Quyết định 660/QĐ-BTP 2025 Quy chế tổ chức và hoạt động của Học viện Tư pháp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 660/QĐ-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 660/QĐ-BTP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Hải Ninh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/02/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 660/QĐ-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TƯ PHÁP Số: 660/QĐ-BTP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Học viện Tư pháp
________________
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 103/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 39/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 23/2004/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Học viện Tư pháp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Giám đốc Học viện Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Học viện Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2025 và thay thế Quyết định số 1115/QĐ-BTP ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Tư pháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Giám đốc Học viện Tư pháp và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Các Thứ trưởng (để biết); - Đảng ủy Bộ Tư pháp (để biết); - Các tổ chức chính trị-xã hội cơ quan Bộ (để biết); - Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp (để đăng tải); - Lưu: VT, TCCB, HVTP. |
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hải Ninh |
BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY CHẾ
Tổ chức và hoạt động của Học viện Tư pháp
(Kèm theo Quyết định số 660/QĐ-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2025
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Học viện Tư pháp; thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị, tổ chức và chức danh quản lý thuộc Học viện Tư pháp; mối quan hệ công tác của Học viện Tư pháp với các cơ quan, tổ chức.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Học viện Tư pháp (sau đây gọi là Học viện), các đơn vị, tổ chức, viên chức, người lao động của Học viện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Học viện.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
1. Thực hiện quyền tự chủ về tổ chức và hoạt động tương ứng với mức độ tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp.
2. Học viện làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm và kỷ luật cá nhân, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong công tác của từng cá nhân và tập thể.
3. Thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Học viện được thành lập và hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật.
Quan hệ công tác giữa Đảng uỷ và Ban Giám đốc Học viện thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương về chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ cơ sở trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là tổ chức đoàn thể) của Học viện gồm: Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chi Hội cựu chiến binh, Chi hội Luật gia hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của mỗi tổ chức đoàn thể; chịu sự lãnh đạo của Đảng uỷ Học viện và có trách nhiệm góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Học viện.
Chương II
VỊ TRÍ PHÁP LÝ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN,
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA HỌC VIỆN
Điều 5. Vị trí pháp lý của Học viện
Học viện là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tư pháp, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội và Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Học viện có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là Judicial Academy (viết tắt là JA).
Điều 6. Chức năng của Học viện
1. Đào tạo các chức danh tư pháp, bổ trợ tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; đào tạo, liên kết đào tạo luật sư phục vụ hội nhập quốc tế.
2. Bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho các chức danh tư pháp, bổ trợ tư pháp, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp và các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
3. Nghiên cứu khoa học phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng thuộc phạm vi chức năng của Học viện.
4. Tư vấn pháp luật theo quy định pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng chiến lược, quy hoạch, đề án, chính sách, chương trình, kế hoạch và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng các chức danh tư pháp để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện; tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý các dự án, dự thảo văn bản theo phân công của Lãnh đạo Bộ hoặc theo yêu cầu của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị thuộc các Bộ, ngành khác có liên quan.
2. Tổ chức thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số phục vụ hoạt động quản lý của Học viện theo quy định pháp luật.
3. Về đào tạo, bồi dưỡng:
a) Đào tạo nghiệp vụ xét xử, nghiệp vụ kiểm sát, nghiệp vụ thi hành án dân sự, nghề luật sư, nghề công chứng, nghề đấu giá và các chức danh tư pháp, bổ trợ tư pháp khác thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp (thẩm tra viên thi hành án dân sự, thư ký thi hành án dân sự, trợ giúp viên pháp lý, đăng ký viên biện pháp bảo đảm, thừa phát lại, thư ký nghiệp vụ thừa phát lại, công chức, viên chức làm công tác lý lịch tư pháp, trọng tài viên, quản tài viên, hòa giải viên thương mại), công chức tư pháp - hộ tịch và các chức danh khác theo quy định của pháp luật; đào tạo chung nguồn bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư; đào tạo chung nghiệp vụ thi hành án dân sự và nghề thừa phát lại; đào tạo, liên kết đào tạo, bồi dưỡng luật sư phục vụ hội nhập quốc tế;
b) Bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ, pháp luật quốc tế và hội nhập quốc tế để nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho các chức danh tư pháp, bổ trợ tư pháp, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp và công chức, viên chức, cán bộ làm công tác pháp luật, pháp chế của các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu; bồi dưỡng tiếng Anh pháp lý;
c) Tổ chức biên soạn, biên tập, thẩm định, phát hành giáo trình, sách chuyên khảo, sách tham khảo, tài liệu phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học của Học viện; biên dịch sách tham khảo và các tài liệu khác phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng theo quy định pháp luật;
d) Quản lý học viên; thực hiện công tác khảo thí, tự đánh giá chất lượng, bảo đảm chất lượng đào tạo, bồi dưỡng theo quy định pháp luật;
đ) Cấp văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định pháp luật.
4. Về nghiên cứu khoa học
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học; ứng dụng và phát triển kết quả nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của Học viện;
b) Quản lý, phát hành Tạp chí Nghề luật theo quy định của Luật Báo chí và các quy định có liên quan của Đảng và Nhà nước.
5. Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu, thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của pháp luật, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Học viện.
6. Xây dựng và phát triển tư liệu, thư viện và các trang thiết bị phục vụ đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học.
7. Thực hiện kiểm tra, thanh tra nội bộ, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp luật; sơ kết, tổng kết, báo cáo, thống kê; hợp tác quốc tế; tổng hợp, hành chính; tài chính, kế toán; tổ chức cán bộ, thi đua - khen thưởng; cải cách hành chính, cải cách tư pháp; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; văn thư, lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước và các nhiệm vụ khác thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Học viện theo quy định pháp luật và của Bộ.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao.
Điều 8. Cơ cấu tổ chức của Học viện
1. Giám đốc và các Phó Giám đốc.
2. Hội đồng Học viện.
3. Hội đồng Khoa học và Đào tạo.
4. Các đơn vị chức năng thuộc Học viện:
a) Khoa Đào tạo Luật sư;
b) Khoa Đào tạo chung nguồn Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư;
c) Khoa Đào tạo Công chứng viên và các chức danh khác;
d) Khoa Đào tạo Các chức danh thi hành án dân sự và Thừa phát lại;
đ) Phòng Đào tạo và Công tác học viên;
e) Phòng Quản lý khoa học và Trị sự Tạp chí Nghề luật;
g) Phòng Tổ chức cán bộ;
h) Phòng Hành chính, Quản trị và Đối ngoại;
i) Phòng Tài chính - Kế toán;
k) Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ;
l) Trung tâm Đảm bảo chất lượng và Khảo thí;
m) Trung tâm Chuyển đổi số và Thông tin - Thư viện;
n) Trung tâm Tư vấn pháp luật;
o) Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 9. Quản lý Học viện
1. Học viện chịu sự quản lý trực tiếp về tổ chức, hoạt động của Bộ Tư pháp phù hợp với quy định của Đảng và quy định của pháp luật.
2. Học viện chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương III
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC VÀ
CHỨC DANH QUẢN LÝ; THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ CÁC
TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC HỌC VIỆN
Điều 10. Hội đồng Học viện
Hội đồng Học viện có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu thành viên theo Đề án thành lập được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt.
Điều 11. Giám đốc Học viện
1. Giám đốc Học viện là người đứng đầu, đại diện theo pháp luật của Học viện; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp và trước pháp luật về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Học viện.
2. Việc bổ nhiệm Giám đốc Học viện thực hiện theo quy định pháp luật và của Bộ Tư pháp. Nhiệm kỳ của Giám đốc Học viện là 05 năm.
3. Điều kiện và tiêu chuẩn của Giám đốc Học viện được thực hiện theo quy định của Luật Viên chức và quy định khác có liên quan.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Học viện
a) Ban hành các quy chế, quy định, đề án, kế hoạch trong Học viện theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục và các nhiệm vụ khác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Học viện theo quy định;
c) Đề nghị thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Học viện theo quy định;
d) Xây dựng cơ cấu số lượng người làm việc, cơ cấu lao động, vị trí việc làm; tổ chức tuyển dụng, quản lý và sử dụng hiệu quả viên chức và người lao động theo quy định về phân cấp của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp;
đ) Xây dựng quy hoạch và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên;
e) Thực hiện quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của Học viện; thanh tra, kiểm tra, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, dân chủ ở cơ sở theo quy định pháp luật và của Bộ;
g) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra theo quy định pháp luật và của Bộ;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao.
Điều 12. Phó Giám đốc Học viện
1. Phó Giám đốc Học viện giúp Giám đốc quản lý, điều hành hoạt động của Học viện, được Giám đốc phân công trực tiếp quản lý, chỉ đạo một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công.
2. Số lượng Phó Giám đốc Học viện thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp.
3. Điều kiện và tiêu chuẩn của Phó Giám đốc Học viện được thực hiện theo quy định của Luật Viên chức và quy định khác có liên quan.
4. Giám đốc Học viện đề nghị bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Phó Giám đốc Học viện theo quy định của pháp luật và Bộ Tư pháp. Nhiệm kỳ của Phó Giám đốc Học viện là 05 năm.
Điều 13. Hội đồng Khoa học và Đào tạo
1. Hội đồng Khoa học và Đào tạo do Giám đốc Học viện thành lập, có nhiệm kỳ 05 năm.
2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu thành viên của Hội đồng Khoa học và Đào tạo do Giám đốc Học viện quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Đào tạo.
Điều 14. Các Khoa, Phòng, Trung tâm thuộc Học viện
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, chức danh quản lý của từng Khoa, Phòng, Trung tâm thuộc Học viện do Giám đốc Học viện Tư pháp ban hành theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ.
Điều 15. Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, chức danh quản lý của Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh do Giám đốc Học viện Tư pháp ban hành theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ.
Điều 16. Thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Học viện
1. Thẩm quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị quy định tại khoản 4 Điều 8 Quy chế này do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Học viện Tư pháp và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
2. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị quy định tại khoản 4 Điều 8 Quy chế này thực hiện theo quy định pháp luật và của Bộ.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 17. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
1. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Học viện với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và các tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ và các quy định có liên quan.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động này, nếu có vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị khác thuộc Bộ thì Học viện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị đó để giải quyết.
Trường hợp vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Học viện với các đơn vị có liên quan thì Giám đốc có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách theo quy định.
3. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác của các tổ chức thuộc Học viện do Giám đốc quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Học viện Tư pháp phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp cần thiết phải sửa đổi, bổ sung Quy chế này, Học viện Tư pháp báo cáo Bộ Tư pháp (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để xem xét, quyết định./.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây