Quyết định 158/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ - Tập đoàn Dệt May Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 158/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 158/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 03/07/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 158/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 158/2006/QĐ-TTG
NGÀY 03 THÁNG 7 NĂM 2006 PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ
CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY MẸ - TẬP ĐOÀN
DỆT MAY VIỆT NAM
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ
Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8
năm 2004 của Chính phủ về tổ chức,
quản lý tổng công ty nhà nước và chuyển
đổi tổng công ty nhà nước, công ty nhà
nước độc lập theo mô hình công ty mẹ - công
ty con;
Căn cứ
Nghị định số 132/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 10
năm 2005 của Chính phủ về thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà
nước đối với công ty nhà nước;
Xét đề
nghị của Hội đồng quản trị Tập
đoàn Dệt May Việt Nam,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm
theo Quyết định này Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Công ty mẹ - Tập
đoàn Dệt May Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Hội đồng quản
trị Tập đoàn Dệt May Việt Nam chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Thủ
tướng
Đã ký
Nguyễn
Tấn Dũng
ĐIỀU
LỆ
TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY MẸ - TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 158/2006/QĐ-TTg ngày 03
tháng 7 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải thích
từ ngữ
1. Trừ trường hợp các điều khoản
của Điều lệ này quy định khác, những
từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
a) "Vốn Điều lệ của Công ty mẹ -
Tập đoàn Dệt May Việt Nam " là số vốn
do chủ sở hữu đầu tư và ghi tại
Điều lệ Tập đoàn Dệt May Việt Nam;
b) "Cổ phần chi phối, vốn góp chi phối
của Tập đoàn" là cổ phần hoặc vốn góp
của Tập đoàn chiếm trên 50% vốn Điều
lệ của doanh nghiệp khác;
c) "Quyền chi phối của Tập đoàn" là
quyền của Công ty mẹ - Tập đoàn Dệt May
Việt Nam (với tư cách là công ty nắm giữ cổ
phần chi phối, vốn góp chi phối tại công ty con
hoặc nắm giữ bí quyết công nghệ, thương
hiệu, thị trường của công ty con) quyết
định đối với Điều lệ hoạt
động, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức các chức danh quản lý chủ chốt, việc
tổ chức quản lý, thị trường, chiến lược
kinh doanh, định hướng đầu tư và các
quyết định quan trọng khác của công ty con, công
ty bị chi phối theo Điều lệ của công ty con,
công ty bị chi phối đó hoặc theo thỏa thuận
giữa Công ty mẹ - Tập đoàn Dệt May Việt Nam
với công ty con, công ty bị chi phối đó;
d) "Tập đoàn Dệt May Việt Nam" là tổ hợp
các công ty có Công ty mẹ - Tập đoàn Dệt May Việt
Nam, các công ty con, các công ty liên kết, các đơn vị
sự nghiệp được tổ chức lại theo
Quyết định số 314/2005/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án thí điểm thành lập
Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Tập đoàn sử
dụng tư cách pháp nhân của Công ty mẹ - Tập đoàn
Dệt May Việt Nam để quản lý và điều
hành Tập đoàn;
đ) "Công ty mẹ": là Công ty mẹ của Tập
đoàn Dệt May Việt Nam;
e) "Công ty con" là công ty thành viên do Công ty mẹ - Tập
đoàn Dệt May Việt Nam đầu tư 100% vốn
Điều lệ hoặc do Công ty mẹ giữ cổ
phần chi phối, vốn góp chi phối, được
tổ chức dưới hình thức công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
công ty liên doanh với nước ngoài, công ty ở
nước ngoài và công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công
ty con hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà
nước trong giai đoạn chuyển đổi;
g) "Công ty liên kết" là các công ty có vốn góp dưới
mức chi phối của Công ty mẹ, tổ chức
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh
với nước ngoài, công ty ở nước ngoài;
h) "Công ty tự nguyện tham gia liên kết với Công ty
mẹ - Tập đoàn Dệt May Việt Nam" là doanh
nghiệp không có cổ phần, vốn góp của Công ty
mẹ nhưng tự nguyện tham gia thành viên của Công ty
mẹ, chịu sự ràng buộc về quyền, nghĩa
vụ với Công ty mẹ - Tập đoàn Dệt May
Việt Nam theo hợp đồng liên kết hoặc theo
thoả thuận giữa công ty đó với Công ty mẹ -
Tập đoàn Dệt May Việt Nam;
i) "Đơn vị trực thuộc" là các đơn
vị hạch toán phụ thuộc và sự nghiệp
trực thuộc Công ty mẹ;
k) "Đơn vị thành viên của Tập đoàn" là các
công ty con, công ty liên kết, công ty tự nguyện;
l) "Tổ hợp công ty mẹ, công ty con" là tổ hợp
các công ty bao gồm Công ty mẹ và các công ty con.
2. Các từ ngữ khác trong Điều lệ này đã
được giải nghĩa trong bộ Luật Dân
sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà
nước và các văn bản pháp luật khác thì có nghĩa
như trong các văn bản pháp luật đó.
Điều 2. Tên và trụ
sở của Công ty mẹ - Tập đoàn Dệt May
Việt Nam
1. Tên gọi của Công ty mẹ: Tập đoàn Dệt
May Việt Nam
2. Tên giao dịch quốc tế: Vietnam National Textile and
Garment Group.
3. Tên viết tắt:
VINATEX.
4. Địa chỉ trụ sở chính: 25 phố Bà
Triệu, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
5. Trụ sở tại phía Nam: 10 Nguyễn Huệ,
quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
6. Biểu tượng (Logo) của VINATEX: có màu xanh
nước biển, được đăng ký theo
Quyết định số 3100/QĐ-ĐK ngày 05 tháng 8
năm 2002 tại Cục Sở hữu công nghiệp -
Bộ Công nghiệp.
Điều 3. Hình thức pháp lý và tư cách pháp nhân
của Công ty mẹ - Tập đoàn Dệt May Việt Nam
1. Công ty mẹ - Tập đoàn Dệt May Việt Nam, sau
đây viết tắt là VINATEX, là công ty nhà nước,
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà
nước, được tổ chức, hoạt
động thí điểm theo mô hình Tập đoàn tại
Quyết định số 314/2005/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12
năm 2005 về phê duyệt Đề án thí điểm
thành lập Tập đoàn Dệt May Việt Nam và Quyết
định số 316/2005/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2005
về thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Dệt May
Việt Nam của Thủ tướng Chính phủ.
2. VINATEX có:
a) Tư cách pháp nhân, con dấu và được mở
tài khoản tiền đồng Việt Nam và ngoại
tệ tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong
nước và nước ngoài theo quy định của
pháp luật;
b) Vốn và tài sản riêng; chịu trách nhiệm
đối với các khoản nợ bằng toàn bộ tài
sản của mình; chịu trách nhiệm dân sự và
thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ
sở hữu đối với các công ty con, công ty liên
kết trong phạm vi số vốn do VINATEX đầu
tư;
c) Trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa
vụ pháp lý và lợi ích hợp pháp của Tổng công ty
Dệt May Việt Nam trước đây;
d) Quyền sở hữu, sử dụng, định
đoạt đối với tên gọi, biểu
tượng, thương hiệu của VINATEX theo quy
định của pháp luật.
Điều 4. Mục tiêu và
ngành, nghề kinh doanh của VINATEX
1. Mục tiêu hoạt động của VINATEX là:
a) Trở thành Tập đoàn đa sở hữu hàng
đầu về cả quy mô sản xuất, kinh doanh và
sức cạnh tranh ở khu vực. Hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực dệt may với một
số thương hiệu sản phẩm hàng đầu
trong nước và thế giới;
b) Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn
chủ sở hữu đầu tư tại VINATEX và
tại các đơn vị thành viên; hoàn thành các nhiệm
vụ do đại diện chủ sở hữu giao, trong
đó có chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu;
c) Tối đa hoá hiệu quả hoạt động
của tổ hợp công ty mẹ - công ty con.
2. Ngành, nghề kinh doanh của VINATEX bao gồm:
a) Sản xuất, kinh doanh trong các ngành, nghề, lĩnh
vực:
- Công nghiệp dệt may: sản xuất, kinh doanh nguyên
liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng, phụ
liệu, hoá chất, thuốc nhuộm và các sản phẩm
cuối cùng của ngành dệt may; sản xuất, kinh doanh
hàng dệt may gồm các chủng loại xơ, sợi,
vải, hàng may mặc, dệt kim, chỉ khâu, khăn bông,
len, thảm, đay tơ, tơ tằm, vải tơ
tằm, vải kỹ thuật, vải không dệt, vải
trang trí nội thất;
Sản xuất, kinh doanh nguyên liệu bông xơ; nguyên
phụ liệu, bao bì cho sản xuất và chế biến
bông; dịch vụ kỹ thuật và kinh doanh các loại
giống cây trồng, phân bón và vật tư nông nghiệp
khác; sản xuất các chế phẩm sinh học phục
vụ cho ngành nông lâm nghiệp; chế biến nông lâm
sản; kiểm nghiệm giống bông, giống cây
trồng, chất lượng bông xơ…
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh thương
mại: hàng dệt may, thiết bị phụ tùng ngành
dệt may; phụ liệu, hóa chất, thuốc nhuộm;
hàng công nghệ thực phẩm; nông, lâm, hải sản;
thủ công mỹ nghệ; ô tô, xe máy; thiết bị âm
thanh, ánh sáng; thiết bị tạo mẫu thời trang;
phương tiện vận tải, vật liệu
điện, điện tử, phần mềm và thiết
bị tin học, cao su; nước uống dinh
dưỡng và mỹ phẩm các loại; phụ tùng, máy
móc, thiết bị phục vụ công nghiệp; dụng
cụ quang học, hệ thống kiểm tra đo
lường phục vụ các công tác thí nghiệm; phế
liệu và thành phẩm sắt, thép và kim loại mầu;
kinh doanh quần áo và trang thiết bị bảo hộ lao
động và các mặt hàng tiêu dùng khác;
Kinh doanh bán lẻ các sản phẩm dệt may và các
sản phẩm tiêu dùng khác, gồm: đầu tư xây
dựng siêu thị; cho thuê nhà phục vụ các mục
đích kinh doanh (kiốt, trung tâm thương mại); cho
thuê kho, bãi đậu xe, dịch vụ giữ xe; mua bán hàng
dệt may, vật tư công nghiệp và các sản phẩm
tiêu dùng khác; bia, rượu, thuốc lá các loại; bán hàng
lưu động các mặt hàng đã đăng ký trong giấy
phép đăng ký kinh doanh.
Gia công, sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy
hải sản (sơ chế); đóng gói thực phẩm
tươi, thực phẩm sơ chế, thực phẩm
khô, bánh mứt các loại.
- Dịch vụ: thi công, lắp đặt hệ
thống điện dân dụng, điện lạnh, công
nghiệp; tư vấn, thiết kế quy trình công
nghệ, bố trí máy móc thiết bị cho ngành công
nghiệp dân dụng; tư vấn thiết kế lập
các dự án đầu tư trong lĩnh vực dệt may,
môi trường; tư vấn giám sát, kiểm tra, đánh
giá hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kỹ
thuật, thương mại và môi trường; thiết
kế, chế tạo thiết bị, linh kiện và
lắp đặt hệ thống điện công
nghiệp, hệ thống cẩu, thang nâng hạ, thang máy;
sản xuất, kinh doanh sửa chữa, lắp đặt
các sản phẩm cơ khí và máy móc thiết bị công
nghiệp; thực hiện các dịch vụ thương
mại và công việc có tính chất công nghiệp; giám
định, kiểm tra chất lượng nguyên phụ
liệu, hoá chất, thuốc nhuộm và các sản phẩm
dệt may; dịch vụ đào tạo, nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ; đào tạo nghề
dệt, may công nghiệp, nghề cơ khí...; xuất
khẩu lao động Việt Nam; ủy thác mua bán xăng,
dầu; kinh doanh kho vận, kho ngoại quan; thiết
kế, thi công xây lắp phục vụ ngành công nghiệp và
xây dựng dân dụng; dịch vụ khoa học công
nghệ, du lịch, khách sạn, nhà hàng, văn phòng, vận
tải, du lịch lữ hành trong nước; tư vấn
thiết kế, dịch vụ đầu tư và kinh doanh
cơ sở hạ tầng; dịch vụ ăn uống
bình dân; dịch vụ vui chơi giải trí, thể dục
thể thao; đại lý bán vé máy bay và đại lý bưu
chính viễn thông;
- Kinh doanh tài chính: hoạt động tài chính, ngân hàng,
tư vấn kiểm toán báo cáo tài chính, chứng khoán,
dịch vụ tài chính khác;
- Đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng,
khu công nghiệp và đô thị: kinh doanh bất
động sản; kinh doanh phát triển nhà, khu công
nghiệp, đô thị; cho thuê nhà xưởng, nhà ở,
văn phòng; đầu tư kinh doanh bưu chính viễn
thông;
- Tổ chức hội chợ triển lãm, biễu
diễn thời trang trong và ngoài nước; xuất
bản, in ấn;
- Đầu tư ra nước ngoài; làm đại
diện cho các công ty nước ngoài tại Việt Nam;
- Các ngành, nghề khác mà pháp luật không cấm.
b) Đầu tư, thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu, cổ đông,
thành viên góp vốn tại các
công ty con, công ty liên kết.
Điều 5. Vốn
Điều lệ của VINATEX
1. Vốn Điều lệ của VINATEX là vốn do Nhà nước
đầu tư vào Tổng công ty Dệt - May Việt Nam
tại thời điểm 01 tháng 01 năm 2005 sau khi đã
kiểm toán. Khi tăng hoặc giảm vốn điều
lệ, VINATEX đăng ký lại với cơ quan
đăng ký kinh doanh và công
bố vốn Điều lệ đã điều
chỉnh.
2. Vốn Điều lệ của VINATEX gồm vốn
tại: Văn phòng VINATEX, các đơn vị hạch toán
phụ thuộc, công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên và phần vốn nhà nước tại các công ty
mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con, công ty thành viên
đã thực hiện cổ phần hoá.
Điều 6. Chủ sở
hữu và đại diện chủ sở hữu VINATEX
Nhà nước là chủ sở hữu toàn bộ vốn
Điều lệ của VINATEX. Thủ tướng Chính
phủ trực tiếp thực hiện hoặc ủy
quyền cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ thực hiện quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu. Hội đồng quản
trị VINATEX là đại diện trực tiếp chủ
sở hữu tại VINATEX và là đại diện chủ
sở hữu đối với các công ty do mình đầu
tư toàn bộ vốn điều lệ.
Điều 7. Đại
diện theo pháp luật của VINATEX
Tổng giám đốc VINATEX là người đại
diện theo pháp luật của VINATEX.
Điều 8. Quan hệ của
VINATEX với cơ quan quản lý nhà nước
VINATEX chịu sự quản lý nhà nước của
cơ quan quản lý hành chính nhà nước các cấp theo
quy định của pháp luật.
Điều 9. Tổ chức
Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong
VINATEX
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam
trong VINATEX hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật
và Điều lệ của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội trong VINATEX
hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ của các tổ chức chính trị - xã
hội phù hợp với quy định của pháp
luật.
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA VINATEX
Điều 10. Quyền và
nghĩa vụ đối với vốn và tài sản
của VINATEX
Thực hiện theo quy định của Luật Doanh
nghiệp nhà nước và Quy chế quản lý tài chính
của VINATEX.
Điều 11. Quyền và
nghĩa vụ của VINATEX trong sản xuất, kinh doanh
1. Quyền trong sản xuất, kinh doanh của VINATEX:
a) Chủ động tổ chức sản xuất, kinh
doanh theo thị trường;
b) Kinh doanh những ngành, nghề được quy
định tại khoản 2 Điều 4; mở rộng
quy mô kinh doanh theo khả năng của VINATEX và nhu cầu
của thị trường trong nước và ngoài
nước. Quyết định bổ sung ngành, nghề
kinh doanh theo quy định của pháp luật;
c) Tìm kiếm thị trường, khách hàng trong
nước và ngoài nước và ký hợp đồng;
d) Tự quyết định giá trị thương
hiệu, giá mua, giá bán sản phẩm, dịch vụ,
trừ những sản phẩm, dịch vụ công ích và
những sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước
định giá thì theo mức giá hoặc khung giá do Nhà
nước quy định;
đ) Quyết định các dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu
tư; sử dụng vốn, tài sản của VINATEX
để liên doanh, liên kết, góp vốn vào doanh nghiệp
khác trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật; thuê, mua một phần hoặc toàn bộ công ty
khác theo nguyên tắc có hiệu quả;
e) Sử dụng vốn của VINATEX hoặc vốn huy
động để đầu tư thành lập công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên; cùng với các
nhà đầu tư khác thành lập công ty cổ phần
hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên;
g) Xây dựng, áp dụng các định mức lao
động, vật tư, đơn giá tiền
lương và chi phí khác trên cơ sở bảo đảm
hiệu quả kinh doanh của VINATEX và phù hợp với
quy định của pháp luật;
h) Giao quỹ tiền lương cho các công ty con là công ty
nhà nước theo mô hình công ty mẹ - công ty con, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty hạch toán
phụ thuộc;
i) Có các quyền kinh doanh khác theo nhu cầu thị
trường phù hợp với quy định của pháp
luật.
2. Nghĩa vụ trong kinh doanh của VINATEX:
a) Kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng ký;
bảo đảm chất lượng sản phẩm và
dịch vụ do VINATEX thực hiện theo tiêu chuẩn
đã đăng ký và đảm bảo kinh doanh có hiệu
quả;
b) Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ
và phương thức quản lý để nâng cao hiệu
quả và khả năng cạnh tranh;
c) Bảo đảm quyền và lợi ích của
người lao động theo quy định của pháp
luật về lao động, bảo đảm quyền
tham gia quản lý VINATEX của người lao động
quy định tại Mục 6 Chương IV của
Điều lệ này;
d) Tuân theo các quy định của Nhà nước về
quốc phòng, an ninh, văn hoá, trật tự, an toàn xã
hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường;
đ) Thực hiện chế độ kế toán,
kiểm toán và báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy
định của pháp luật và theo yêu cầu của
chủ sở hữu nhà nước;
e) Chịu sự giám sát, kiểm tra của chủ
sở hữu nhà nước và các cơ quan nhà nước
theo quy định của pháp luật, chấp hành các
quyết định về thanh tra của cơ quan tài chính
và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật;
g) Chịu trách nhiệm trước người
đầu tư vốn về việc sử dụng
vốn để đầu tư thành lập công ty con,
công ty liên kết, đơn vị trực thuộc;
h) Thực hiện các nghĩa vụ khác trong sản
xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quyền và
nghĩa vụ về tài chính của VINATEX
Quyền và nghĩa vụ về tài chính của VINATEX
được quy định tại Quy chế quản lý tài chính của VINATEX do Bộ
Tài chính phê duyệt.
Điều 13. Nghĩa vụ và
trách nhiệm của VINATEX đối với công ty con, công
ty liên kết trong quan hệ phát triển chung của tổ
hợp công ty mẹ - công ty con
1. VINATEX có nghĩa vụ với tổ hợp công ty
mẹ - công ty con như sau:
a) Đảm bảo việc định hướng
chiến lược kinh doanh chung của tổ hợp công
ty mẹ - công ty con phù hợp với Điều lệ
của VINATEX và của các đơn vị thành viên;
b) Phối hợp giữa các doanh nghiệp trong tổ
hợp công ty mẹ - công ty con để tìm kiếm, cung
cấp nguồn đầu vào, tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ mà từng doanh nghiệp đơn lẻ
không có khả năng thực hiện, thực hiện không
có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp hơn so
với khi có sự phối hợp của tổ hợp
công ty mẹ - công ty con;
c) Hạn chế tình trạng đầu tư, kinh doanh
trùng lặp hoặc cạnh tranh nội bộ dẫn
đến phân tán, lãng phí nguồn lực, giảm hiệu
quả kinh doanh của tổ hợp công ty mẹ - công ty
con;
d) Thực hiện hoạt động nghiên cứu,
tiếp thị, xúc tiến thương mại, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp trong tổ hợp
công ty mẹ - công ty con mở rộng và nâng cao hiệu
quả sản xuất, kinh doanh;
đ) Thực hiện các quyền chi phối đối
với công ty con theo Điều lệ của doanh
nghiệp bị chi phối. VINATEX không được
lạm dụng quyền chi phối làm tổn hại
đến lợi ích của các công ty con, chủ nợ,
cổ đông, thành viên góp vốn khác và các bên có liên quan.
2. Trường hợp thực hiện các hoạt
động sau đây mà không có sự thoả thuận
với công ty con, gây thiệt hại cho công ty con và các bên
liên quan thì VINATEX phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho các công ty đó và các bên liên
quan:
a) Buộc công ty con phải ký kết và thực hiện
các hợp đồng kinh tế không bình đẳng và
bất lợi đối với các công ty này;
b) Điều chuyển vốn, tài sản của công ty
con có 100% vốn nhà nước gây thiệt hại cho công ty
bị điều chuyển, trừ các trường
hợp;
- Điều chuyển theo hình thức thanh toán;
- Quyết định tổ chức lại công ty;
- Thực hiện mục tiêu cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích.
c) Điều chuyển một số hoạt
động kinh doanh có hiệu quả, có lãi từ công ty con
này sang công ty con khác không có sự thoả thuận với
công ty bị điều chuyển, dẫn đến công ty
bị điều chuyển bị lỗ hoặc lợi
nhuận bị giảm sút nghiêm
trọng;
d) Quyết định các nhiệm vụ sản
xuất, kinh doanh đối với các công ty con trái với
Điều lệ và pháp luật; giao nhiệm vụ
của VINATEX cho công ty con, công ty liên kết không dựa trên
cơ sở ký kết hợp đồng kinh tế
hoặc thỏa thuận với các doanh nghiệp này;
đ) Buộc công ty con cho VINATEX hoặc công ty con khác vay
vốn với lãi suất thấp, với điều
kiện vay và thanh toán không hợp lý hoặc phải cung cấp
các khoản tiền vay để VINATEX, công ty con khác
thực hiện các hợp đồng kinh tế có
nhiều rủi ro đối với hoạt động
kinh doanh của công ty con.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ
NƯỚC
ĐỐI VỚI VINATEX
Điều 14. Quyền của
chủ sở hữu nhà nước đối với
VINATEX
1. Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trực
tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu đối với VINATEX
như sau:
a) Phê duyệt đề án thành lập mới VINATEX;
b) Quyết định việc tổ chức lại,
giải thể, chuyển đổi sở hữu VINATEX
theo đề nghị của Hội đồng quản
trị VINATEX;
c) Phê duyệt mục tiêu, chiến lược, kế
hoạch dài hạn và ngành, nghề kinh doanh của VINATEX phù
hợp với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ;
d) Phê duyệt Điều lệ, phê duyệt sửa
đổi và bổ sung Điều lệ tổ chức và
hoạt động của VINATEX theo đề nghị
của Hội đồng quản trị VINATEX;
đ) Quyết định đầu tư vốn
để hình thành vốn Điều lệ và điều
chỉnh vốn Điều lệ trong quá trình hoạt
động của VINATEX theo đề nghị của
Hội đồng quản trị VINATEX và ý kiến của Bộ Tài chính;
e) Quyết định các dự án đầu tư
của VINATEX, các dự án đầu tư ra ngoài VINATEX
vượt quá thẩm quyền quyết định
của Hội đồng quản trị VINATEX theo quy
định của pháp luật về đầu tư;
g) Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật
Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản
trị của VINATEX;
h) Chấp thuận để Hội đồng
quản trị quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng,
chấm dứt hợp đồng, khen thưởng,
kỷ luật Tổng giám đốc của VINATEX;
i) Quyết định hoặc ủy quyền cho các
Bộ chức năng đối với việc xếp
lương, nâng lương, phụ cấp lương cho
Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị
VINATEX;
k) Quy định chế độ kiểm tra, giám sát
VINATEX thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
được giao; chế độ kiểm tra, giám sát
việc sử dụng vốn ở VINATEX, các tiêu chí
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của VINATEX, hoạt động quản lý của Hội
đồng quản trị và điều hành của
Tổng giám đốc VINATEX;
l) Chấp thuận để Hội đồng
quản trị VINATEX tiếp nhận doanh nghiệp tự
nguyện làm công ty thành viên của Tập đoàn Dệt May
Việt Nam;
m) Thực hiện các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
2. Bộ Công nghiệp:
Có ý kiến báo cáo Thủ tướng Chính phủ khi
Hội đồng quản trị VINATEX trình Thủ
tướng Chính phủ về:
- Mục tiêu, chiến lược, kế hoạch dài
hạn và ngành, nghề kinh doanh của VINATEX;
- Phê duyệt sửa đổi, bổ sung Điều
lệ tổ chức và hoạt động của VINATEX;
- Tổ chức lại, giải thể, đa dạng
hóa sở hữu VINATEX;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật đối với Chủ
tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng quản trị VINATEX;
- Chấp thuận để Hội đồng quản
trị VINATEX bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng
với Tổng giám đốc VINATEX;
- Quyết định các vấn đề khác thuộc
thẩm quyền của Bộ quản lý ngành theo quy
định của pháp luật.
3. Bộ Tài chính:
- Xác định vốn, tài nguyên và các nguồn lực
khác mà Nhà nước giao cho VINATEX quản lý, sử
dụng; đầu tư bổ sung vốn điều
lệ cho VINATEX theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ;
- Tham gia đánh giá kết quả hoạt động và
quản lý điều hành VINATEX của Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc VINATEX theo quy
định của Chính phủ;
- Phê duyệt Quy chế quản lý tài chính của VINATEX;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý,
sử dụng vốn, phân phối thu nhập, trích lập
và sử dụng các quỹ của VINATEX;
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
4. Bộ Nội vụ:
- Thẩm định trình Thủ tướng Chính
phủ bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng quản trị
VINATEX;
- Thẩm định trình Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận để Hội đồng
quản trị VINATEX bổ
nhiệm hoặc ký hợp đồng với Tổng giám
đốc VINATEX.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan
thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước trong các lĩnh vực liên quan đối
với VINATEX đã
được pháp luật quy định cho các cơ quan
này.
6. VINATEX chịu sự quản lý nhà nước và
chấp hành các quy định, nghĩa vụ về hành
chính của chính quyền địa phương các cấp
theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Nghĩa vụ
của chủ sở hữu đối với VINATEX
1. Tuân thủ các quy định tại Điều
lệ tổ chức và
hoạt động của VINATEX liên quan đến chủ
sở hữu.
2. Bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh,
tự chịu trách nhiệm của VINATEX; không trực
tiếp can thiệp vào hoạt động kinh doanh của
VINATEX, các công việc thuộc thẩm quyền của
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
và bộ máy quản lý của VINATEX.
3. Đầu tư đủ vốn Điều lệ
cho VINATEX.
4. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của VINATEX trong phạm vi
số vốn Điều lệ của VINATEX.
5. Tuân thủ các quy định của pháp luật
về hợp đồng trong việc mua, bán, vay, cho vay,
thuê và cho thuê giữa VINATEX và đại diện chủ
sở hữu.
6. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VINATEX
Điều 16. Cơ cấu
tổ chức quản lý
1. VINATEX có cơ cấu tổ chức quản lý,
điều hành gồm: Hội đồng quản trị;
Ban kiểm soát; Tổng giám đốc; các Phó tổng giám
đốc, Giám đốc điều hành; kế toán
trưởng và bộ máy giúp việc.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý, điều
hành của VINATEX có thể thay đổi để phù
hợp với yêu cầu kinh
doanh trong quá trình hoạt động. VINATEX trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt sửa đổi,
bổ sung Điều lệ khi thay đổi cơ
cấu tổ chức quản lý, điều hành theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
Mục 1
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VINATEX
Điều 17. Chức năng và
cơ cấu của Hội đồng quản trị
VINATEX
1. Hội đồng quản trị VINATEX là cơ quan
đại diện trực tiếp chủ sở hữu
nhà nước tại VINATEX, có quyền nhân danh VINATEX
để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến việc xác định và thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi
của VINATEX, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền, trách nhiệm của chủ sở
hữu phân cấp cho các cơ quan, tổ chức khác là
đại diện chủ sở hữu thực hiện.
Hội đồng quản trị VINATEX chịu trách
nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và
trước pháp luật về mọi hoạt động
của VINATEX.
2. Hội đồng quản trị VINATEX có tối
đa 07 thành viên, gồm Chủ tịch và các thành viên khác.
Hội đồng quản trị có thành viên chuyên trách và
thành viên không chuyên trách. Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Trưởng Ban kiểm soát phải là thành
viên chuyên trách. Tổng giám đốc có thể là thành viên
Hội đồng quản trị VINATEX.
3. Chủ tịch và các thành viên Hội đồng
quản trị VINATEX do Thủ tướng Chính phủ
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
hoặc thay thế, khen thưởng, kỷ luật theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp. Nhiệm kỳ của thành viên Hội
đồng quản trị là 5 năm. Chủ tịch và các
thành viên Hội đồng quản trị có thể
được bổ nhiệm lại.
Điều 18. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng quản trị
VINATEX
Hội đồng quản trị có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
1. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả
vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực
khác do chủ sở hữu đầu tư cho VINATEX.
2. Quyết định chiến lược, kế
hoạch dài hạn, ngành, nghề kinh doanh của VINATEX sau
khi được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận; quyết định kế hoạch kinh doanh hàng
năm và ngành, nghề kinh doanh của các công ty con do VINATEX
sở hữu toàn bộ vốn Điều lệ.
3. Quyết định các dự án đầu tư, góp
vốn, mua cổ phần của công ty khác, bán tài sản
của Công ty có giá trị đến 50 % tổng giá trị
tài sản còn lại được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất của VINATEX.
4. Quyết định các hợp đồng vay, cho vay,
thuê, cho thuê và hợp đồng kinh tế khác có giá trị
trên mức phân cấp cho Tổng giám đốc VINATEX
được quy định trong Quy chế quản lý tài
chính của VINATEX.
5. Quyết định phương án tổ chức
quản lý, tổ chức kinh doanh, biên chế và sử
dụng bộ máy quản lý, quy chế quản lý nội
bộ của VINATEX, quy hoạch, đào tạo lao
động, lập chi nhánh, Văn phòng đại diện
của VINATEX theo đề nghị của Tổng giám
đốc VINATEX.
6. Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức hoặc ký hợp đồng,
chấm dứt hợp đồng đối với
Tổng giám đốc VINATEX sau khi được sự
chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ;
quyết định mức lương của Tổng giám
đốc.
7. Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức hoặc ký hợp đồng,
chấm dứt hợp đồng đối với Phó
tổng giám đốc, Giám đốc điều hành,
kế toán trưởng VINATEX theo đề nghị của
Tổng giám đốc VINATEX.
8. Phê chuẩn để Tổng giám đốc VINATEX ra
quyết định bổ nhiệm Trưởng Ban VINATEX;
Tổng giám đốc công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ
- công ty con; Giám đốc đơn vị trực
thuộc, Hiệu trưởng, Viện trưởng các
đơn vị sự nghiệp.
9. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên; cử người đại diện
phần vốn góp của VINATEX tại các doanh nghiệp
khác theo đề nghị của Tổng giám đốc
VINATEX.
10. Thông qua các báo cáo tài chính hàng năm sau đây:
a) Báo cáo tài chính hàng năm của VINATEX;
b) Báo cáo tài chính hàng năm của công ty con là công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Báo cáo tài chính hàng năm của công ty con là công ty nhà
nước, hoạt động theo mô hình công ty mẹ -
công ty con;
d) Báo cáo tài chính hàng năm của đơn vị
trực thuộc;
đ) Báo cáo tài chính hợp nhất của tổ hợp
công ty mẹ - công ty con.
11. Thông qua phương án sử dụng vốn, các
quỹ lợi nhuận sau thuế hoặc xử lý các
khoản lỗ trong quá trình kinh doanh do Tổng giám
đốc VINATEX đề nghị được quy
định trong Quy chế quản lý tài chính của VINATEX.
12. Tổ chức kiểm tra, giám sát Tổng giám
đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc
điều hành, kế toán trưởng VINATEX, Giám
đốc các đơn vị phụ thuộc, Hiệu
trưởng, Viện trưởng các đơn vị
sự nghiệp trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật
Doanh nghiệp nhà nước và Điều lệ này.
13. Tổ chức kiểm tra, giám sát Chủ tịch và
các thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty thành viên, Giám đốc các đơn vị thành viên là
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
người trực tiếp quản lý phần vốn góp
của VINATEX ở doanh nghiệp khác trong việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ do đại
diện chủ sở hữu giao theo quy định của
Luật Doanh nghiệp và Điều lệ này, phù hợp
với Điều lệ của công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, doanh nghiệp có phần
vốn góp của VINATEX.
14. Quyết định việc đầu tư vào các
công ty con; sử dụng vốn của VINATEX để
đầu tư thành lập công ty con là công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên và mua cổ phần, góp
vốn vào doanh nghiệp khác nhưng không vượt quá
mức vốn đầu tư
thuộc thẩm quyền quyết định của
Hội đồng quản trị quy định tại
khoản 3 Điều này. Quyết định phương
án phối hợp kinh doanh của VINATEX với các công ty con;
điều chỉnh vốn, các nguồn lực khác do
VINATEX đầu tư giữa các công ty con theo Điều
lệ của các công ty đó.
15. Quyết định tiếp nhận doanh nghiệp
tự nguyện tham gia làm công ty liên kết của VINATEX.
16. Thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ
của chủ sở hữu đối với các công ty con
là công ty nhà nước hoạt động theo mô hình công ty
mẹ - công ty con, công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên quy định tại Điều 37 của
Điều lệ này.
17. Thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ
của chủ sở hữu cổ phần, vốn góp
ở các doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của
VINATEX theo quy định tại Điều 38 và 39 của
Điều lệ này.
18. Kiến nghị đại diện chủ sở
hữu quyết định những vấn đề
đối với VINATEX thuộc thẩm quyền quyết
định của đại diện chủ sở
hữu quy định tại Điều 14 của
Điều lệ này.
Điều 19. Tiêu chuẩn và
điều kiện thành viên Hội đồng quản
trị VINATEX
Thành viên Hội đồng quản trị phải
đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều
kiện sau đây:
1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt
Nam.
2. Có trình độ đại học, năng lực
quản lý và kinh doanh. Chủ tịch Hội đồng
quản trị phải có kinh nghiệm ít nhất ba năm
quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành,
nghề kinh doanh chính của VINATEX.
3. Có sức khoẻ, phẩm chất đạo
đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu
biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
4. Không thuộc đối tượng bị cấm
đảm nhiệm chức vụ quản lý, điều
hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Miễn nhiệm,
thay thế thành viên Hội đồng quản trị
VINATEX
1. Thành viên Hội đồng quản trị bị
miễn nhiệm trong những trường hợp sau
đây:
a) Bị Toà án kết án bằng bản án hoặc
quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
b) Không đủ năng lực, trình độ
đảm nhận công việc được giao; bị
mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ,
quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc
cho người khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính
công ty;
d) Để VINATEX lỗ hai năm liên tiếp hoặc
không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
trên vốn nhà nước đầu tư hai năm liên
tiếp hoặc ở trong tình trạng lỗ, lãi đan xen
nhau nhưng không khắc phục được theo quy
định hiện hành của Nhà nước, trừ các
trường hợp lỗ hoặc giảm tỷ suất
lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên
vốn nhà nước đầu tư có lý do khách quan
được giải trình và đã được cơ
quan có thẩm quyền chấp nhận; đầu tư
mở rộng sản xuất, đổi mới công
nghệ.
2. Thành viên Hội đồng quản trị
được thay thế, bổ sung trong những
trường hợp sau đây:
a) Bị miễn nhiệm theo quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Tự nguyện xin từ chức;
c) Khi có quyết định điều chuyển
hoặc bố trí công việc khác.
3. Trường hợp Chủ tịch, thành viên Hội
đồng quản trị bị thay thế thì trong
thời hạn 60 ngày Hội đồng quản trị
phải họp để đề nghị người
quyết định thành lập VINATEX xem xét, quyết
định việc tuyển chọn, bổ nhiệm
người thay thế.
Điều 21. Chủ tịch
Hội đồng quản trị VINATEX
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị là
thành viên chuyên trách, không kiêm chức vụ Tổng giám
đốc của VINATEX.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị có
quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
a) Thay mặt Hội đồng quản trị ký
nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn
lực khác do chủ sở hữu nhà nước
đầu tư cho VINATEX; quản lý VINATEX theo nghị
quyết, quyết định của Hội đồng
quản trị;
b) Lập chương trình, kế hoạch hoạt
động của Hội đồng quản trị; quyết
định chương trình, nội dung họp và tài
liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và
chủ trì các cuộc họp của Hội đồng
quản trị;
c) Thay mặt Hội đồng quản trị ký các
nghị quyết, quyết định của Hội
đồng quản trị;
d) Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực
hiện các nghị quyết, quyết định của
Hội đồng quản trị; có quyền đình
chỉ các quyết định của Tổng giám
đốc VINATEX trái với nghị quyết, quyết
định của Hội đồng quản trị;
đ) Thực hiện các quyền khác theo phân cấp,
ủy quyền của Hội đồng quản trị,
của người quyết định thành lập VINATEX;
e) Tổ chức nghiên cứu chiến lược phát
triển, kế hoạch dài hạn; dự án đầu
tư có quy mô thuộc quyền quyết định của
Hội đồng quản trị hoặc Hội
đồng quản trị trình đại diện chủ
sở hữu quyết định; phương án
đổi mới tổ chức, nhân sự chủ
chốt của VINATEX để trình Hội đồng
quản trị.
Điều 22. Chế độ
làm việc của Hội đồng quản trị VINATEX
1. Hội đồng quản trị làm việc theo
chế độ tập thể, họp ít nhất một
lần trong một quý để xem xét và quyết
định những vấn đề thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của mình. Đối với
những vấn đề không yêu cầu thảo luận
thì Hội đồng quản trị có thể lấy ý
kiến các thành viên bằng văn bản. Hội
đồng quản trị có thể họp bất
thường để giải quyết những vấn
đề cấp bách của VINATEX do Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
VINATEX hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội
đồng quản trị đề nghị.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị
hoặc thành viên Hội đồng quản trị
được Chủ tịch Hội đồng quản
trị uỷ quyền triệu tập và chủ trì
cuộc họp của Hội đồng quản trị.
Nội dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi
đến các thành viên Hội đồng quản trị và
các đại biểu được mời dự họp
(nếu có) trước ngày họp ít nhất 3 ngày.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
quản trị vắng mà chưa kịp ủy quyền thì
Hội đồng quản trị có thể cử một
thành viên là người đề nghị họp bất
thường hoặc một thành viên Hội đồng
quản trị có mặt trong cuộc họp là
người chủ trì cuộc họp.
3. Các cuộc họp hoặc lấy ý kiến các thành
viên của Hội đồng quản trị hợp
lệ khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên
Hội đồng quản trị tham dự. Nghị
quyết, quyết định của Hội đồng
quản trị có hiệu lực khi có trên 50% tổng
số thành viên Hội đồng quản trị biểu
quyết tán thành, trường hợp có số phiếu
ngang nhau thì bên có phiếu của Chủ tịch Hội
đồng quản trị là quyết định. Thành viên
Hội đồng quản trị có quyền bảo
lưu ý kiến của mình.
Khi bàn về nội dung công việc của VINATEX có liên
quan đến các vấn đề quan trọng của
địa phương nào thì Hội đồng quản
trị phải mời đại diện của cấp
chính quyền địa phương có liên quan đó dự
họp; trường hợp có liên quan tới quyền
lợi và nghĩa vụ của người lao động
trong VINATEX phải mời đại diện Công đoàn
VINATEX dự họp. Đại diện các cơ quan,
tổ chức được mời dự họp có
quyền phát biểu ý kiến nhưng không tham gia biểu
quyết.
Trong trường hợp cần thiết, Hội
đồng quản trị được quyền tổ
chức lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong và
ngoài VINATEX trước khi quyết định các vấn
đề quan trọng thuộc thẩm quyền Hội
đồng quản trị. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia
tư vấn được quy định tại Quy
chế quản lý tài chính của VINATEX.
4. Nội dung các vấn đề thảo luận, các ý
kiến phát biểu, kết quả biểu quyết, các
quyết định được Hội đồng
quản trị thông qua và kết luận của các cuộc
họp của Hội đồng quản trị phải
được ghi thành biên bản. Chủ tọa và thư
ký cuộc họp phải liên đới chịu trách
nhiệm về tính chính xác và tính trung thực của biên
bản họp Hội đồng quản trị. Nghị
quyết, quyết định của Hội đồng
quản trị có tính bắt buộc thi hành đối
với toàn bộ VINATEX.
5. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền
yêu cầu Tổng giám đốc, kế toán trưởng,
cán bộ quản lý trong VINATEX cung cấp các thông tin, tài
liệu về tình hình tài chính, hoạt động của
VINATEX theo quy chế thông tin do Hội đồng quản
trị quy định hoặc theo Nghị quyết của
Hội đồng quản trị. Người
được yêu cầu cung cấp thông tin phải cung
cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các
thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội
đồng quản trị, trừ trường hợp
Hội đồng quản trị có quyết định
khác.
6. Chi phí hoạt động của Hội đồng
quản trị, kể cả tiền lương, phụ
cấp và thù lao, được tính vào chi phí quản lý doanh
nghiệp của VINATEX.
Điều 23. Chế độ
lương, phụ cấp, thưởng của thành viên
chuyên trách và thành viên không chuyên trách của Hội
đồng quản trị VINATEX
1. Các thành viên chuyên trách của Hội đồng
quản trị hưởng lương và thưởng
tại VINATEX. Chế độ tiền lương và
tiền thưởng tính theo năm. Tiền lương
được tạm ứng hàng tháng, quyết toán hàng
năm. Tiền thưởng hàng năm được chi
trả một phần vào cuối năm, phần còn
lại được chi trả sau khi kết thúc nhiệm
kỳ. Riêng tiền thưởng năm cuối nhiệm
kỳ được tính dựa trên kết quả năm
đó và kết quả tăng trưởng của cả
nhiệm kỳ.
Mức tiền lương và tiền thưởng tính
dựa vào kết quả kinh doanh cả năm của
VINATEX, tương ứng với hiệu quả hoạt
động của VINATEX.
2. Các thành viên không chuyên trách của Hội đồng
quản trị hưởng phụ cấp trách nhiệm và
chế độ thưởng theo cơ chế như
đối với các thành viên chuyên trách.
Mục 2
BAN KIỂM SOÁT VINATEX
Điều 24. Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị
thành lập để giúp Hội đồng quản
trị kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung
thực trong quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và
việc chấp hành Điều lệ VINATEX, nghị
quyết, quyết định của Hội đồng
quản trị, quyết định của Chủ
tịch Hội đồng quản trị.
2. Ban kiểm soát có tối đa 05 thành viên, gồm:
một thành viên Hội đồng quản trị là
Trưởng Ban kiểm soát; một đại diện
tổ chức công đoàn đủ tiêu chuẩn và
điều kiện quy định tại khoản 3
Điều này; các thành viên khác do Hội đồng
quản trị quyết định. Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc VINATEX
không được kiêm Trưởng Ban kiểm soát.
3. Tiêu chuẩn và điều kiện người
được cử làm thành viên Ban kiểm soát:
a) Thường trú tại Việt Nam;
b) Có sức khoẻ, có phẩm chất đạo
đức tốt, trung thực, liêm khiết, có ý thức
chấp hành pháp luật;
c) Có trình độ về nghiệp vụ kinh tế, tài
chính - kế toán, kiểm toán;
d) Không được là Tổng giám đốc, Phó
tổng giám đốc, Giám đốc điều hành,
kế toán trưởng, thủ quỹ tại VINATEX; không
có vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em
ruột là thành viên Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc, kế toán trưởng, thủ
quỹ tại VINATEX;
đ) Thành viên chuyên trách của Ban kiểm soát không
đồng thời đảm nhiệm các chức vụ
lãnh đạo trong bộ máy nhà nước.
4. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát theo
nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.
Thành viên Ban kiểm soát có thể được bổ
nhiệm lại.
5. Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do
Hội đồng quản trị giao, báo cáo và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị.
6. Thành viên Ban kiểm soát được hưởng
tiền lương, tiền thưởng do Hội
đồng quản trị quyết định theo quy
định về chế độ tiền lương,
tiền thưởng và quy định của Luật Doanh
nghiệp nhà nước.
7. Hội đồng quản trị ban hành quy chế
cụ thể về hoạt động của Ban kiểm
soát.
Mục 3
TỔNG GIÁM ĐỐC VINATEX
Điều 25. Chức năng
của Tổng giám đốc
Tổng giám đốc VINATEX là người đại
diện theo pháp luật, điều hành mọi hoạt
động của VINATEX theo mục tiêu, kế hoạch và
các nghị quyết, quyết định của Hội
đồng quản trị, phù hợp với Điều
lệ VINATEX; chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và trước pháp luật
về việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ được giao.
Điều 26. Bổ nhiệm,
ký hợp đồng với Tổng giám đốc
1. Tổng giám đốc VINATEX do Hội đồng
quản trị bổ nhiệm hoặc ký hợp
đồng sau khi được Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận.
2. Tổng giám đốc VINATEX được bổ
nhiệm hoặc ký hợp đồng với nhiệm
kỳ 05 năm. Hội đồng quản trị
quyết định việc bổ nhiệm lại
hoặc ký tiếp hợp đồng với Tổng giám
đốc VINATEX.
3. Người được bổ nhiệm làm
Tổng giám đốc VINATEX phải đáp ứng các tiêu
chuẩn và điều kiện sau:
a) Có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý
VINATEX; có trình độ đại học trở lên, có
chuyên môn và ít nhất ba năm kinh nghiệm tham gia quản
lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh
doanh dệt may;
b) Có sức khoẻ, phẩm chất đạo
đức tốt. Trung thực, liêm khiết, hiểu
biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật,
thường trú tại Việt Nam.
4. Những đối tượng sau đây không
được bổ nhiệm, ký hợp đồng làm
Tổng giám đốc của VINATEX:
a) Những người đã từng làm Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc công ty nhà nước
nhưng đã bị cách chức, miễn nhiệm hoặc
chấm dứt hợp đồng trước thời
hạn trong những trường hợp cụ thể
dưới đây:
- Để công ty thua lỗ hai năm liên tiếp
hoặc không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận trên vốn nhà nước đầu tư hai
năm liên tiếp hoặc ở trong tình trạng lỗ lãi
đan xen nhau nhưng không khắc phục được
theo quy định hiện hành của Nhà nước;
trừ các trường hợp: lỗ hoặc giảm
tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước
đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi
nhuận trên vốn nhà nước đầu tư có lý do
khách quan được giải trình và đã
được cơ quan có thẩm quyền chấp
nhận; đầu tư mới mở rộng sản
xuất, đổi mới công nghệ;
- Công ty lâm vào tình trạng phá sản nhưng không nộp
đơn yêu cầu phá sản;
- Không hoàn thành các nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do
người bổ nhiệm, tuyển dụng giao hoặc
không hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng;
- Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ,
quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc
cho người khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính
VINATEX;
- Bị Toà án kết án bằng bản án hoặc
quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
- Bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Người đã làm Giám đốc công ty nhà
nước nhưng vi phạm kỷ luật đến
mức bị cách chức, miễn nhiệm hoặc
để công ty lâm vào tình trạng thua lỗ liên tiếp mà
không khắc phục được.
b) Thuộc đối tượng bị cấm
đảm nhiệm chức vụ quản lý, điều
hành doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật.
Điều 27. Thay thế,
miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp
đồng với Tổng giám đốc
1. Hội đồng quản trị quyết
định việc miễn nhiệm hoặc chấm dứt
hợp đồng trước thời hạn với
Tổng giám đốc VINATEX sau khi được Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận trên cơ sở
các quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổng giám đốc VINATEX bị miễn nhiệm,
chấm dứt hợp đồng trước thời
hạn trong các trường hợp sau:
a) Để VINATEX lỗ hai năm liên tiếp hoặc
không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu do đại diện
chủ sở hữu giao trong hai năm liên tiếp hoặc
ở trong tình trạng lỗ, lãi đan xen nhau nhưng không
khắc phục được, trừ các trường
hợp:
- Lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu vì các lý do bất khả
kháng đã được giải trình và đã
được đại diện chủ sở hữu phê
duyệt;
- Lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu do đầu tư, mở
rộng sản xuất, đổi mới công nghệ theo
nghị quyết, quyết định của Hội
đồng quản trị.
b) Để VINATEX lâm vào tình trạng phá sản nhưng
không nộp đơn yêu cầu phá sản theo quy
định của pháp luật về phá sản;
c) Không hoàn thành các nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do
Hội đồng quản trị giao hoặc không hoàn thành
các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký với
Hội đồng quản trị;
d) Không trung thực trong thực thi các quyền hạn
hoặc lạm dụng địa vị, quyền hạn
để thu lợi cho bản thân hoặc cho người
khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính của VINATEX;
đ) Bị mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự;
e) Bị toà án kết án bằng bản án hoặc
quyết định có hiệu lực pháp luật;
g) Vi phạm nghị quyết, quyết định
của Hội đồng quản trị, Quy chế
hoạt động của VINATEX.
3. Tổng giám đốc VINATEX được thay
thế trong các trường hợp sau:
a) Tự nguyện xin từ chức hoặc chấm
dứt hợp đồng;
b) Khi có quyết định điều chuyển
hoặc bố trí công việc khác.
Điều 28. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổng giám đốc
1. Xây dựng kế hoạch hàng năm của VINATEX;
phương án huy động vốn, dự án đầu
tư, phương án liên doanh; đề án tổ chức
quản lý, quy chế quản lý nội bộ của
VINATEX; quy hoạch đào tạo lao động;
phương án phối hợp kinh doanh giữa các công ty con
hoặc với các doanh nghiệp khác trình Hội
đồng quản trị, Chủ tịch Hội
đồng quản trị VINATEX.
2. Chịu trách nhiệm sử dụng vốn có hiệu
quả trước Hội đồng quản trị
VINATEX và pháp luật.
3. Quyết định các dự án đầu tư, bán
tài sản của VINATEX theo phân cấp của Hội
đồng quản trị được quy định
trong Quy chế quản lý tài chính của VINATEX.
4. Quyết định các hợp đồng vay, cho vay,
thuê, cho thuê và hợp đồng kinh tế khác
được quy định trong Quy chế quản lý tài
chính VINATEX.
5. Quyết định phương án sử dụng
vốn, tài sản của VINATEX để góp vốn, mua
cổ phần của các công ty trong nước theo phân
cấp của Hội đồng quản trị
được quy định trong Quy chế quản lý tài
chính của VINATEX.
6. Quyết định tuyển chọn, ký hợp
đồng, chấm dứt hợp đồng hoặc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật, mức lương và phụ cấp đối
với:
a) Trưởng Ban VINATEX; Phó Ban VINATEX và các chức danh
khác thuộc văn phòng VINATEX theo đề nghị của
Trưởng Ban VINATEX;
b) Tổng giám đốc của công ty hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - công ty con; Phó tổng
giám đốc, kế toán trưởng công ty hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - công ty con theo đề
nghị của Tổng giám đốc;
c) Giám đốc điều hành, Giám đốc
đơn vị trực thuộc, Hiệu trưởng,
Viện trưởng các đơn vị sự nghiệp
sau khi có sự phê duyệt của Hội đồng
quản trị; Phó giám đốc đơn vị trực
thuộc, Phó hiệu trưởng, Phó viện
trưởng, kế toán trưởng của các đơn
vị này theo đề nghị của Giám đốc đơn
vị trực thuộc, Hiệu trưởng, Viện
trưởng.
Khi thay đổi Tổng giám đốc, Giám đốc
mới của đơn vị trực thuộc thì
việc tiếp tục sử dụng hoặc thay thế
các chức danh quản lý (do Tổng giám đốc, Giám
đốc đơn vị cũ bổ nhiệm) hiện
có của đơn vị sẽ do Tổng giám đốc,
Giám đốc mới của các đơn vị này
quyết định theo thẩm quyền phù hợp với
Điều lệ tổ chức và hoạt động
của mỗi đơn vị;
d) Cán bộ, viên chức, người lao động
tại văn phòng VINATEX và các chức danh thuộc thẩm
quyền theo quy định của Điều lệ này.
7. Đề nghị Hội đồng quản trị
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật đối với Phó tổng giám đốc, Giám
đốc điều hành, kế toán trưởng VINATEX.
8. Đề nghị Hội đồng quản trị
quyết định bổ nhiệm Chủ tịch, thành
viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty
của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
cử người đại diện phần vốn góp
của VINATEX ở doanh nghiệp khác.
9. Cử cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý
đi học tập, công tác, lao động trong và ngoài
nước.
10. Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ
thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá
tiền lương, các định mức khác phù hợp
với các quy định của Nhà nước trình Hội
đồng quản trị phê duyệt; kiểm tra việc
thực hiện các định mức, tiêu chuẩn,
đơn giá quy định trong nội bộ VINATEX.
11. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh, kế hoạch đầu tư, quyết định
các giải pháp phát triển thị trường, tiếp
thị và công nghệ; điều hành hoạt động
của VINATEX nhằm thực hiện các nghị quyết
và quyết định của Hội đồng quản
trị.
12. Ký kết các hợp đồng dân sự, kinh tế
của VINATEX. Đối với các hợp đồng có
giá trị trên mức phân cấp cho Tổng giám đốc
VINATEX quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều
này thì Tổng giám đốc VINATEX chỉ được
ký kết sau khi có nghị quyết hoặc quyết
định của Hội đồng quản trị.
13. Báo cáo trước Hội đồng quản trị
về kết quả hoạt động kinh doanh của
VINATEX; thực hiện việc công bố công khai các báo cáo
tài chính theo quy định của Chính phủ.
14. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, các cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền đối
với việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ theo quy định của Luật Doanh
nghiệp nhà nước và các quy định khác của pháp
luật.
15. Được áp dụng các biện pháp cần
thiết trong trường hợp khẩn cấp và
phải báo cáo ngay với Hội đồng quản
trị và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
16. Được hưởng chế độ
lương theo năm, mức tiền lương và
tiền thưởng tương ứng với hiệu
quả kinh doanh của VINATEX do Hội đồng quản
trị quyết định hoặc theo hợp đồng
đã ký (đối với trường hợp Tổng
giám đốc được ký hợp đồng).
Chế độ thanh toán, quyết toán tiền
lương, tiền thưởng được thực
hiện như đối với các thành viên chuyên trách
của Hội đồng quản trị.
Mục 4
NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ GIỮA HỘI
ĐỒNG QUẢN TRỊ
VÀ TỔNG GIÁM ĐỐC VINATEX
Điều 29. Quan hệ
giữa Hội đồng quản trị và Tổng giám
đốc trong quản lý, điều hành VINATEX
1. Khi tổ chức thực hiện các nghị
quyết, quyết định của Hội đồng
quản trị, nếu phát hiện vấn đề không
có lợi cho VINATEX thì Tổng giám đốc VINATEX báo cáo
với Hội đồng quản trị để xem xét
điều chỉnh lại nghị quyết, quyết
định. Hội đồng quản trị phải xem
xét đề nghị của Tổng giám đốc VINATEX.
Trường hợp Hội đồng quản trị
không điều chỉnh lại nghị quyết, quyết
định thì Tổng giám đốc VINATEX vẫn phải
thực hiện và có quyền bảo lưu ý kiến,
kiến nghị lên chủ sở hữu.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết
thúc tháng, quý và 30 ngày kết thúc năm, Tổng giám
đốc VINATEX phải gửi báo cáo bằng văn
bản cho Hội đồng quản trị về tình hình
hoạt động kinh doanh và phương hướng
thực hiện trong kỳ tới, bao gồm cả so sánh
kết quả giữa thực hiện với kế
hoạch của cả VINATEX theo quy định của Quy
chế quản lý tài chính VINATEX.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị tham
dự hoặc cử đại diện của Hội
đồng quản trị tham dự các cuộc họp
giao ban, các cuộc họp chuẩn bị các đề án
trình Hội đồng quản trị do Tổng giám
đốc VINATEX chủ trì. Chủ tịch Hội
đồng quản trị hoặc người đại
diện Hội đồng quản trị dự họp có
quyền phát biểu đóng góp ý kiến nhưng không có
quyền kết luận cuộc họp. Tổng giám
đốc VINATEX không là thành viên Hội đồng quản
trị được mời tham dự cuộc họp
của Hội đồng quản trị, được
quyền phát biểu nhưng không có quyền biểu
quyết.
4. Tổng giám đốc VINATEX có trách nhiệm nhận
chuyển tất cả thông tin, văn bản có nội dung
thuộc thẩm quyền quyết định của
Hội đồng quản trị cho Chủ tịch
Hội đồng quản trị để quyết
định phương hướng xử lý. Chủ
tịch Hội đồng quản trị sau khi quyết
định phương hướng xử lý sẽ có
văn bản gửi Tổng giám đốc VINATEX
để thực hiện.
Điều 30. Nghĩa vụ,
trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc VINATEX
1. Tổng giám đốc VINATEX chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và
trước pháp luật về điều hành hoạt
động hàng ngày của VINATEX, về thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao.
2. Các thành viên Hội đồng quản trị phải
cùng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ và trước pháp luật về các quyết
định của Hội đồng quản trị,
kết quả và hiệu quả hoạt động
của VINATEX.
3. Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc VINATEX có nghĩa vụ:
a) Thực hiện trung thực, có trách nhiệm các
quyền hạn và nhiệm vụ được giao vì
lợi ích của VINATEX và của Nhà nước;
b) Không được lợi dụng chức vụ,
quyền hạn sử dụng vốn và tài sản của
VINATEX thu lợi riêng cho bản thân và người khác; không
được đem tài sản của VINATEX cho
người khác; không được tiết lộ bí
mật của VINATEX trong thời gian đang thực
hiện chức trách là thành viên Hội đồng quản
trị hoặc Tổng giám đốc VINATEX và trong thời
hạn tối thiểu là 3 năm sau khi thôi làm thành viên
Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám
đốc VINATEX, trừ trường hợp
được Hội đồng quản trị chấp
thuận;
c) Không được để vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của
mình giữ chức danh kế toán trưởng, thủ
quỹ trong cùng VINATEX, hoặc nếu để vợ
hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột
của mình giữ chức danh kế toán trưởng,
thủ quỹ trong cùng VINATEX, thì phải thôi giữ
chức Chủ tịch Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc VINATEX. Phải thông báo cho người bổ
nhiệm, người ký hợp đồng thuê Tổng giám
đốc VINATEX về các hợp đồng kinh tế,
lao động, dân sự của VINATEX ký kết với
thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc VINATEX, với vợ hoặc chồng, bố,
mẹ, con, anh, chị, em ruột của thành viên Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc VINATEX.
Trường hợp phát hiện hợp đồng có
mục đích tư lợi mà hợp đồng chưa
được ký kết thì có quyền yêu cầu thành viên
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
VINATEX không được ký kết hợp đồng
đó; nếu hợp đồng đã được ký
kết thì bị coi là vô hiệu, thành viên Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc VINATEX
phải bồi thường thiệt hại cho VINATEX và
bị xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Khi VINATEX không thanh toán đủ các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải
trả, thì: Tổng giám đốc VINATEX phải báo cáo
Hội đồng quản trị, tìm biện pháp khắc
phục khó khăn về tài chính và thông báo tình hình tài chính
của VINATEX cho tất cả chủ nợ biết;
Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên
Hội đồng quản trị và Tổng giám
đốc VINATEX không được quyết định
tăng tiền lương, không được trích
lợi nhuận trả tiền thưởng cho cán bộ
quản lý và người lao động;
đ) Khi VINATEX không thanh toán đủ các khoản nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn
phải trả mà không thực hiện các quy định
tại điểm d khoản này thì phải chịu trách
nhiệm cá nhân về thiệt hại xẩy ra đối
với chủ nợ;
e) Trường hợp Chủ tịch Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng
quản trị hoặc Tổng giám đốc VINATEX vi
phạm Điều lệ, quyết định
vượt thẩm quyền, lợi dụng chức
vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho VINATEX và Nhà
nước thì phải bồi thường thiệt
hại.
4. Khi vi phạm một trong các trường hợp sau
đây nhưng chưa đến mức bị truy cứu
trách nhiệm hình sự thì Chủ tịch Hội
đồng quản trị, các thành viên Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc VINATEX không
được thưởng, không được nâng lương
và bị xử lý kỷ luật tuỳ theo mức
độ vi phạm:
a) Để VINATEX lỗ;
b) Để mất vốn chủ sở hữu;
c) Quyết định dự án đầu tư không
hiệu quả, không thu hồi được vốn
đầu tư, không trả được nợ;
d) Không đảm bảo tiền lương và các
chế độ khác cho người lao động ở
VINATEX theo quy định của pháp luật về lao
động;
đ) Để xảy ra các sai phạm về quản
lý vốn, tài sản, về chế độ kế toán,
kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy
định.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị
VINATEX, Tổng giám đốc VINATEX vi phạm pháp luật,
quyết định vượt thẩm quyền mà dẫn
đến một trong các hậu quả của khoản 4
Điều này thì bị miễn nhiệm, tuỳ mức
độ vi phạm và hậu quả phải bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật.
6. Trường hợp VINATEX lâm vào tình trạng phá
sản mà Tổng giám đốc
VINATEX không nộp đơn yêu cầu phá sản thì
bị miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp
đồng và chịu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật; nếu Tổng giám đốc VINATEX
không nộp đơn mà Hội đồng quản trị
không yêu cầu Tổng giám đốc VINATEX nộp
đơn yêu cầu phá sản thì Chủ tịch Hội đồng
quản trị, các thành viên Hội đồng quản
trị bị miễn nhiệm.
7. Trường hợp VINATEX thuộc diện tổ
chức lại, giải thể hoặc chuyển
đổi sở hữu mà không tiến hành các thủ
tục tổ chức lại, giải thể hoặc
chuyển đổi sở hữu thì Chủ tịch
Hội đồng quản trị, các thành viên Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc VINATEX
bị miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp
đồng.
Mục 5
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC, GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH,
KẾ TOÁN TRƯỞNG, BỘ MÁY GIÚP VIỆC VINATEX
Điều 31. Phó tổng giám
đốc, Giám đốc điều hành, kế toán
trưởng
1. VINATEX có Phó tổng giám đốc, Giám đốc
điều hành và kế toán trưởng.
Phó tổng giám đốc, Giám đốc điều
hành, kế toán trưởng có thời hạn bổ nhiệm
hoặc ký hợp đồng tối đa là 5 năm và có
thể được bổ nhiệm lại hoặc ký
tiếp hợp đồng.
2. Các Phó tổng giám đốc, Giám đốc
điều hành giúp Tổng giám đốc VINATEX
điều hành VINATEX theo phân công và uỷ quyền của
Tổng giám đốc VINATEX, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc VINATEX và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ
quyền. Việc uỷ quyền có liên quan đến
việc ký kết hợp đồng kinh tế hoặc liên
quan tới việc sử dụng con dấu của VINATEX
đều phải thực hiện bằng văn bản.
3. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện công tác kế toán của VINATEX; giúp
Tổng giám đốc VINATEX giám sát tài chính tại VINATEX
theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc VINATEX và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công hoặc
uỷ quyền.
Điều 32. Bộ máy giúp
việc của VINATEX
1. Các phòng (ban) chuyên môn, nghiệp vụ do Tổng giám
đốc VINATEX chỉ đạo, có chức năng tham
mưu, giúp việc Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc VINATEX trong quản lý, điều
hành công việc.
2. Cơ cấu tổ chức, biên chế, nhiệm
vụ cụ thể của các phòng (ban) chuyên môn, nghiệp
vụ được quy định tại quy chế
quản lý nội bộ của VINATEX do Tổng giám
đốc VINATEX xây dựng trình Hội đồng
quản trị phê duyệt, Chủ tịch Hội
đồng quản trị ký quyết định ban hành.
3. Trong quá trình hoạt động, Tổng giám
đốc VINATEX có quyền đề nghị Hội
đồng quản trị xem xét, quyết định thay
đổi cơ cấu, biên chế, số lượng và
chức năng, nhiệm vụ của các ban chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp với nhu cầu hoạt
động kinh doanh của VINATEX và quy định pháp
luật.
4. Hội đồng quản trị có bộ phận
tham mưu tổng hợp cho Hội đồng quản
trị, do Chủ tịch Hội đồng quản
trị phân công công việc.
Mục 6
NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM
GIA QUẢN LÝ VINATEX
Điều 33. Hình thức tham
gia quản lý VINATEX của người lao động
Người lao động tham gia quản lý VINATEX thông
qua các hình thức và tổ chức sau đây:
1. Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu công nhân viên chức VINATEX.
2. Tổ chức công đoàn VINATEX.
3. Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thực hiện quyền kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo theo quy định
của pháp luật.
Điều 34. Nội dung tham gia
quản lý VINATEX của người lao động
Người lao động có quyền tham gia thảo
luận, góp ý kiến trước khi cấp có thẩm
quyền quyết định các vấn đề sau
đây:
1. Phương hướng, nhiệm vụ kế
hoạch, biện pháp phát triển sản xuất, kinh doanh,
sắp xếp lại sản xuất VINATEX.
2. Phương án cổ phần hoá, đa dạng hoá
sở hữu VINATEX.
3. Các nội quy, quy chế của VINATEX liên quan trực
tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ
của người lao động.
4. Các biện pháp bảo hộ lao động, cải
thiện điều kiện làm việc, đời
sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi
trường, đào tạo và đào tạo lại
người lao động của VINATEX.
5. Bỏ phiếu thăm dò tín nhiệm đối
với các chức danh Chủ tịch Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc,
Giám đốc điều hành, kế toán trưởng
VINATEX khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu.
6. Thông qua Đại hội toàn thể hoặc
Đại hội đại biểu công nhân viên chức và
tổ chức công đoàn, người lao động có
quyền thảo luận và biểu quyết quyết
định các vấn đề sau đây:
a) Nội dung hoặc sửa đổi, bổ sung
nội dung thoả ước lao động tập
thể để đại diện tập thể
người lao động ký kết với Tổng giám
đốc hoặc Giám đốc;
b) Quy chế sử dụng các quỹ phúc lợi, khen
thưởng và các chỉ tiêu kế hoạch của VINATEX
có liên quan trực tiếp đến quyền lợi và
nghĩa vụ của người lao động phù
hợp với quy định của Nhà nước;
c) Bầu Ban Thanh tra nhân dân VINATEX;
d) Đánh giá kết quả hoạt động và
chương trình hoạt động của Ban Thanh tra nhân
dân của VINATEX.
Chương V
QUAN HỆ CỦA VINATEX VỚI ĐƠN VỊ TRỰC
THUỘC,
CÔNG TY CON VÀ CÔNG TY LIÊN KẾT
Điều 35. Các đơn
vị trực thuộc, công ty con, công ty liên kết VINATEX
VINATEX có các đơn vị hạch toán phụ
thuộc, sự nghiệp, các công ty con, công ty liên kết
tại thời điểm phê duyệt Điều lệ
được ghi tại Phụ lục kèm theo Điều
lệ này.
Điều 36. Quan hệ
giữa VINATEX với đơn vị trực thuộc:
Đơn vị trực thuộc của VINATEX thực
hiện chế độ phân cấp hoạt động
kinh doanh, hạch toán, tổ chức và nhân sự... của
VINATEX theo quy định tại quy chế tổ chức
hoạt động của đơn vị hạch toán
phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp do
Tổng giám đốc VINATEX xây dựng và trình Hội đồng
quản trị phê duyệt. VINATEX chịu trách nhiệm
về các nghĩa vụ tài chính phát sinh đối với
các cam kết của các đơn vị hạch toán
phụ thuộc và sự nghiệp.
Điều 37. Quan hệ
giữa VINATEX và công ty con là công ty nhà nước hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty nhà nước hoạt động theo mô hình công
ty mẹ - công ty con được tổ chức và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà
nước, quy định của Chính phủ về
chuyển công ty nhà nước hoạt động theo mô
hình công ty mẹ - công ty con và các quy định pháp luật
có liên quan. Chịu sự kiểm tra, giám sát, hướng
dẫn của các cơ quan quản lý điều hành
VINATEX.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
được tổ chức và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp, quy định của Chính phủ
về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên và các quy
định pháp luật có liên quan.
3. Hội đồng quản trị VINATEX là đại
diện chủ sở hữu nhà nước tại các công
ty nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ
- công ty con, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên. Hội đồng quản trị VINATEX thực
hiện các quyền và nghĩa vụ sau đây đối
với công ty nhà nước hoạt động theo mô hình
công ty mẹ - công ty con, công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên:
a) Quyết định chiến lược phát
triển, phê duyệt Điều lệ khi thành lập;
quyết định sửa đổi, bổ sung
Điều lệ công ty theo đề nghị của
Tổng giám đốc công ty nhà nước hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên;
b) Quyết định điều chỉnh vốn
Điều lệ theo đề nghị của Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên;
c) Quyết định chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ vốn Điều lệ công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho tổ
chức, cá nhân khác. Việc chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ vốn Điều lệ
thực hiện theo quy định của Điều
lệ công ty;
d) Quyết định mô hình tổ chức quản lý,
cơ cấu quản lý; thông qua để Tổng giám
đốc VINATEX bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, quyết định mức tiền lương,
tiền thưởng và các lợi ích khác đối với
Tổng giám đốc công ty nhà nước hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - công ty con; bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, quyết định mức
tiền lương, tiền thưởng và các lợi ích
khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành
viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; phân cấp
cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, quyết
định mức tiền lương, tiền
thưởng và các lợi ích khác của Tổng giám
đốc công ty đó;
đ) Quyết định các dự án đầu tư,
hợp đồng mua, bán, vay, cho vay vượt quá mức
ủy quyền theo Quy chế
quản lý tài chính của công ty con là công ty nhà nước
hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
e) Tổ chức giám sát, theo dõi và đánh giá hoạt
động kinh doanh, hoạt động quản lý theo
Điều lệ của công ty nhà nước hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên;
g) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm và quyết định
phương án sử dụng lợi nhuận hoặc
xử lý lỗ của công ty nhà nước hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên theo đề
nghị của Công ty đó;
h) Quyết định các hình thức và biện pháp
tổ chức lại công ty nhà nước theo mô hình công ty
mẹ - công ty con, công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên theo quy định tại Điều lệ
của Công ty đó;
i) Các quyền khác quy định tại Điều
lệ của công ty nhà nước hoạt động theo
mô hình công ty mẹ - công ty con, công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên.
Điều 38. Quan hệ
giữa VINATEX với công ty con có cổ phần hoặc
vốn góp chi phối của VINATEX
1. Công ty con là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty liên doanh với
nước ngoài, công ty ở nước ngoài (sau đây
gọi chung là doanh nghiệp bị chi phối)
được thành lập, tổ chức và hoạt
động theo pháp luật về loại hình công ty đó.
2. VINATEX thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của cổ đông hoặc thành viên, bên liên doanh,
bên góp vốn chi phối tại công ty con theo quy định
của pháp luật và Điều lệ của công ty
đó.
3. VINATEX trực tiếp quản lý cổ phần,
vốn góp chi phối ở công
ty con thông qua người trực tiếp quản lý
phần vốn của VINATEX tại các công ty con (sau đây
gọi là người trực tiếp quản lý phần
vốn góp chi phối).
4. VINATEX có quyền và nghĩa vụ chủ yếu sau:
a) Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật,
quyết định phụ cấp và lợi ích của
người trực tiếp quản lý phần vốn góp
chi phối;
b) Yêu cầu người trực tiếp quản lý
phần vốn góp chi phối báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh và các nội dung khác của công ty con;
c) Giao nhiệm vụ và yêu cầu nguời trực
tiếp quản lý phần vốn góp chi phối xin ý
kiến về những vấn đề quan trọng
trước khi biểu quyết tại công ty con; báo cáo
việc sử dụng cổ phần, vốn góp chi
phối để phục vụ định hướng
phát triển và mục tiêu của công ty;
d) Thu lợi tức và chịu rủi ro từ phần
vốn góp của mình ở các công ty con;
đ) Giám sát, kiểm tra việc sử dụng phần
vốn đã góp vào các công ty con;
e) Chịu trách nhiệm về hiệu quả sử
dụng, bảo toàn và phát triển phần vốn đã góp
vào các công ty con.
5. Quyền và nghĩa vụ của các công ty con của
VINATEX: các công ty con của VINATEX thực hiện các
quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật và các quy định sau:
a) Quyền:
- Được tham gia kế hoạch phối hợp
kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh tế
với VINATEX và các đơn vị thành viên khác trong VINATEX;
- Được VINATEX giao thực hiện các hợp
đồng sản xuất, kinh doanh trên cơ sở
hợp đồng kinh tế với VINATEX;
- Được VINATEX cung cấp thông tin; tham gia các
cuộc họp sơ kết, tổng kết; hướng
dẫn nghiệp vụ; xét thi đua, khen thưởng...
b) Nghĩa vụ:
- Thực hiện Điều lệ VINATEX; các quy
định, quy chế... nội bộ VINATEX; thực
hiện các chỉ tiêu, định mức kinh tế kỹ
thuật của VINATEX;
- Thực hiện các cam kết trong hợp đồng
kinh tế với VINATEX;
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh theo
định hướng của VINATEX.
Điều 39. Quan hệ
giữa VINATEX và công ty liên kết
1. Các công ty liên kết, công ty tự nguyện tham gia liên
kết thực hiện một phần hay toàn bộ
quyền và nghĩa vụ được ghi ở Mục 5
Điều 38 và được thể hiện cụ
thể trong hợp đồng kinh tế giữa công ty
với VINATEX.
2. Sự chi phối của VINATEX đối với các
công ty tự nguyện tham gia liên kết về thương hiệu,
thị trường hoặc được thể
hiện bằng những ràng buộc cụ thể khác
được ghi trong hợp đồng kinh tế
với VINATEX.
3. Công ty liên kết được thành lập, tổ
chức và hoạt động theo quy định pháp
luật tương ứng với hình thức pháp lý
của công ty đó.
4. VINATEX cử người đại diện
để thực hiện các quyền hạn và nghĩa
vụ của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh
theo Điều lệ của công ty liên kết hoặc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm theo hợp đồng liên kết.
Điều 40. Việc
đặt tên; sử dụng tên, thương hiệu
của VINATEX
Tên gọi của các đơn vị thành viên phải
phù hợp với tên gọi của VINATEX mang đặc
trưng ngành nghề và văn hóa VINATEX. Tên giao dịch
phải thể hiện được thương
hiệu của VINATEX theo quy định thống nhất.
Quy định này cũng thể hiện tại các văn bản
giấy tờ giao dịch, bì thư, bảng hiệu, phòng
trang trí tại các hội nghị.
Thương hiệu của VINATEX có thể
được lượng hóa thành tiền chuyển thành
vốn góp của VINATEX vào vốn Điều lệ
của các đơn vị thành viên.
Điều 41. Tiêu chuẩn và
điều kiện của người trực tiếp
quản lý phần vốn góp của VINATEX ở công ty con,
công ty liên kết
1. Người trực tiếp quản lý phần
vốn góp của VINATEX phải đáp ứng các tiêu
chuẩn và điều kiện sau:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt
Nam; là người của VINATEX;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có
sức khoẻ để đảm đương
nhiệm vụ;
c) Hiểu biết pháp luật, có ý thức chấp hành
pháp luật;
d) Có trình độ chuyên môn về tài chính doanh nghiệp
hoặc lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp có
vốn đầu tư của VINATEX; có năng lực kinh
doanh và tổ chức quản lý doanh nghiệp. Người
trực tiếp quản lý phần vốn góp chi phối
của VINATEX ở các công ty liên doanh với nước
ngoài phải có thêm trình độ ngoại ngữ
để làm việc với người nước ngoài
trong liên doanh không cần phiên dịch;
đ) Không là bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh,
chị em ruột của những người là
đại diện chủ sở hữu, người trong
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Tổng giám
đốc của doanh nghiệp có vốn đầu tư
của VINATEX mà người đó được giao
trực tiếp quản lý phần vốn góp;
e) Không có quan hệ góp vốn thành lập doanh nghiệp,
cho vay vốn, ký kết hợp đồng mua bán với
doanh nghiệp có vốn đầu tư của VINATEX mà
người đó được giao trực tiếp
quản lý phần vốn góp trừ trường hợp có
cổ phần tại doanh nghiệp được cổ
phần hoá.
2. Người đại diện được giao
trực tiếp quản lý phần vốn góp tham gia ứng
cử vào Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc
của doanh nghiệp có vốn đầu tư của
VINATEX phải có đủ tiêu chuẩn và điều
kiện theo quy định pháp luật, Điều lệ
của doanh nghiệp đó và báo cáo Tổng giám đốc
VINATEX.
3. Khi bổ nhiệm các chức danh chủ chốt
của đơn vị, người trực tiếp
quản lý phần vốn VINATEX cần tham khảo ý
kiến của Tổng giám đốc VINATEX.
Điều 42. Quyền, nghĩa
vụ, quyền lợi của người trực
tiếp quản lý phần vốn góp của VINATEX ở
công ty con, công ty liên kết
1. Người trực
tiếp quản lý phần vốn góp của VINATEX có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Đại diện cho VINATEX thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của cổ đông, thành viên góp
vốn, bên liên doanh tại công ty con, công ty liên kết.
Sử dụng quyền giữ cổ phần chi phối
hoặc vốn góp chi phối để định
hướng công ty con thực hiện chiến lược,
mục tiêu của VINATEX;
b) Trực tiếp tham gia ứng cử vào bộ máy
quản lý, điều hành của công ty con, công ty liên
kết theo quy định của Điều lệ doanh
nghiệp đó;
c) Theo dõi và giám sát tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty con, công ty liên kết;
d) Thực hiện chế độ báo cáo Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc VINATEX
về hiệu quả sử dụng phần vốn góp chi
phối;
đ) Xin ý kiến Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc VINATEX trước khi tham gia biểu
quyết tại Đại hội đồng cổ
đông, tại cuộc họp Hội đồng quản
trị hoặc Hội đồng thành viên của công ty con
về: phương hướng, chiến lược,
kế hoạch kinh doanh; sửa đổi, bổ sung
Điều lệ; tăng, giảm vốn Điều
lệ; chia lợi tức; bán tài sản có giá trị
lớn; thay đổi nhân sự chủ chốt;
e) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị VINATEX về quản lý phần vốn góp,
hiệu quả sử dụng vốn góp của VINATEX
ở công ty được giao trực tiếp quản lý
phần vốn góp. Trường hợp không thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định, lợi
dụng quyền đại diện phần vốn góp,
thiếu trách nhiệm gây thiệt hại cho VINATEX và
chủ sở hữu thì phải chịu trách nhiệm và
bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật và Quy chế quản lý tài chính của
VINATEX.
2. Người trực tiếp quản lý phần
vốn góp của VINATEX hưởng chế độ
lương, thưởng hoặc thù lao, phụ cấp
trách nhiệm... theo quyết định của Hội
đồng quản trị.
Chương VI
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Điều 43. Tăng, giảm,
điều chỉnh vốn Điều lệ của
VINATEX
1. Vốn Điều lệ của VINATEX ghi tại
Điều 5 của Điều lệ này là vốn của
chủ sở hữu đầu tư tại VINATEX ở
thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2005.
2. Trong quá trình hoạt động, vốn Điều
lệ có thể tăng lên từ các nguồn sau:
a) Lợi nhuận sau thuế bổ sung vào vốn
Điều lệ, kể cả lợi nhuận sau
thuế của các công ty con 100% vốn của VINATEX và
cổ tức được chia từ các doanh nghiệp có
cổ phần, vốn góp của VINATEX;
b) Vốn do chủ sở hữu bổ sung cho VINATEX
từ ngân sách nhà nước hoặc nguồn khác;
c) Chủ sở hữu giao, uỷ quyền cho VINATEX
thực hiện chức năng chủ sở hữu
một phần hoặc toàn bộ vốn Điều
lệ của một doanh nghiệp khác tham gia làm công ty con
của VINATEX.
3. Việc điều chỉnh tăng hay giảm
vốn Điều lệ của VINATEX do đại
diện chủ sở hữu quyết định.
4. Trong mọi trường hợp tăng hay giảm
vốn Điều lệ, VINATEX phải tiến hành
điều chỉnh kịp thời trong bảng cân
đối kế toán, công bố vốn Điều lệ
và làm các thủ tục điều chỉnh vốn
Điều lệ trong Điều lệ này.
5. Chủ sở hữu được rút vốn đã
đầu tư vào VINATEX trong những trường
hợp điều chỉnh giảm vốn Điều
lệ nhưng phải đảm bảo khả năng
thanh toán của VINATEX. Trường hợp không điều
chỉnh vốn Điều lệ thì chủ sở hữu
chỉ được rút vốn thông qua hình thức
chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần
vốn cho các tổ chức, cá nhân khác.
6. Đối với vốn chủ sở hữu đã
cam kết bổ sung cho VINATEX thì chủ sở hữu có
trách nhiệm đầu tư đủ vốn theo đúng
thời hạn đã cam kết. Trường hợp sau 2
năm chủ sở hữu không đầu tư
đầy đủ và đúng hạn số vốn đã
cam kết thì chủ sở hữu phải điều
chỉnh vốn Điều lệ của VINATEX.
Điều 44. Quản lý
vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, giá thành và phân phối
lợi nhuận của VINATEX
Việc quản lý vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, giá
thành của VINATEX thực hiện theo Quy chế quản lý
tài chính đối với VINATEX.
Điều 45. Kế hoạch,
tài chính, kiểm toán
1. Năm tài chính của VINATEX bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương
lịch hàng năm.
2. Trong thời hạn 45 ngày trước khi kết thúc
năm, Tổng giám đốc VINATEX trình Hội
đồng quản trị phê duyệt kế hoạch kinh
doanh, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài
chính năm tiếp theo của VINATEX. Hội đồng
quản trị có trách nhiệm báo cáo đại diện
chủ sở hữu và các cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan về kế hoạch kinh doanh, kế
hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính hàng
năm của VINATEX làm căn cứ để giám sát và
đánh giá kết quả quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh của Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc VINATEX.
3. Thời hạn báo cáo theo quy định hiện hành.
Tổng giám đốc VINATEX phải trình Hội
đồng quản trị báo cáo tài chính trong kỳ báo cáo
của VINATEX và toàn bộ tổ hợp công ty mẹ - công
ty con. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ
thẩm tra các báo cáo tài chính và chịu trách nhiệm về
tính trung thực của số liệu báo cáo tài chính.
4. VINATEX thực hiện công tác kiểm toán nội
bộ theo quy định của pháp luật. Mục tiêu
kiểm toán nội bộ nhằm phục vụ cho công tác
điều hành của Tổng giám đốc VINATEX và công
tác giám sát, kiểm tra của Hội đồng quản
trị.
5. VINATEX thực hiện công khai tài chính theo quy chế dân
chủ ở cơ sở và quy định của Nhà
nước.
Chương VII
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN VINATEX
Điều 46. Tổ chức
lại VINATEX
1. Tổ chức lại VINATEX được tiến
hành theo các hình thức: sáp nhập vào công ty nhà nước
khác; hợp nhất, chia, tách VINATEX; chuyển thành công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty
trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên; khoán,
cho thuê và các hình thức khác theo quy định của pháp
luật.
2. Việc tổ chức và hình thức tổ chức
lại VINATEX do Thủ tướng Chính phủ quyết
định. Trình tự, thủ tục tổ chức
lại VINATEX được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
3. Khi được tổ chức lại, VINATEX có
nghĩa vụ và trách nhiệm thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 47. Chuyển
đổi sở hữu
1. VINATEX chuyển đổi sở hữu theo các hình
thức: cổ phần hoá toàn bộ hoặc một bộ
phận của VINATEX; bán toàn bộ hoặc một bộ
phận của VINATEX; giao VINATEX.
2. Khi có quyết định chuyển đổi sở
hữu, VINATEX tiến hành chuyển đổi theo trình
tự, thủ tục của pháp luật về chuyển
đổi sở hữu.
Điều 48. Giải thể
VINATEX
1. VINATEX giải thể trong các trường hợp sau
đây:
a) Kinh doanh thua lỗ kéo dài nhưng chưa lâm vào tình
trạng phá sản;
b) Không thực hiện được các nhiệm
vụ do Nhà nước quy định sau khi đã áp
dụng các biện pháp cần thiết;
c) Việc tiếp tục duy trì VINATEX là không cần
thiết.
2. VINATEX thực hiện việc giải thể theo trình
tự, thủ tục giải thể do pháp luật quy
định.
Điều 49. Phá sản VINATEX
Khi chủ nợ có yêu cầu thanh toán nợ đến
hạn mà VINATEX lâm vào tình trạng không có khả năng
thanh toán được các khoản nợ đến
hạn, thì đại diện theo pháp luật của VINATEX
phải nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản đối với VINATEX. VINATEX tiến hành các
thủ tục phá sản theo quy định của Luật
Phá sản.
Chương VIII
SỔ SÁCH VÀ HỒ SƠ VINATEX
Điều 50. Sổ sách, hồ
sơ VINATEX và quyền tiếp cận
1. Định kỳ hàng năm, Hội đồng
quản trị có trách nhiệm gửi cho đại
diện chủ sở hữu và các cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan những tài liệu theo quy
định hiện hành.
2. Trong trường hợp đột xuất,
đại diện chủ sở hữu có quyền yêu
cầu bằng văn bản Hội đồng quản
trị cung cấp bất kỳ hồ sơ, tài liệu
nào liên quan đến việc tổ chức thực
hiện quyền của chủ sở hữu quy
định tại Điều lệ này.
3. Tổng giám đốc VINATEX có trách nhiệm tổ
chức chuẩn bị và báo cáo để Hội
đồng quản trị cung cấp hồ sơ, tài
liệu theo yêu cầu của Đại diện chủ
sở hữu. Chủ tịch và các thành viên Hội
đồng quản trị có quyền yêu cầu Tổng
giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc
điều hành, các cán bộ quản lý của VINATEX cung cấp
mọi hồ sơ, tài liệu liên quan đến tổ
chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của Hội đồng quản trị.
4. Tổng giám đốc VINATEX là người chịu
trách nhiệm tổ chức việc lưu giữ và
bảo mật hồ sơ, tài liệu của VINATEX.
5. Người lao động trong VINATEX có quyền tìm
hiểu thông tin về VINATEX thông qua Đại hội công
nhân viên chức và Ban Thanh tra nhân dân VINATEX.
Điều 51. Công khai thông
tin
1. Tổng giám đốc VINATEX là người thực
hiện các quy định của pháp luật và Điều
lệ VINATEX về công khai thông tin và chịu trách nhiệm
về việc thực hiện các quy định này. Bộ
phận lưu giữ hồ sơ, tài liệu của
VINATEX chỉ được cung cấp thông tin ra bên ngoài
theo quyết định của Tổng giám đốc
VINATEX hoặc người được Tổng giám
đốc VINATEX uỷ quyền.
2. Biểu mẫu, nội dung và nơi gửi thông tin
thực hiện theo các quy định của pháp luật.
3. Trường hợp có yêu cầu thanh tra, kiểm tra
của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền, Tổng giám đốc VINATEX là người
chịu trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin theo
quy định pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
Chương IX
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NỘI BỘ VÀ
SỬA ĐỔI ĐIỀU
LỆ VINATEX
Điều 52. Giải quyết
tranh chấp nội bộ
1. Việc giải quyết tranh chấp nội bộ
VINATEX hoặc tranh chấp liên quan đến quan hệ
giữa đại diện chủ sở hữu và VINATEX,
giữa đại diện chủ sở hữu và Hội
đồng quản trị, giữa Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc VINATEX, bộ máy
giúp việc được căn cứ theo Điều lệ
này.
2. Trường hợp giải quyết tranh chấp theo
Điều lệ này không được các bên chấp
thuận, thì bất kỳ bên nào cũng có thể
đưa ra các cơ quan có thẩm quyền về giải
quyết tranh chấp để giải quyết.
Điều 53. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ
1. Mọi sửa đổi, bổ sung Điều
lệ này do chủ sở hữu quyết định.
2. Hội đồng quản trị VINATEX có quyền
kiến nghị đại diện chủ sở hữu
về phương án sửa đổi, bổ sung
Điều lệ.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 54. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Tất cả các đơn vị và cá nhân thuộc
VINATEX có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại
Điều lệ này.
Điều lệ này được ban hành tại thành
phố Hà Nội.
Phụ lục
DANH SÁCH CÁC
ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN THUỘC
TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 158/2006/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ ngày 03 tháng 7 năm 2006)
1. Các đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty
mẹ - Tập đoàn Dệt May Việt Nam:
- Công ty Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt
May,
- Công ty Thương mại Dệt May Thành phố Hồ
Chí Minh,
- Công ty Kinh doanh hàng thời trang Việt Nam,
- Công ty Đầu tư xây dựng An Thịnh Vinatex,
- Công ty Tư vấn xây dựng và Dịch vụ
đầu tư,
- Công ty Hợp tác lao động nước ngoài,
- Công ty Nhuộm Yên Mỹ,
- Công ty Dệt Sơn Trà,
- Chi nhánh Tập đoàn Dệt May Việt Nam tại
Cần Thơ.
2. Các công ty do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn
Điều lệ:
a) Các công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ -
công ty con:
- Công ty May Việt Tiến,
- Công ty Dệt May Hà Nội,
- Công ty Dệt Phong Phú.
b) Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Dệt Nam Định,
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Dệt May Hoà Thọ,
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Dệt 8-3,
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Dệt Việt Thắng,
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Bông
Việt Nam,
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Dệt kim Đông Xuân,
- Công ty Tµi chÝnh Dệt May.
3. Các công ty do Tập đoàn nắm giữ trên 50%
vốn Điều lệ:
- Công ty cổ phần Dệt vải công nghiệp Hà
Nội,
- Công ty cổ phần Dệt may Huế
- Công ty Dệt Vĩnh Phú,
- Công ty cổ phần Sợi Trà Lý,
- Công ty cổ phần Sợi Phú Bài,
- Công ty Dệt lụa Nam Định,
- Công ty cổ phần Len Việt Nam,
- Công ty cổ phần May Đức Giang,
- Công ty cổ phần May Chiến Thắng,
- Công ty cổ phần May Thăng Long,
- Công ty cổ phần May 10,
- Công ty cổ phần May Đáp Cầu,
- Công ty cổ phần May Hưng Yên,
- Công ty cổ phần May Nhà Bè,
- Công ty cổ phần May Nam §Þnh,
- Công ty cổ phần May Phương Đông,
- Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm,
- Công ty cổ phần Đầu tư Vinatex Tân Tạo,
- Công ty cổ phần Sản xuất - Xuất nhập
khẩu Dệt may Đà Nẵng,
- Công ty cổ phần Phụ liệu Bình An,
- Công ty cổ phần Đầu tư phát triển
hạ tầng Bình Thắng,
- Công ty cổ phần Phát triển hạ tầng
dệt may Phố Nối,
- Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt May,
- Công ty Dệt kim Đông Phương.
4. Các công ty liên kết do Tập đoàn nắm giữ dưới
50% vốn điều lệ:
- Công ty cổ phần Sản xuất - Dịch vụ Dệt
May Phước Long,
- Công ty May Bình Định,
- Công ty Dệt May Đông,
- Công ty cổ phần Dệt Nha Trang,
- Công ty cổ phần Dệt May Thành Công,
- Công ty cổ phần Dệt May Thắng Lợi,
- Công ty cổ phần May Đồng Nai,
- Công ty cổ phần May Bình Minh,
- Công ty cổ phần May Hữu Nghị,
- Công ty cổ phần May Hồ Gươm,
- Công ty cổ phần May Ninh Bình,
- Công ty cổ phần Dệt May Sài Gòn,
- Công ty cổ phần Cơ khí Dệt May Hưng Yên,
- Công ty cổ phần Cơ khí Dệt May Nam
Định,
- Công ty cổ phần May Hoà Bình,
- Công ty trách nhiệm hữu hạn May xuất khẩu
Thành Đông,
- Công ty trách nhiệm hữu hạn May mặc xuất
khẩu Tân Châu,
- Công ty cổ phần May Thời trang,
- Công ty liên doanh trách nhiệm hữu hạn Clipsal,
- Công ty liên doanh trách nhiệm hữu hạn Domatex,
- Công ty liên doanh trách nhiệm hữu hạn Giao nhận
vận tải Trimax,
- Vinatex Hong Kong.
5. Các đơn vị sự nghiệp:
- Viện Kinh tế Kỹ thuật Dệt May,
- Viện Mẫu thời trang,
- Viện Nghiên cứu và Phát triển cây bông,
- Trường Cao đẳng Công nghiệp Dệt May
Thời trang Hà Nội,
- Trường Trung học Kỹ thuật May và Thời
trang 2,
- Trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật
Dệt May,
- Trung tâm Y tế Dệt May.