Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 1576/QĐ-BTP 2010 phê duyệt Kế hoạch sơ kết 06 năm thực hiện Nghị định 122/2004/NĐ về pháp chế các bộ-CP
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1576/QĐ-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1576/QĐ-BTP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hà Hùng Cường |
Ngày ban hành: | 01/06/2010 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1576/QĐ-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TƯ PHÁP Số: 1576/QĐ-BTP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Kế hoạch sơ kết 06 năm thực hiện Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước
____________________
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 833/QĐ-BTP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình công tác của Ngành Tư pháp năm 2010;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch sơ kết 06 năm thực hiện Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
|
BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH SƠ KẾT
06 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 122/2004/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 5 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC PHÁP CHẾ CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ, CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1576/QĐ-BTP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Nghị định số 122/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/5/2004 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi là Nghị định số 122/2004/NĐ-CP) đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế từ Trung ương đến địa phương. Sau 06 năm thực hiện Nghị định số 122/2004/NĐ-CP, công tác pháp chế đã từng bước đi vào nền nếp, đạt được nhiều thành tựu quan trọng, các tổ chức pháp chế đã được thành lập và hoạt động ở hầu hết các bộ, ngành, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, trước yêu cầu của công cuộc đổi mới, xây dựng, hoàn thiện thể chế và các thiết chế nhà nước trong giai đoạn mới, đặc biệt để đáp ứng yêu cầu thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 và Nghị định số 24/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05/3/2009 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, thì Nghị định số 122/2004/NĐ-CP không còn phù hợp và đã bộc lộ nhiều điểm hạn chế, tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế cần được tiếp tục kiện toàn nâng cao năng lực xây dựng và theo dõi thi hành pháp luật. Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải tổ chức sơ kết 06 năm thực hiện Nghị định số 122/2004/NĐ-CP nhằm làm rõ những nguyên nhân tồn tại, khó khăn, vướng mắc làm hạn chế về tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế để đảm bảo cho việc xây dựng Nghị định thay thế được tốt hơn.
Căn cứ Chương trình công tác năm 2010 của Chính phủ, thực hiện Chương trình công tác trọng tâm của Ngành Tư pháp năm 2010, Bộ Tư pháp xây dựng Kế hoạch sơ kết 06 năm thực hiện Nghị định số 122/2004/NĐ-CP, gồm các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế, xác định các yêu cầu thực tiễn đặt ra trong điều kiện mới, làm cơ sở xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số 122/2004/NĐ-CP, tạo cơ sở pháp lý vững chắc, tạo sự chuyển biến đột phá nhằm nâng cao vai trò, vị trí, hiệu quả trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế từ Trung ương đến địa phương, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
2. Yêu cầu
Việc tổ chức sơ kết 06 năm thực hiện Nghị định số 122/2004/NĐ-CP phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Đánh giá tổng thể các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan đến tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế (như Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, các nghị định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các Bộ, cơ quan ngang Bộ; quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương…).
b) Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế bộ, ngành, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP, cụ thể:
- Việc thành lập và cơ cấu tổ chức của các tổ chức pháp chế;
- Hoạt động của các tổ chức pháp chế trên cơ sở các nhiệm vụ, quyền hạn đã được Nghị định số 122/2004/NĐ-CP quy định (từ xây dựng và hoàn thiện pháp luật; phổ biến giáo dục pháp luật; kiểm tra văn bản, thực hiện pháp luật…);
- Biên chế, cán bộ, chế độ chính sách cho cán bộ làm công tác pháp chế, kinh phí hoạt động và các điều kiện đảm bảo khác.
c) Xác định và phân tích được những điểm bất cập trong các quy định của pháp luật; những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế từ Trung ương đến địa phương. Từ đó, xác định và phân tích các nguyên nhân tồn tại dẫn đến những điểm bất cập, những khó khăn, vướng mắc.
d) Xác định và phân tích các yêu cầu mới đặt ra đối với tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế từ Trung ương đến địa phương trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền; thực hiện Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 (Nghị quyết số 48-NQ/TW), Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 (Nghị quyết 49-NQ/TW), chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế và trực tiếp là trong bối cảnh kiện toàn, củng cố về tổ chức và nâng cao vị trí, vai trò của các thiết chế nhà nước; nhất là khi các cơ quan tư pháp nói chung và tổ chức pháp chế từ Trung ương đến địa phương nói riêng đang được giao thêm một số nhiệm vụ, quyền hạn mới như theo dõi thi hành pháp luật, quản lý nhà nước về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật…
đ) Đề xuất các giải pháp, những kiến nghị, định hướng cho việc xây dựng Nghị định mới thay thế Nghị định số 122/2004/NĐ-CP.
II. NỘI DUNG SƠ KẾT
1. Đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế
a) Tình hình triển khai Nghị định số 122/2004/NĐ-CP.
- Xây dựng và ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành.
- Xây dựng và ban hành văn bản để chỉ đạo, đôn đốc thực hiện.
- Tình hình phổ biến Nghị định số 122/2004/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Tình hình xây dựng, ban hành và triển khai Kế hoạch thực hiện.
b) Đánh giá về tổ chức và cán bộ của các tổ chức pháp chế
Thực trạng việc xây dựng và kiện toàn tổ chức pháp chế theo quy định của Nghị định số 122/2000/NĐ-CP:
- Tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Tại các doanh nghiệp nhà nước ở Trung ương.
c) Đánh giá về hoạt động của các tổ chức pháp chế
- Đối với tổ chức pháp chế các bộ, ngành và cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, đánh giá thực trạng và kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP trên các mặt công tác:
+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
+ Công tác rà soát, hệ thống hóa;
+ Phổ biến, giáo dục pháp luật;
+ Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, thi hành pháp luật;
+ Công tác thực hiện pháp luật…
- Đối với doanh nghiệp nhà nước ở Trung ương, đánh giá thực trạng và kết quả hoạt động của tổ chức pháp chế trực thuộc (Điều 6 Nghị định số 122/2004/NĐ-CP).
2. Đánh giá các điều kiện bảo đảm cho tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế
- Về cơ sở vật chất.
- Về phương tiện làm việc.
- Về kinh phí hoạt động
3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước và cơ chế phối hợp trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế từ Trung ương đến địa phương
- Tình hình quản lý nhà nước về công tác pháp chế (Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp).
- Đánh giá sự phối hợp của các cơ quan có liên quan trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế.
4. Những điểm bất cập, khó khăn, vướng mắc phát sinh và nguyên nhân
a) Những điểm bất cập về thể chế
- Những điểm bất cập trong các quy định của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP, Thông tư số 07/2005/TT-BTP ngày 31/8/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT/BTP-BNV ngày 24/01/2005 do liên Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ ban hành hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP.
- Những điểm bất cập trong các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế.
b) Những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế.
- Về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Về kiện toàn, tổ chức, bố trí, sắp xếp nhân sự.
- Về phối hợp công tác với các đơn vị liên quan.
- Những khó khăn, vướng mắc khác.
c) Phân tích những nguyên nhân của những điểm bất cập, của những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế.
5. Đánh giá những yêu cầu mới đặt ra trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế trong bối cảnh của giai đoạn mới
- Xây dựng nhà nước pháp quyền;
- Thực hiện Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, Chiến lược cải cách tư pháp…
- Thực hiện đổi mới quy trình lập pháp lập quy.
- Kiện toàn và nâng cao vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cũng như tổ chức của các thiết chế nhà nước từ Trung ương đến địa phương, nhất là trong điều kiện củng cố và kiện toàn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Nghị định số 13/2008/NĐ-CP); đổi mới tổ chức, sắp xếp lại và cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước
- Các tổ chức pháp chế hiện nay được giao thêm những chức năng, nhiệm vụ mới theo quy định của pháp luật, như Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước…, đặc biệt là những nhiệm vụ mới trong công tác xây dựng pháp luật và công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
6. Các kiến nghị và định hướng sửa đổi Nghị định số 122/2004/NĐ-CP
- Kiến nghị về các nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung nhằm xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số 122/2004/NĐ-CP.
- Kiến nghị về cơ chế phối hợp trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế.
- Kiến nghị về công tác củng cố, kiện toàn tổ chức; bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ pháp chế, trình độ cán bộ; công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho hoạt động pháp chế, chế độ chính sách đối với người làm công tác pháp chế…
- Các kiến nghị khác.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức và xây dựng báo cáo sơ kết
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp nhà nước ở Trung ương tổ chức sơ kết và xây dựng báo cáo sơ kết 06 năm thực hiện Nghị định số 122/2004/NĐ-CP theo các nội dung sơ kết nêu trên, cụ thể thực hiện như sau:
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức Hội nghị sơ kết trong phạm vi Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước trong tháng 6/2010;
+ Xây dựng Báo cáo sơ kết được gửi về Bộ Tư pháp (Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật) trước ngày 15/7/2010.
- Tổ chức pháp chế (Vụ Pháp chế, Sở Tư pháp, Ban Thanh tra - Pháp chế) chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giúp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp nhà nước ở Trung ương tổ chức sơ kết và xây dựng báo cáo sơ kết.
2. Tổ chức Hội nghị sơ kết toàn quốc
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ tổ chức Hội nghị sơ kết toàn quốc, cụ thể:
- Thành lập Ban Chỉ đạo tổ chức Hội nghị sơ kết toàn quốc, thành phần gồm: đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và một số Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, doanh nghiệp nhà nước ở Trung ương.
- Xây dựng Báo cáo sơ kết 06 năm thực hiện Nghị định số 122/2004/NĐ-CP.
- Tổ chức Hội nghị sơ kết toàn quốc vào tháng 8/2010, với thành phần tham dự gồm đại diện Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, đại diện các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tư pháp ở một số địa phương; đại diện một số các doanh nghiệp nhà nước ở Trung ương.
3. Thực hiện Kế hoạch
- Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ, Vụ pháp luật Dân sự - Kinh tế, Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính, Vụ Pháp luật Quốc tế, Cục Kiểm tra văn bản, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Viện Khoa học Pháp lý và các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức khảo sát điểm tại một số Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp nhà nước ở Trung ương;
+ Đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp nhà nước ở Trung ương tổ chức sơ kết và xây dựng báo cáo sơ kết gửi về Bộ Tư pháp;
+ Tổ chức một số hội thảo khoa học về tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế;
+ Chủ trì giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức Hội nghị toàn quốc tại Hà Nội sơ kết 06 năm thực hiện Nghị định số 122/2004/NĐ-CP, đồng thời góp ý trực tiếp dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 122/2004/NĐ-CP;
+ Xây dựng Báo cáo làm cơ sở hoàn thiện dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 122/2004/NĐ-CP;
- Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật chuẩn bị địa điểm, kinh phí để tổ chức Hội nghị toàn quốc sơ kết 06 năm thực hiện Nghị định số 122/2004/NĐ-CP.
- Vụ Thi đua - Khen thưởng chủ trì phối hợp với Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chuẩn bị các thủ tục đề nghị, xét khen thưởng đối với cán bộ trực tiếp làm công tác pháp chế và tổ chức pháp chế có thành tích xuất sắc trong giai đoạn 2004 - 2010 trong Hội nghị sơ kết toàn quốc./.
MẪU SỐ LIỆU
DÀNH CHO TỔ CHỨC PHÁP CHẾ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Gửi kèm Công văn số 1565/BTP-VĐCXDPL ngày 01/6/2010 của Bộ Tư pháp)
1. Tên cơ quan: …………………………………………………………………………
2. Địa chỉ: …………………………………………………………………………………
3. Về tổ chức
Tổ chức pháp chế cơ quan chuyên môn thuộc UBND |
Mô hình tổ chức |
Năm thành lập/Năm có cán bộ chuyên trách |
||
Phòng pháp chế độc lập |
Kết hợp công tác khác tổ chức phòng (Văn phòng, Thanh tra, tổ chức …) |
Chỉ có cán bộ chuyên trách |
|
|
|
|
|
|
4. Về năng lực cán bộ của tổ chức pháp chế tính đến thời điểm hiện tại
TT |
Tiêu chí |
Số lượng |
Thâm niên công tác |
Ghi chú |
|||
Dưới 5 năm |
Từ 5 - 10 năm |
Trên 15 năm |
|
||||
4.1 |
Tổng số cán bộ pháp chế [=(1) + (2)] |
|
|
|
|
|
|
4.2 |
Chuyên ngành luật |
Trên ĐH |
|
|
|
|
|
ĐH |
|
|
|
|
|
||
Trung cấp |
|
|
|
|
|
||
4.3 |
Chuyên ngành khác |
Trên ĐH |
|
|
|
|
|
ĐH |
|
|
|
|
|
||
Trung cấp |
|
|
|
|
|
5. Số liệu về tình hình hoạt động của tổ chức/cán bộ pháp chế
5.1. Kết quả công tác xây dựng pháp luật (ghi số lượng văn bản)
Nội dung hoạt động |
2004 |
2005 |
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
6/2010 |
5.1.1. Tham mưu đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL |
|
|
|
|
|
|
|
- Nghị quyết của HĐND |
|
|
|
|
|
|
|
- Quyết định của UBND |
|
|
|
|
|
|
|
- Chỉ thị của UBND |
|
|
|
|
|
|
|
5.1.2. Xây dựng, soạn thảo văn bản QPPL |
|
|
|
|
|
|
|
a. Chủ trì thực hiện |
|
|
|
|
|
|
|
- Nghị quyết của HĐND |
|
|
|
|
|
|
|
- Quyết định của UBND |
|
|
|
|
|
|
|
- Chỉ thị của UBND |
|
|
|
|
|
|
|
b. Tham gia phối hợp thực hiện |
|
|
|
|
|
|
|
- Nghị quyết của HĐND |
|
|
|
|
|
|
|
- Quyết định của UBND |
|
|
|
|
|
|
|
- Chỉ thị của UBND |
|
|
|
|
|
|
|
5.1.3. Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với dự thảo văn bản QPPL |
|
|
|
|
|
|
|
- Nghị quyết của HĐND |
|
|
|
|
|
|
|
- Quyết định của UBND |
|
|
|
|
|
|
|
- Chỉ thị của UBND |
|
|
|
|
|
|
|
5.1.4. Góp ý dự thảo văn bản QPPL |
|
|
|
|
|
|
|
- Nghị quyết của HĐND |
|
|
|
|
|
|
|
- Quyết định của UBND |
|
|
|
|
|
|
|
- Chỉ thị của UBND |
|
|
|
|
|
|
|
5.1.5. Kiến nghị cơ quan thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung văn bản QPPL |
|
|
|
|
|
|
|
5.2. Kết quả công tác rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra văn bản QPPL (đánh dấu (x) vào ô trống tương ứng theo năm)
Nội dung hoạt động |
2004 |
2005 |
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
6/2010 |
5.2.1. Rà soát, hệ thống hóa |
|
|
|
|
|
|
|
- Có xây dựng kế hoạch rà soát, hệ thống hóa |
|
|
|
|
|
|
|
- Trong năm đã hoàn thành kế hoạch: |
|
|
|
|
|
|
|
Có đề xuất phương án xử lý: |
|
|
|
|
|
|
|
+ Phương án xử lý đã được thực hiện |
|
|
|
|
|
|
|
+ Phương án xử lý chưa được thực hiện |
|
|
|
|
|
|
|
5.2.2. Kiểm tra văn bản |
|
|
|
|
|
|
|
- Có xây dựng kế hoạch phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện Công tác kiểm tra văn bản |
|
|
|
|
|
|
|
- Trong năm đã hoàn thành kế hoạch: |
|
|
|
|
|
|
|
- Thực hiện đúng các kiến nghị về xử lý kết quả kiểm tra của Sở Tư pháp |
|
|
|
|
|
|
|
5.3. Kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (ghi số lượng văn bản)
Nội dung hoạt động |
2004 |
2005 |
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
6/2010 |
5.3.1. Xây dựng kế hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
- Có xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật trong năm |
|
|
|
|
|
|
|
- Trong năm đã hoàn thành kế hoạch: |
|
|
|
|
|
|
|
5.3.2. Số lượng các đợt tổ chức PBGDPL: |
|
|
|
|
|
|
|
- Tổ chức Hội nghị |
|
|
|
|
|
|
|
- Qua các phương tiện thông tin |
|
|
|
|
|
|
|
- Kết hợp với công tác khác |
|
|
|
|
|
|
|
- Hình thức khác |
|
|
|
|
|
|
|
5.3.3. Chủ trì tổ chức với tổng số là (Trong đó PBGD các văn bản QPPL) |
|
|
|
|
|
|
|
- Luật |
|
|
|
|
|
|
|
- Pháp lệnh |
|
|
|
|
|
|
|
- Nghị quyết |
|
|
|
|
|
|
|
- Nghị định |
|
|
|
|
|
|
|
- Thông tư |
|
|
|
|
|
|
|
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
|
|
|
|
|
|
|
- Nghị quyết HĐND |
|
|
|
|
|
|
|
- Quyết định của UBND |
|
|
|
|
|
|
|
- Chỉ thị UBND |
|
|
|
|
|
|
|
5.3.4. Phối hợp tham gia tổ chức với tổng số là: (Trong đó PBGD các văn bản QPPL) |
|
|
|
|
|
|
|
- Luật |
|
|
|
|
|
|
|
- Pháp lệnh |
|
|
|
|
|
|
|
- Nghị quyết |
|
|
|
|
|
|
|
- Nghị định |
|
|
|
|
|
|
|
- Thông tư |
|
|
|
|
|
|
|
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
|
|
|
|
|
|
|
- Nghị quyết HĐND |
|
|
|
|
|
|
|
- Quyết định của UBND |
|
|
|
|
|
|
|
- Chỉ thị UBND |
|
|
|
|
|
|
|