Quyết định 26/1999/QĐ/BNN-TCCB3 Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty Xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 26/1999/QĐ/BNN-TCCB3
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 26/1999/QĐ/BNN-TCCB3 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Quang Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 02/02/1999 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 26/1999/QĐ/BNN-TCCB3
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/1999/QĐ/BNN-TCCB3 | Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê chuẩn và ban hành bản Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Công ty Xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động (Oleco)
__________________
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định 73/CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995; Nghị định số 50/CP ngày 28/8/1995 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Công ty Xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động tại Tờ trình số 570/1998/TT-CT ngày 14/10/1998;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê chuẩn và ban hành kèm theo Quyết định này bản Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động gồm 10 chương 37 Điều.
Điều 2. Giám đốc Công ty Xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động chịu trách nhiệm thi hành bản Điều lệ này và cụ thể hóa thành các quy định về tổ chức và quản lý từng lĩnh vực để thực hiện trong Công ty.
Điều 3. Bản Điều lệ này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Các quy định trước đây về tổ chức và hoạt động của Công ty Xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động trái với bản Điều lệ này đều bãi bỏ.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Giám đốc Công ty Xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
ĐIỀU LỆ
Tổ chức và hoạt động của Công ty Xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/1999/QĐ-BNN-TCCB3 ngày 02/2/1999
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Công ty Xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động (sau đây gọi là Công ty) là doanh nghiệp nhà nước được thành lập lại theo Quyết định số 161/QĐ-TCCBLĐ ngày 15/3/1993 của Bộ trưởng Bộ Thủy lợi nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gồm các xí nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc và các đơn vị phụ thuộc khác có mối liên hệ với nhau về công nghệ, lợi ích kinh tế, tài chính, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện, giao thông, dân dụng, công nghiệp, khai thác vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư, dịch vụ và hợp tác lao động với nước ngoài theo đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề được cấp.
Điều 2. Công ty Xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động có:
1. Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
2. Tên giao dịch quốc tế: Overseas Labour Employment Services and Construction Corporation, viết tắt là: OLECO.
3. Trụ sở chính tại: Km10 - Quốc lộ 1A -Thị trấn Văn Điển - huyện Thanh Trì - Hà nội.
4. Điều lệ tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành.
5. Vốn và tài sản, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn do Công ty quản lý.
6. Con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và các ngân hàng chuyên doanh trong nước và nước ngoài.
7. Bảng cân đối tài sản, các quỹ tập trung theo quy định của Nhà nước.
Điều 3. Công ty có các nhiệm vụ và ngành nghề sau:
1. Xây dựng các công trình thủy lợi, đê đập, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu, thủy điện nhỏ và vừa, công trình thủy công thuộc các công trình thủy điện, các công trình giao thông, dân dụng, công nghiệp.
2. Khai thác vận tải vật liệu xây dựng.
3. Dịch vụ xuất nhập khẩu và cung ứng vật tư, vật liệu, phụ tùng thiết bị chuyên ngành.
4. Hợp tác lao động với nước ngoài.
5. Kinh doanh nhà ở, khách sạn.
Ngoài ra Công ty còn có thể mở rộng sản xuất, kinh doanh, các sản phẩm khác phù hợp khả năng của doanh nghiệp và theo đúng quy định về kinh doanh, hành nghề của Nhà nước.
Điều 4. Công ty được quản lý và điều hành trực bởi Giám đốc.
Điều 5. Công ty chịu sự quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước, đồng thời chịu sự quản lý của các cơ quan này với tư cách là cơ quan thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Công ty hoạt động Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tổ chức công đoàn và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội khác trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương II. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY
I. QUYỀN CỦA CÔNG TY:
Điều 7.
1. Công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn, vật tư thiết bị, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của Nhà nước giao theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
2. Công ty có quyền giao lại cho các đơn vị thành viên quản lý sử dụng các nguồn lực mà Công ty đã nhận của Nhà nước; điều chỉnh những nguồn lực đã giao cho các đơn vị thành viên trong trường hợp cần thiết phù hợp với kế hoạch phát triển chung của Công ty.
3. Công ty có quyền đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản doanh nghiệp khác, phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Công ty có quyền chuyển nhượng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty, trừ những thiết bị, nhà xưởng quan trọng theo quy định của Chính phủ phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn. Đối với đất đai, tài nguyên thuộc quyền quản lý của Công ty thì thực hiện theo pháp luật hiện hành.
Điều 8. Công ty có quyền tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, kinh doanh như sau:
1. Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ của Bộ và Nhà nước giao, phù hợp với yêu cầu thị trường.
2. Đề nghị Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc phù hợp với nhiệm vụ của Công ty.
3. Đổi mới công nghệ, đầu tư mua sắm thiết bị đáp ứng những yêu cầu sản xuất kinh doanh, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
4. Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty ở trong nước và ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
5. Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của Công ty và nhu cầu của thị trường; kinh doanh những ngành nghề khác phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bổ sung.
6. Lựa chọn thị trường, xuất nhập khẩu hàng hóa; tuyển chọn, đưa lao động Việt Nam đi lao động ở nước ngoài có thời hạn theo quy định của Nhà nước.
7. Quyết định giá mua, giá bán các loại vật tư, nguyên liệu, sản phẩm, dịch vụ; trừ những loại sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá.
8. Xây dựng và áp dụng định mức lao động, vật tư, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm, trên cơ sở các định mức, đơn giá của Nhà nước.
9. Tuyển chọn, hợp đồng thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động và các quy định của pháp luật; quyết định mức lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở đơn giá tiền lương được duyệt và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của Công ty.
10. Được mời và tiếp các đối tác kinh doanh nước ngoài đến làm việc với Công ty; quyết định cử cán bộ công nhân viên chức của Công ty ra nước ngoài công tác, học tập, lao động và tổ chức đưa người Việt Nam đi hợp tác lao động với nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Công ty Xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động với nước ngoài có quyền quản lý tài chính như sau:
1. Được sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ kịp thời cho các nhu cầu xây dựng, dịch vụ và hợp tác lao động theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn. Trường hợp cần sử dụng các nguồn vốn, quỹ khác với mục đích thì phải theo nguyên tắc hoàn trả.
2. Tự huy động vốn để hoạt động kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu; được phát hành trái phiếu theo quy định; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty tại các ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Được thành lập, quản lý và sử dụng các quỹ tập trung, quỹ khấu hao cơ bản; tỷ lệ trích, chế độ quản lý và sử dụng các quỹ này theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Được sử dụng phần lợi nhuận còn lại sau khi làm đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước lập quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác theo quy định để chia cho người lao động theo mức độ cống hiến của mỗi người vào kết quả kinh doanh trong năm và theo cổ phần (nếu có).
5. Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nghĩa vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, hoạt động công ích hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước không đủ bù đắp các chi phí sản xuất sản phẩm dịch vụ này.
6. Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Công ty theo quy định của Nhà nước.
Điều 10. Công ty có quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào, ngoại trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích.
II. NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY:
Điều 11. Công ty có nghĩa vụ:
1. Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao, bao gồm cả vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác; nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và các nguồn lực khác để thực hiện mục tiêu kinh doanh và nhiệm vụ Nhà nước giao.
2. Thực hiện các khoản phải thu, phải trả ghi trong bảng cân đối tài sản của Công ty; trả các khoản nợ vay nước ngoài (nếu có) theo quy định của Chính phủ.
3. Trả các khoản tín dụng do Công ty trực tiếp vay hoặc ủy nhiệm cho đơn vị, xí nghiệp thành viên của Công ty vay của các tổ chức tín dụng, ngân hàng và các khách hàng.
Điều 12. Công ty có trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh như sau:
1. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả sản xuất, kinh doanh của Công ty, và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về mọi sản phẩm, dịch vụ do Công ty thực hiện.
2. Xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công ty phù hợp với nhiệm vụ Nhà nước giao và nhu cầu của thị trường.
3. Ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng.
4. Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và cải tiến phương thức quản lý; đầu tư, tái đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ của Công ty.
5. Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý Công ty.
6. Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, quốc phòng, an ninh.
7. Thực hiện báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước, báo cáo bất thường theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu, chịu trách nhiệm về chất lượng và tính xác thực của báo cáo.
8. Chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu, tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 13.
1. Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về nguyên tắc quản lý vốn, tài sản, các quỹ, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các hoạt động tài chính của Công ty.
2. Công ty công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm và các thông tin để đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động của Công ty theo quy định của Chính phủ.
3. Công ty thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Tài sản của Công ty điều động giữa các đơn vị thành viên không phải nộp thuế, các bán thành phẩm luân chuyển giữa các đơn vị trực thuộc để tiếp tục hoàn chỉnh, các dịch vụ luân chuyển trong nội bộ Công ty không phải nộp thuế.
Chương III. GIÁM ĐỐC VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC
Điều 14.
1. Giám đốc Công ty do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty.
Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty.
2. Giám đốc Công ty phải có đủ điều kiện và các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 32 Luật Doanh nghiệp nhà nước.
3. Giám đốc Công ty:
a) Không được nhân danh mình để thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; không được giữ các chức danh quản lý điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; không được quan hệ hợp đồng kinh tế với doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, do vợ (hoặc chồng), bố, mẹ, con giữ chức danh quản lý điều hành trong các đơn vị này.
b) Không được bố trí vợ (hoặc chồng), bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ kế toán trưởng, thủ quỹ, thủ kho tại Công ty và các đơn vị thành viên.
4. Phó giám đốc Công ty là người giúp việc cho Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công.
5. Kế toán trưởng công ty giúp Giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
6. Các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ có trách nhiệm thực hiện chức năng tham mưu cho Giám đốc và giúp Giám đốc trong quản lý, điều hành công việc của Công ty.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc:
1. Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của Nhà nước giao để quản lý , sử dụng theo mục đích, nhiệm vụ Nhà nước giao. Giao các nguồn lực đã nhận của Nhà nước cho các đơn vị trực thuộc để sản xuất, kinh doanh và điều chỉnh khi có sự thay đổi mục đích nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc.
2. Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn được giao. Xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm, lập phương án đầu tư, liên doanh, liên kết, đề án tổ chức quản lý, có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công nhân của Công ty trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và tổ chức thực hiện sau khi được duyệt.
3. Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm, dịch vụ phù hợp với quy định của Nhà nước, trừ các sản phẩm dịch vụ do Nhà nước quy định.
4. Xây dựng và trình Bộ các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương phù hợp với quy định của Nhà nước. Ban hành các quy định về lao động, tiền lương, tiền thưởng, khen thưởng, kỷ luật áp dụng trong Công ty, phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao cho Công ty. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trước pháp luật về việc thực hiện các quy định của Nhà nước đối với các hoạt động của Công ty.
6. Trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập, giải thể các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc. Trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các Phó giám đốc và kế toán trưởng Công ty.
7. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các Giám đốc, Phó giám đốc đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, trưởng phó phòng ban và các chức danh khác thuộc bộ máy quản lý của Công ty.
8. Báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty, bao gồm báo cáo quý, 6 tháng và hàng năm, báo cáo tài chính tổng hợp, bảng cân đối tài sản của Công ty và các báo cáo khác theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
9. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Chương IV. TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY
Điều 16. Đại hội đại biểu công nhân viên chức Công ty là hình thức dân chủ đại diện để người lao động tham gia quản lý Công ty. Đại hội đại biểu công nhân viên chức Công ty có các quyền sau:
1. Thảo luận xây dựng thỏa ước lao động tập thể để đại diện tập thể người lao động thương lượng và ký kết với Giám đốc Công ty.
2. Thảo luận và thông qua quy chế sử dụng các quỹ có liên quan trực tiếp đến quyền lợi người lao động trong Công ty.
3. Thảo luận và góp ý kiến về quy hoạch, kế hoạch, đánh giá hiệu quả quản lý sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo, đào tạo lại người lao động trong Công ty.
Điều 17. Đại hội đại biểu công nhân viên chức của Công ty được tổ chức và hoạt động theo sự hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Chương V. CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN CỦA CÔNG TY
Điều 18.
1. Công ty có các xí nghiệp thành viên là những đơn vị hạch toán phụ thuộc, danh sách các đơn vị thành viên được ghi trong quyết định thành lập. Tại thời điểm ban hành Điều lệ này Công ty có các đơn vị thành viên được ghi trong phụ lục kèm theo.
2. Các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc được mở tài khoản tại ngân hàng phù hợp với phương thức hạch toán của mình.
3. Xí nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc có Điều lệ (hoặc Quy chế) về tổ chức và hoạt động riêng do Giám đốc Công ty ban hành phù hợp với pháp luật và Điều lệ của Công ty.
Điều 19. Quyền hạn của các xí nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc:
1. Xí nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc có quyền chủ động sản xuất, kinh doanh theo phân cấp của Công ty, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Công ty. Công ty chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ tài chính kỹ thuật, dân sự do sự cam kết của các đơn vị thành viên trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của các đơn vị này.
2. Xí nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc được ký kết một số hợp đồng kinh tế theo ủy quyền của giám đốc Công ty, được chủ động thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính, bố trí nhân sự theo sự phân cấp của Giám đốc Công ty.
Quyền hạn, nhiệm vụ của các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc được cụ thể hóa trong Điều lệ (hoặc Quy chế) về tổ chức và hoạt động của đơn vị mình do Giám đốc Công ty ban hành.
Chương VI. QUẢN LÝ PHẦN VỐN CỦA CÔNG TY Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều 20. Đối với phần vốn góp của Công ty vào các doanh nghiệp khác, Giám đốc Công ty có quyền và nghĩa vụ sau:
1. Xây dựng phương án góp vốn trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Cử, bãi miễn khen thưởng, kỷ luật người trực tiếp quản lý phần vốn góp của Công ty ở doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
3. Giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn của Công ty vào các doanh nghiệp khác.
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của người trực tiếp quản lý phần vốn của Công ty góp vào các doanh nghiệp khác:
1. Tham gia các chức danh quản lý, điều hành ở các doanh nghiệp có vốn góp của Công ty theo Điều lệ doanh nghiệp này.
2. Theo dõi, giám sát tình hình hoạt động của doanh nghiệp có vốn góp của Công ty.
3. Thực hiện chế độ báo cáo và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về hiệu quả sử dụng phần vốn góp của Công ty.
Điều 22. Các đơn vị liên doanh mà Công ty tham gia được quản lý, điều hành và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Công ty và các luật khác có liên quan của Việt Nam. Công ty thực hiện mọi quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với các liên doanh này về hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật và theo hợp đồng đã ký kết.
Chương VII. TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Điều 23. Công ty thực hiện chế độ hạch toán tập trung kết hợp phân cấp và ủy quyền cho từng xí nghiệp trực thuộc ở mức độ phù hợp. Công ty tự chủ tài chính trong kinh doanh phù hợp với Luật Doanh nghiệp nhà nước, các quy định khác của pháp luật và Điều lệ của Công ty.
Điều 24. Vốn điều lệ của Công ty gồm:
1. Vốn Nhà nước giao tại thời điểm giao vốn;
- Vốn Nhà nước đầu tư bổ sung cho Công ty;
- Lợi nhuận sau thuế được trích bổ sung theo các quy định hiện hành;
- Các nguồn vốn khác (nếu có).
2. Khi có sự tăng, giảm vốn điều lệ, Công ty phải điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối tài khoản kế toán và công bố công khai theo sự hướng dẫn của Bộ tài chính.
Điều 25.
1. Công ty được thành lập và sử dụng các quỹ tập trung để đảm bảo cho quá trình phát triển Công ty đạt hiệu quả.
2. Các quỹ tập trung của Công ty được thành lập theo Quy chế tài chính và hạch toán kinh doanh ban hành kèm theo Nghị định 59/CP ngày 03 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ và quy định của Bộ Tài chính, gồm:
- Quỹ đầu tư phát triển;
- Quỹ dự phòng tài chính;
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm;
- Quỹ khen thưởng;
- Quỹ phúc lợi.
Việc thành lập, quản lý, sử dụng các quỹ trên thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và cụ thể hóa trong Quy chế tài chính của Công ty.
Điều 26. Tự chủ tài chính của Công ty:
1. Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính, tự cân đối các khoản thu chi, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển các nguồn vốn, kể cả phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác.
2. Chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ ghi trong bảng cân đối tài sản Công ty và cam kết tài chính khác (nếu có).
3. Công ty thực hiện việc tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính trong các đơn vị trực thuộc.
4. Mọi quan hệ tín dụng (vay, cho vay và mua, bán hàng chậm trả, bảo lãnh) giữa Công ty và các đối tác bên ngoài phải tuân theo sự phân cấp về hạn mức đối với mỗi lần vay theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Công ty có trách nhiệm xây dựng, trình, đăng ký kế hoạch tài chính và các báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán của Công ty theo quy định để báo cáo cơ quan có thẩm quyền và Bộ Tài chính.
6. Công ty có trách nhiệm nộp các khoản thuế và khoản nộp khác theo quy định của pháp luật. Công ty được sử dụng phần lãi sau khi đã xác định nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước theo quy định hiện hành.
7. Lợi nhuận thu được từ phần góp vốn vào các doanh nghiệp khác không phải nộp thuế lợi tức, nếu doanh nghiệp này đã nộp thuế lợi tức trước khi chia cổ tức cho các bên góp vốn.
8. Hoạt động tài chính của các đơn vị thành viên của Công ty được thực hiện theo phân cấp và ủy quyền của Giám đốc Công ty, theo hướng tạo điều kiện phát huy tính chủ động của đơn vị thành viên, đồng thời đảm bảo được quyền quản lý và trách nhiệm cuối cùng của Công ty trước pháp luật về hoạt động tài chính của các đơn vị thành viên.
9. Trách nhiệm vật chất của Công ty trong các mối quan hệ kinh doanh và trong quan hệ dân sự được giới hạn ở mức tổng số vốn của Công ty tại thời điểm công bố gần nhất.
10. Công ty phải thực hiện nghiêm chỉnh Pháp lệnh Kế toán thống kê, chế độ kiểm toán nội bộ và chế độ báo cáo tài chính hiện hành.
11. Công ty chịu sự kiểm tra, giám sát về tài chính và các hoạt động kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương VIII. MỐI QUAN HỆ CỦA CÔNG TY VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ VỚI CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 27. Đối với Chính phủ, Công ty phải:
1. Chấp hành pháp luật, thực hiện đầy đủ các quy định của Chính phủ có liên quan đến hoạt động và nhiệm vụ của Công ty.
2. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển Công ty trong tổng thể quy hoạch chiến lược phát triển của ngành, lãnh thổ của Nhà nước.
3. Chấp hành các quy định về thành lập, tách nhập, giải thể; các chính sách về tổ chức, cán bộ; chế độ tài chính, tín dụng, chế độ kiểm toán, thuế, thu nhập Công ty; các chủ trương chính sách khác của Nhà nước.
4. Công ty chịu sự kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật của Nhà nước tại Công ty.
5. Công ty được đề xuất, kiến nghị về các giải pháp, cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước đối với Công ty.
6. Công ty được quản lý và sử dụng vốn, tài sản, đất đai, các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và phải bảo toàn, phát triển các nguồn lực đó.
7. Công ty được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá và các chế độ khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 28. Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
1. Với chức năng quản lý nhà nước ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi phối Công ty về:
- Ban hành các tiêu chuẩn sản phẩm, tiêu chuẩn công nghệ, các định mức kinh tế kỹ thuật và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn, định mức đã ban hành.
- Xây dựng và ban hành quy hoạch định hướng phát triển ngành và trực tiếp kiểm tra Công ty về việc thực hiện quy hoạch đó.
- Công ty chịu trách nhiệm thực hiện các quy định trên đây của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được kiến nghị với Bộ về nội dung có liên quan.
2. Với nhiệm vụ được Nhà nước giao thực hiện một số chức năng đại diện chủ sở hữu, Bộ chi phối Công ty về:
- Thành lập, tách, nhập, tổ chức lại Công ty và các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Công ty.
- Phê chuẩn Điều lệ và các nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó giám đốc và kế toán trưởng Công ty.
- Tham gia giao vốn và các nguồn lực khác cho Công ty.
Công ty chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Bộ theo quy định của Nhà nước và pháp luật.
Công ty có trách nhiệm báo cáo theo quy định của Nhà nước và các báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 29. Đối với Bộ Tài chính:
1. Công ty chịu sự chi phối nhà nước của Bộ Tài chính về:
- Tuân thủ các chế độ tài chính, kế toán, thuế, tổ chức bộ máy hạch toán, kế toán, kiểm toán.
- Kiểm tra tài chính, kiểm toán nội bộ theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Bộ Tài chính là cơ quan được Chính phủ giao thực hiện một số chức năng chủ sở hữu chi phối Công ty về việc:
- Xác định vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác mà Công ty đang quản lý, sử dụng.
- Kiểm tra việc sử dụng có hiệu quả, bảo toàn phát triển vốn và các nguồn lực khác được giao trong quá trình hoạt động.
3. Công ty chịu sự kiểm tra, thanh tra tài chính và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính.
4. Công ty có quyền đề xuất các giải pháp cơ chế chính sách tài chính, tín dụng và các nội dung khác có liên quan. Công ty kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính phê duyệt để tổ chức thực hiện việc chuyển nhượng tài sản có giá trị lớn, việc hợp tác đầu tư với nước ngoài và các thành phần kinh tế khác, việc quan hệ tín dụng trên hạn mức, việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính, việc phân phối lợi nhuận sau thuế, việc thanh lý tài sản trong Công ty và bổ sung vốn ngân sách cho Công ty.
Điều 30. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác, các cơ quan khác thuộc Chính phủ với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước chi phối Công ty về việc:
1. Thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, chất lượng sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn ngành và quốc gia.
2. Thực hiện các quy định về bảo vệ tài nguyên, môi trường.
3. Tham gia thẩm định các dự án đầu tư theo chiến lược quy hoạch phát triển ngành kinh tế kỹ thuật và theo vùng.
4. Thực hiện các quan hệ kinh tế đối ngoại và xuất nhập khẩu.
5. Bảo đảm thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với lao động theo quy định của pháp luật.
6. Công ty chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan này về những lĩnh vực thuộc chức năng đã được pháp luật quy định.
Điều 31. Đối với chính quyền địa phương, với tư cách là cơ quan quản lý nước trên địa bàn lãnh thổ, Công ty chịu sự quản lý và chấp hành các quy định hành chính, các nghĩa vụ đối với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật.
Chương IX. TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN
Điều 32. Việc tổ chức lại, thành lập, giải thể, tách, nhập đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc do Giám đốc Công ty trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét quyết định.
Điều 33. Công ty bị giải thể trong trường hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét thấy không cần thiết duy trì Công ty này nữa.
Khi giải thể Công ty, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Hội đồng giải thể. Số tài sản của Công ty bị giải thể sau khi đã thanh toán các khoản phải trả theo quy định của pháp luật thuộc quyền sở hữu của Nhà nước.
Điều 34. Công ty nếu mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thì xử lý theo quy định tại Luật Phá sản doanh nghiệp.
Chương X. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Điều lệ này được áp dụng trong Công ty Xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tất cả các cá nhân và đơn vị trong toàn Công ty chịu trách nhiệm thi hành bản Điều lệ này.
Điều 36.
1. Căn cứ vào Điều lệ này, Giám đốc Công ty Xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động quyết định việc sắp xếp bộ máy quản lý và các đơn vị trực thuộc Công ty theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao cho Công ty.
2. Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Công ty, Giám đốc trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định
Điều 37. Trong trường hợp các văn bản của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy định khác với Điều lệ này, nếu được Thủ trưởng các cơ quan đã ban hành văn bản đó cho phép thì thực hiện theo Điều lệ này./.
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
CÔNG TY XÂY DỰNG DỊCH VỤ VÀ HỢP TÁC LAO ĐỘNG
(Tại thời điểm ban hành Điều lệ Công ty)
1. Xí nghiệp Đá Gia Thanh
Trụ sở: Xã Gia Thanh, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình.
2. Xí nghiệp Xây lắp I
Trụ sở: Km10, Quốc lộ 1A, huyện Thanh Trì – Hà Nội.
3. Xí nghiệp Xây dựng 4
Trụ sở: Xã Duyên Thái, huyện Thường Tín – Hà Tây.
4. Xí nghiệp dịch vụ và hợp tác lao động
Trụ sở: Km10, Quốc lộ 1A, huyện Thanh Trì – Hà Nội./.