Quyết định 114/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 114/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 114/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/05/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hội nhập thương mại - Ngày 26/5/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 114/2005/QĐ-TTg về việc thành lập và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại. Quy chế này quy định tổ chức, hoạt động và cơ chế phối hợp của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (gọi tắt là mạng lưới TBT Việt Nam) nhằm thực hiện đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ của Việt Nam về thông báo và hỏi đáp các vấn đề liên quan đến việc thực thi Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Hiệp định TBT) của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) khi Việt Nam chính thức là thành viên của tổ chức này. Trong đó theo yêu cầu của Hiệp định TBT, nghĩa vụ minh bạch hóa mà Việt Nam cam kết thực hiện bao gồm: Thông báo cho các nước thành viên thông qua Ban thư ký của WTO về những văn bản pháp quy kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp ở dạng dự thảo hoặc đã có hiệu lực do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ban hành, có khả năng tạo ra những hàng rào kỹ thuật trong thương mại giữa Việt Nam với các nước thành viên của WTO, đồng thời, xử lý và có ý kiến về các thông báo nhận được của các nước thành viên nhằm đảm bảo các biện pháp kỹ thuật mà các nước đang áp dụng hoặc sẽ áp dụng không hạn chế thương mại của Việt Nam với các nước đó... Tiếp nhận và chuyển tải các câu hỏi hoặc câu trả lời của các nước cũng như các câu trả lời hoặc câu hỏi của Việt Nam đến các địa chỉ cần thiết, đáp ứng nhu cầu thông tin và minh bạch hóa của các nước thành viên WTO và Việt Nam về hàng rào kỹ thuật... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 114/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 114/2005/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 114/2005/QĐ-TTG
NGÀY 26 THÁNG 5 NĂM 2005 VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ BAN
HÀNH
QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MẠNG LƯỚI CƠ QUAN THÔNG BÁO VÀ ĐIỂM HỎI ĐÁP
CỦA VIỆT NAM VỀ
HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này ''Quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại''.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MẠNG LƯỚI
CƠ QUAN THÔNG BÁO
VÀ ĐIỂM HỎI ĐÁP CỦA VIỆT NAM VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT
TRONG THƯƠNG MẠI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 114/2005/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định tổ
chức, hoạt động và cơ chế phối hợp của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi
đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (sau đây gọi tắt là mạng
lưới TBT Việt Nam) nhằm thực hiện đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ của Việt Nam
về thông báo và hỏi đáp các vấn đề liên quan đến việc thực thi Hiệp định về
hàng rào kỹ thuật trong thương mại (sau đây gọi tắt là Hiệp định TBT) của Tổ
chức Thương mại thế giới (sau đây gọi tắt là WTO) khi Việt Nam chính thức là
thành viên của tổ chức này.
Điều 2. Nghĩa vụ về minh bạch hóa theo yêu cầu của Hiệp
định TBT
Những nghĩa vụ minh bạch
hóa theo yêu cầu của Hiệp định TBT mà Việt Nam cam kết thực hiện bao gồm:
1. Thông báo cho các
nước thành viên thông qua Ban thư ký của WTO về những văn bản pháp quy kỹ thuật
và quy trình đánh giá sự phù hợp ở dạng dự thảo hoặc đã có hiệu lực do các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ban hành, có khả năng tạo ra những
hàng rào kỹ thuật trong thương mại giữa Việt Nam với các nước thành viên của
WTO; đồng thời, xử lý và có ý kiến về các thông báo nhận được của các nước
thành viên nhằm đảm bảo các biện pháp kỹ thuật mà các nước đang áp dụng hoặc sẽ
áp dụng không hạn chế thương mại của Việt Nam với các nước đó.
Thông báo dự thảo các
văn bản pháp quy kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp nói trên phải được
gửi trong thời gian ít nhất 60 ngày trước khi ban hành.
Thông báo được thực hiện
theo mẫu biểu thống nhất do Uỷ ban TBT của WTO quy định bằng một trong 3 ngôn ngữ
Anh, Pháp và Tây Ban Nha.
2. Tiếp nhận và chuyển
tải các câu hỏi hoặc câu trả lời của các nước cũng như các câu trả lời hoặc câu
hỏi của Việt Nam đến các địa chỉ cần thiết, đáp ứng nhu cầu thông tin và minh
bạch hóa của các nước thành viên WTO và Việt Nam về hàng rào kỹ thuật.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI VÀ NHIỆM VỤ CỦA
CƠ QUAN
THÔNG BÁO VÀ ĐIỂM HỎI ĐÁP VỀ HÀNG RÀO
KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI
Điều 3. Tổ chức mạng lưới
Mạng lưới TBT Việt Nam gồm có:
1. Cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp Quốc gia về tiêu chuẩn đo lường chất
lượng (gọi tắt là Văn phòng TBT Việt Nam) do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Bộ Khoa học và Công
nghệ.
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Văn phòng TBT Việt Nam.
2. Cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp cấp bộ về TBT đặt tại các Bộ: Thương
mại, Công nghiệp, Xây dựng, Giao thông vận tải, Bưu chính, Viễn thông, Tài
nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Thủy sản, Văn hóa - Thông tin.
Căn cứ vào chức năng và phạm vi quản lý, các Bộ
nêu trên giao nhiệm vụ thông báo về TBT cho một cơ quan trực thuộc; giao nhiệm
vụ hỏi đáp cho một hoặc nhiều tổ chức trực thuộc hoặc có thể giao cả hai nhiệm
vụ này cho cùng một tổ chức trực thuộc đảm nhiệm. Các Bộ thông báo việc giao
nhiệm vụ này cho Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
3. Cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (dưới đây gọi chung là địa phương) về TBT đặt tại Sở Khoa học và
Công nghệ.
Điều 4. Nhiệm vụ của Văn phòng TBT Việt Nam trong mạng
lưới
Văn phòng TBT Việt Nam
là đầu mối quốc gia thực hiện việc thông báo và hỏi đáp về những văn bản pháp
quy kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá sự phù hợp và các vấn đề khác liên
quan đến hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Việt Nam theo hướng dẫn của
WTO, bao gồm:
1. Nhiệm vụ thông báo
cho các nước thành viên WTO thông qua Ban Thư ký WTO:
a) Chủ động rà soát,
phát hiện và thông báo các văn bản pháp quy kỹ thuật và quy trình đánh giá sự
phù hợp có khả năng cản trở thương mại đối với các nước thành viên WTO;
b) Tiếp nhận các thông
báo về TBT từ các cơ quan Thông báo TBT của Bộ và địa phương, xử lý các thông báo
này trước khi gửi đi;
c) Thời hạn thông báo dự thảo các văn bản pháp quy kỹ thuật và quy trình
đánh giá sự phù hợp nói trên ít nhất là 60 ngày trước khi ban hành, trừ trường
hợp khẩn cấp liên quan đến sức khỏe, an toàn, bảo vệ môi trường và an ninh quốc
gia. Những trường hợp này sẽ được thực hiện theo nội dung của khoản 10 Điều 2
của Hiệp định TBT;
d) Thông báo về các hiệp định hoặc thỏa thuận song phương, đa phương Việt
Nam đã ký kết liên quan đến văn bản pháp quy kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình
đánh giá sự phù hợp; về việc chấp nhận của các cơ quan hoặc tổ chức tiêu chuẩn
hóa trong nước tuân thủ Quy chế thực hành tốt trong xây dựng, ban hành và áp
dụng tiêu chuẩn (Phụ lục 3 của Hiệp định TBT).
2. Nhiệm vụ hỏi đáp với các nước thành viên WTO, các bên có quan tâm của
các nước thành viên WTO và các bên có quan tâm trong nước:
a) Tiếp nhận và trực tiếp trả lời các câu hỏi, các đề nghị cung cấp tài
liệu từ các cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp TBT của các nước thành viên WTO
hoặc các bên có quan tâm của các nước thành viên WTO (trực tiếp hoặc qua Ban
Thư ký WTO) về các văn bản pháp quy kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá sự
phù hợp đã, đang và sẽ áp dụng tại Việt Nam;
b) Tiếp nhận và chuyển các thông báo, các câu hỏi và đề nghị cung cấp tài
liệu của các nước thành viên WTO tới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp về TBT
của Bộ và địa phương bằng Fax hoặc E-mail trong vòng 24 giờ ngày làm việc kể từ
khi nhận được thông báo và đề nghị các cơ quan này trả lời;
c) Gửi các câu hỏi hoặc đề nghị cung cấp tài liệu theo yêu cầu của các bên
có quan tâm của Việt Nam về văn bản pháp quy kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình
đánh giá sự phù hợp được đề cập trong các thông báo của các nước thành viên WTO
đến cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp về TBT của các nước thành viên WTO (trực
tiếp hoặc qua Ban Thư ký WTO).
3. Điều phối hoạt động, hướng dẫn nghiệp vụ thông báo và hỏi đáp cho các
cơ quan trong mạng lưới theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Nghiên cứu, đề xuất biện pháp đảm bảo nguồn lực với các cấp, các ngành
có liên quan để mạng lưới hoạt động có hiệu quả.
5. Tham gia hoạt động hợp tác quốc tế có liên quan đến việc triển khai
thực hiện nghĩa vụ minh bạch hóa theo quy định trong Hiệp định TBT của WTO theo
sự phân công của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng.
Điều 5. Nhiệm vụ của cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp
cấp Bộ về TBT
Cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp cấp Bộ về TBT thực hiện nhiệm vụ thông
báo và hỏi đáp trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành mình; thực hiện nhiệm vụ
theo sự điều phối của Văn phòng TBT Việt Nam và phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan khác trong mạng lưới theo quy định của Quy chế này, bao gồm:
1. Nhiệm vụ thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam.
a) Chủ động rà soát, phát hiện và thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam
các văn bản pháp quy kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp trong phạm vi
quản lý của Bộ, ngành có khả năng cản trở thương mại đối với các nước thành
viên WTO;
b) Thời hạn thông báo dự thảo các văn bản pháp quy kỹ thuật và quy trình
đánh giá sự phù hợp nói trên ít nhất là 65 ngày trước khi ban hành;
c) Thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam về các hiệp định hoặc thỏa thuận
song phương, đa phương do Chính phủ ký hoặc Bộ, ngành ký theo thẩm quyền liên
quan đến văn bản pháp quy kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp
thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành mình; về việc chấp nhận của các cơ quan
hoặc tổ chức tiêu chuẩn hóa cấp Bộ, ngành tuân thủ Quy chế thực hành tốt trong
xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn (phụ lục 3 của Hiệp định TBT).
2. Nhiệm vụ hỏi đáp.
a) Nhận và trả lời các câu hỏi, thông tin liên quan đến việc ban hành và
áp dụng văn bản pháp quy kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá sự phù hợp
của Bộ, ngành khi có yêu cầu chuyển đến từ Văn phòng TBT Việt Nam, hoặc các cơ
quan tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
b) Gửi về Văn phòng TBT Việt Nam các câu hỏi hoặc đề nghị cung cấp tài
liệu của các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành quản lý về các quy định kỹ thuật,
tiêu chuẩn, quy trình đánh giá sự phù hợp của các nước thành viên có liên quan
đến các hoạt động của Bộ, ngành;
c) Tiếp nhận và chuyển các thông báo về TBT của các nước thành viên WTO
đến các bên quan tâm trong nước: chú ý hiệp hội doanh nghiệp, doanh nghiệp lớn
xuất khẩu nhiều hàng hóa trong trường hợp đang có khả năng bị kiện về TBT thuộc
phạm vi quản lý của Bộ, ngành bằng Fax hoặc E-mail trong vòng 24 giờ ngày làm
việc kể từ khi nhận được thông báo từ Văn phòng TBT Việt Nam.
3. Tuân thủ chặt chẽ nghiệp vụ thông báo và hỏi đáp theo hướng dẫn của
Văn phòng TBT Việt Nam.
4. Nghiên cứu, đề xuất biện pháp về nguồn lực với các cấp quản lý trực
tiếp nhằm đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
5. Tham gia hoạt động hợp tác quốc tế có liên quan đến việc triển khai
thực hiện nghĩa vụ minh bạch hóa của Hiệp định TBT theo đề xuất của Văn phòng
TBT Việt Nam và phân công của cơ quan quản lý trực tiếp.
Điều 6. Nhiệm vụ của cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp
của địa phương về TBT
Cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của địa phương về TBT thực hiện nhiệm
vụ thông báo và hỏi đáp trong phạm vi quản lý của địa phương; thực hiện nhiệm
vụ theo sự điều phối của Văn phòng TBT Việt Nam và phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan khác trong mạng lưới theo quy định của Quy chế này, bao gồm:
1. Nhiệm vụ thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam.
a) Chủ động rà soát, phát hiện và thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam
các văn bản pháp quy kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp trong phạm vi
quản lý của địa phương có khả năng cản trở thương mại đối với các nước thành
viên;
b) Thời hạn thông báo dự thảo các văn bản pháp quy kỹ thuật và quy trình
đánh giá sự phù hợp nói trên ít nhất 65 ngày trước khi ban hành;
c) Thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam về các hiệp định, thỏa thuận song
phương, đa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký theo thẩm quyền liên quan đến
văn bản pháp quy kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp thuộc
phạm vi quản lý của địa phương; về việc chấp nhận tuân thủ của các cơ quan hoặc
tổ chức tiêu chuẩn hóa cấp tỉnh đối với Quy chế thực hành tốt trong xây dựng,
ban hành và áp dụng tiêu chuẩn (Phụ lục 3 của Hiệp định TBT).
2. Nhiệm vụ hỏi đáp.
a) Nhận và trả lời các câu hỏi, thông tin liên quan đến việc ban hành và
áp dụng văn bản pháp quy kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá sự phù hợp
tại địa phương khi có yêu cầu chuyển đến từ Văn phòng TBT Việt Nam hoặc các cơ
quan tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
b) Tiếp nhận và chuyển các thông báo về TBT của các nước thành viên WTO
đến các bên quan tâm trong nước: chú ý hiệp hội doanh nghiệp, doanh nghiệp lớn
khi đang có khả năng bị kiện, tranh chấp quốc tế về TBT thuộc phạm vi quản lý của
địa phương bằng Fax hoặc E-mail trong vòng 24 giờ ngày làm việc kể từ khi nhận
được thông báo từ Văn phòng TBT Việt Nam;
c) Gửi về Văn phòng TBT Việt Nam các câu hỏi hoặc đề nghị cung cấp tài
liệu của các bên quan tâm tại địa phương về các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn,
quy trình đánh giá sự phù hợp của các nước thành viên WTO.
3. Tuân thủ chặt chẽ nghiệp vụ thông báo và hỏi đáp theo hướng dẫn của
Văn phòng TBT Việt Nam.
4. Nghiên cứu, đề xuất biện pháp về nguồn lực với cơ quan quản lý trực
tiếp nhằm đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
5. Tham gia hoạt động hợp tác quốc tế có liên quan đến việc triển khai
thực hiện nghĩa vụ minh bạch hóa của Hiệp định TBT theo đề xuất của Văn phòng
TBT Việt Nam và phân công của cơ quan quản lý trực tiếp.
Điều 7. Biên chế và chế độ làm việc của các tổ chức trong
mạng lưới
Cơ quan thông báo về TBT thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Biên chế
của cơ quan Thông báo về TBT nằm trong biên chế của cơ quan quản lý trực tiếp.
Điểm hỏi đáp về TBT là đơn vị sự nghiệp phục vụ theo yêu cầu của cơ quan
quản lý trực tiếp. Ngoài biên chế được cơ quan quản lý trực tiếp phân bổ, điểm
hỏi đáp về TBT có thể tuyển dụng lao động hợp đồng để thực hiện nhiệm vụ theo
chức năng được giao.
Cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp về TBT làm việc theo chế độ thủ trưởng
và chịu sự quản lý của cơ quan quản lý trực tiếp về vấn đề chuyên môn chuyên
ngành.
Cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp về TBT phải chấp hành các quy định có
liên quan của pháp luật về quản lý tài chính.
Điều 8. Ký hiệu các cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp
quốc gia, của Bộ và địa phương
Cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp quốc gia về TBT được ký hiệu như sau:
TBT - VN.
Cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp cấp Bộ hoặc tỉnh về TBT được ký hiệu
như sau: TBT kèm theo ký hiệu của Bộ hoặc tỉnh (giữa TBT và ký hiệu của Bộ hoặc
tỉnh cách nhau bằng dấu gạch ngang -). Trong trường hợp có nhiều đầu mối thông
báo và hỏi đáp trong một Bộ hoặc địa phương, ký hiệu các đầu mối thông báo và
hỏi đáp này sẽ được bổ sung thêm ký hiệu của các cơ quan chủ quản mà các đầu mối
này trực thuộc.
Trong trường hợp cơ quan thông báo và điểm hỏi đáp không nằm trong cùng
một tổ chức, ký hiệu của cơ quan Thông báo là TBTTB kèm theo các ký hiệu của
Bộ, ngành hoặc địa phương và ký hiệu của điểm hỏi đáp là TBTHĐ kèm theo các ký
hiệu của Bộ, ngành hoặc địa phương.
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể về ký hiệu các cơ quan Thông báo
và điểm hỏi đáp quốc gia, của Bộ và địa phương.
CHƯƠNG III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ
MẠNG LƯỚI VÀ QUAN HỆ HOẠT ĐỘNG GIỮA
CÁC TỔ CHỨC TRONG MẠNG LƯỚI
Điều 9. Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan nhà nước
chịu trách nhiệm chung trong quản lý mạng lưới, có trách nhiệm ban hành và kiểm
tra việc thực hiện các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thông báo và hỏi đáp cho
mạng lưới theo quy định của Hiệp định TBT và các hướng dẫn và khuyến nghị có
liên quan của WTO.
Điều 10. Quan hệ hoạt động giữa các tổ chức trong mạng
lưới
1. Về thực hiện chức
năng đối ngoại
Văn phòng TBT Việt Nam
là cơ quan duy nhất thực hiện chức năng đối ngoại trong việc thông báo về hàng
rào kỹ thuật trong thương mại của Việt Nam theo quy định của Hiệp định TBT; cơ quan Thông
báo và Điểm hỏi đáp cấp Bộ và tỉnh gửi các thông báo về hàng rào kỹ thuật liên
quan đến Bộ, ngành và địa phương mình quản lý về Văn phòng TBT Việt Nam để gửi
cho các nước thành viên WTO.
2. Về đảm bảo thời gian và tính chính xác chuyên môn chuyên ngành.
Cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Bộ và địa phương chịu trách nhiệm
về thời gian và tính chính xác chuyên môn chuyên ngành do Bộ, ngành hoặc địa
phương mình quản lý khi thực hiện các nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp. Trong
trường hợp vấn đề chuyên môn có liên quan đến nhiều Bộ, ngành hoặc địa phương,
thì Bộ, ngành hoặc địa phương chịu trách nhiệm chính đối với vấn đề chuyên môn
đó phải phối hợp với các Bộ, ngành hoặc địa phương có liên quan khác xử lý vấn
đề đó trên cơ sở đồng thuận.
Trong trường hợp không đạt được đồng thuận đối với vấn đề nêu trên, Bộ,
ngành hoặc địa phương chịu trách nhiệm chính đối với vấn đề chuyên môn đó lấy ý
kiến của Ban liên ngành về TBT. Kết luận của Ban liên ngành về TBT đối với vấn
đề chuyên môn đó là cơ sở cho Văn phòng TBT Việt Nam gửi trả lời cho bên quan
tâm.
3. Văn phòng TBT Việt Nam phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thông báo và Điểm
hỏi đáp Quốc gia về các biện pháp vệ sinh kiểm dịch động vật, thực vật (SPS) để
đảm bảo thực thi đầy đủ nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về Hiệp định TBT.
4. Văn phòng TBT Việt Nam có quyền yêu cầu các cơ quan Trung ương, địa
phương, các tổ chức phi Chính phủ và các tổ chức khác có liên quan đến việc
thực thi Hiệp định TBT tại Việt Nam tuân thủ những yêu cầu về minh bạch hóa
thông tin và cung cấp những thông tin cần thiết trong thời gian thích hợp.
Điều 11. Điều kiện hoạt động
Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đảm bảo các nguồn
lực cần thiết, bao gồm cán bộ, biên chế và cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt
động của các cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp về TBT do mình quản lý.
Kinh phí hoạt động của các cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp về TBT được
cân đối trong kế hoạch ngân sách hàng năm của Bộ, ngành và địa phương.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Các cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp trong mạng
lưới thông báo và hỏi đáp về TBT của Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các quy
định của Quy chế này.
Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có
trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn và hỗ trợ hoạt động của mạng lưới cơ quan Thông
báo và Điểm hỏi đáp về TBT theo quy định của Quy chế này.