Nghị định 50/CP của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải VB
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch tham khảo
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định 50/CP

Nghị định 50/CP của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:50/CPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
26/07/1995
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương, Chính sách, Hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 50/CP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 50/CP DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 50-CP NGÀY 26-7-1995 VỀ CHẾ ĐỘ SINH HOẠT PHÍ ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Xét đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

 

Điều 1.- Nay quy định số lượng cán bộ làm công tác Đảng, công tác chính quyền ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) được hưởng sinh hoạt phí như sau:

- Dưới 5.000 dân: 12 cán bộ.

- Từ 5.000 dân đến dưới 10.000 dân: 14 cán bộ.

- Từ 10.000 dân đến dưới 15.000 dân: 16 cán bộ.

- Trên 15.000 dân đến 20.000 dân: 18 cán bộ.

- Trên 20.000 dân trở lên tối đa không quá 20 cán bộ.

- Xã ở miền núi, hải đảo, biên giới, vùng sâu, vùng xa từ 12 đến 16 cán bộ.

- Thị trấn, phường từ 12 đến 15 cán bộ.

Theo quy định trên, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào đặc điểm dân cư, diện tích, địa hình phức tạp đi lại khó khăn, tình hình kinh tế, xã hội, an ninh chính trị, nguồn ngân sách của địa phương và hướng dẫn của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để quy định cụ thể số lượng cán bộ cho phù hợp với từng loại xã trong tỉnh.

 

Điều 2.-

1. Mức sinh hoạt phí hàng tháng đối với cán bộ làm công tác Đảng, công tác chính quyền, công tác đoàn thể như sau:

a) Bí thư Đảng uỷ xã, Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã (nơi Bí thư Đảng uỷ không kiêm nhiệm), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã: 200.000 đồng/tháng (hai trăm ngàn đồng một tháng).

b) Phó bí thư Đảng uỷ xã, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 180.000 đồng/tháng (một trăm tám mươi ngàn đồng một tháng).

c) Trưởng các đoàn thể nhân dân xã: Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân và Hội Cựu chiến binh: 180.000 đồng/tháng (một trăm tám mươi ngàn đồng một tháng).

d) Các chức danh chuyên môn và chức danh khác thuộc Uỷ ban nhân dân xã: 160.000 đồng/tháng (một trăm sáu mươi ngàn đồng một tháng).

2. Các đối tượng nói tại điểm 1 trên đây nếu được tái cử cùng một chức vụ từ nhiệm kỳ thứ 2 trở đi (sau 5 năm trở đi) thì được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 5% mức sinh hoạt phí đang hưởng.

 

Điều 3.- Cán bộ đã nghỉ theo Quyết định số 130-CP ngày 20-6-1975 của Hội đồng Chính phủ, số 111-HĐBT ngày 13-10-1981 của Hội đồng Bộ trưởng được trợ cấp như sau:

1. Bí thư Đảng uỷ xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã: 100.000 đồng/tháng (một trăm ngàn đồng một tháng).

2. Phó bí thứ Đảng uỷ xã, Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 90.000 đồng/tháng (chín mươi ngàn đồng một tháng).

3. Các chức danh khác: 80.000 đồng/tháng (tám mươi ngàn đồng một tháng).

 

Điều 4.- Kể từ ngày ban hành Nghị định này, những cán bộ xã làm công tác tại xã liên tục từ 5 năm trở lên, không vi phạm kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên, khi nghỉ việc được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp này tính theo số năm công tác tại xã, mỗi năm công tác được trợ cấp một tháng, lấy theo mức sinh hoạt phí đang hưởng, kể cả mức phụ cấp nói ở mục 2 Điều 2 (nếu có) để tính. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định đối với những cán bộ được hưởng trợ cấp một lần.

 

Điều 5.- Đối với những người đang hưởng chế độ nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ theo chế độ trợ cấp một lần, nếu làm cán bộ ở xã thì cũng được hưởng mức sinh hoạt phí hàng tháng theo quy định tại Điều 2 Nghị định này, khi thôi làm công tác ở xã thì không được hưởng khoản trợ cấp quy định tại Điều 3 và Điều 4 Nghị định này.

 

Điều 6.- Kinh phí để chi trả các khoản sinh hoạt phí theo quy định của Nghị định này do ngân sách xã đài thọ, nếu thiếu thì ngân sách cấp trên trợ cấp cho đủ.

 

Điều 7.- Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo tốt việc xây dựng ngân sách xã, để xã có nguồn chi các khoản phụ cấp cho cán bộ xã. Các đoàn thể nhân dân ở xã phấn đấu tăng nguồn thu để bảo đảm được các khoản chi cho đoàn thể mình, bớt phần Nhà nước trợ cấp.

 

Điều 8.- Nghị định này được thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 1995 và thay thế Nghị định số 46-CP ngày 23-6-1993 của Chính phủ.

 

Điều 9.- Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Lao động-Tiền lương, Khoa học-Công nghệ

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi