi nhận: |
|
1 Thông tư số 193/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính
2 Nghị quyết số 295/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 28/9/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
3 Tính theo tỷ giá 20.800 VNĐ/USD